Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển của giống chè Kim Tuyên tại thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THANH TUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA GIỐNG CHÈ KIM TUYÊN
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THANH TUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA GIỐNG CHÈ KIM TUYÊN
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Trung Dũng

Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Hà Thanh Tuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Trung Dũng đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài cũng như
trong q trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Ngun; Phịng Đào tạo và khoa Nơng học đã nhiệt tình giúp tơi trong thời
gian thực hiện đề tài và hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hồn thiện luận văn này.
Tác giả

Hà Thanh Tun

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sử dụng phân bón cho chè .......................3

1.1.2.

Cơ sở khoa học của việc sử dụng vật liệu che phủ ......................................11

Chương II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....20
2.1 Vật liệu nghiên cứu, thời gian và địa điểm thực hiện ..........................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................20
2.1.2 Thời gian nghiên cứu ........................................................................................20
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................20
2.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................20
2.3. Bố trí thí nghiệm.................................................................................................20
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi ...........................................................................................21
2.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của các cơng thức thí nghiệm ...................................26
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................26
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................27
3.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học đến sinh trưởng, phát triển giống chè
Kim Tuyên .................................................................................................................27
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ sinh học đến chiều cao cây và độ
rộng tán ......................................................................................................................27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

3.1.2 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ sinh học đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất ...............................................................................................29
3.1.3 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH đến phẩm cấp búp chè ...............32
3.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH đến hóa tính đất trồng giống chè

Kim Tuyên .................................................................................................................34
3.1.5. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH đến sâu bệnh hại chè Kim Tuyên.......35
3.1.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi bón các tỷ lệ phân HCSH khác nhau cho chè
Kim Tuyên ................................................................................................................36
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất giống chè Kim tuyên.............................................................................38
3.2.1. Ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển giống chè
Kim tuyên ..................................................................................................................38
3.2.2. Ảnh hưởng của che phủ vật liệu hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất chè Kim Tuyên ..........................................................................................39
3.2.3. Ảnh hưởng của che phủ vật liệu hữu cơ đến phẩm cấp nguyên liệu búp chè
giống Kim Tuyên......................................................................................................41
3.2.4. Ảnh hưởng của che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến dung trọng, tỷ trọng và độ
xốp của đất.................................................................................................................42
3.2.5. Ảnh hưởng của che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến khả năng giữ ẩm đất .........43
3.2.6. Khả năng phân hủy của các vật liệu hữu cơ che phủ trên vườn chè ................44
3.2.7. Ảnh hưởng của che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến hàm lượng dinh dưỡng
trong đất.....................................................................................................................45
3.2.8 . Ảnh hưởng của che phủ vật liệu hữu cơ đến sâu hại trên giống chè Kim Tuyên ....46
3.2.9. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi áp dụng các vật liệu che phủ cho chè Kim
Tuyên 4 tuổi...............................................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................51
1. Kết luận ................................................................................................................51
2. Đề nghị ..................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .....................................................................................59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa viết tắt

cs

Cộng sự

CT

Công thức

ĐC

Đối chứng

KTCB

Kiến thiết cơ bản

PTNT

Phát triển nông thôn

STPT


Sinh trưởng phát triển

TB

Trung bình

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học đến sinh trưởng của giống chè
Kim Tuyên.................................................................................................................28
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống chè Kim Tuyên ..................................................................................30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH đến các chỉ tiêu phẩm cấp
nguyên liệu búp chè giống Kim Tuyên ....................................................................33
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học đến một số chỉ tiêu hóa tính đất
trồng giống chè Kim Tun ......................................................................................34
Bảng 3.5. Tình hình sâu hại chính trên cây chè ........................................................35
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các cơng thức bón phân khác nhau .........................37
Đơn vị tính: 1000 đồng .............................................................................................37

Bảng 3.7. Ảnh hưởng một số vật liệu che phủ đến sinh trưởng của giống chè Kim
Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai............................................................................................38
Bảng 3.8: Ảnh hưởng một số vật liệu che phủ đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống chè Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai ............................................................39
Bảng 3.9. Ảnh hưởng một số phương thức che phủ đến chất lượng của giống chè
Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai ...................................................................................41
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới dung trọng, tỷ trọng và
độ xốp đất trồng chè Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai .................................................42
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới ẩm độ đất trên vườn
chè giống Kim Tuyên 4 tuổi......................................................................................44
Bảng 3.12. Khả năng phân hủy của các vật liệu phủ trên vườn chè giống Kim Tuyên
tuổi 4 ..........................................................................................................................45
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới hàm lượng dinh dưỡng
đất ..............................................................................................................................46
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ đến sâu bệnh hại trên
giống chè Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai ...................................................................48
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ......................................49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Năng suất búp chè Kim Tun ở các mức phân bón khác nhau ..................32
Hình 2. Ảnh hưởng của che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ đến năng suất búp chè
Kim Tuyên 4 tuổi ......................................................................................................40


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chè (Camellia Sinensis (L) O Kuntze) là cây cơng nghiệp dài ngày, có giá trị
kinh tế cao. Việt Nam là một trong những nước có lịch sử trồng chè lâu đời, với
điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho cây chè phát triển. Năm 2017 cả nước có
khoảng 135.000 ha chè, sản lượng chè khơ khoảng 220.000 tấn, xuất khẩu 180.000
tấn, kim ngạch xuất khẩu khoảng 300.000.000 USD; trong đó chính ngạch 135.000
tấn, kim ngạch 235.000.000 USD; tiêu thụ trong nước khoảng 40.000 tấn, doanh thu
khoảng 5 ngàn tỷ đồng.
Phần lớn canh tác chè ở Việt Nam trong thời gian qua, do lạm dụng phân hóa
học trong thời gian dài đã làm cây chè bị suy thoái rất nhanh, giảm khả năng sinh
trưởng và phát triển, làm tăng nguy cơ có dư lượng nitrat cao trong sản phẩm và
chất lượng chè ngày càng giảm sút. Đồng thời dẫn đến đất đai vùng chè suy kiệt về
dinh dưỡng tăng độ bạc màu và làm xấu đi thành phần lý tính của đất. Ngồi ra đất
trồng chè (thường là đất dốc) có độ xói mịn cao, hàm lượng dinh dưỡng nghèo đặc
biệt là hàm lượng mùn và độ ẩm thấp. Do vậy để phát triển chè bền vững phải bổ sung
chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp nhiều
hạn chế, hàng năm xảy ra hiện tượng xói mịn hàng trăm triệu tấn đất với hàm lượng
mùn, dinh dưỡng khá cao.
Cây chè giai đoạn đầu kinh doanh chưa khép tán để lại khoảng đất trống rất
lớn giữa hai hàng chè. Dưới tác động của các điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng làm
cho lượng nước trong đất bị bốc hơi nhiều dẫn đến độ ẩm đất bị suy giảm, đặc biệt
trong điều kiện khô hạn. Mặt khác, phần lớn chè được trồng có độ dốc lớn, việc tạo

những khoảng đất trống rất dễ gây ra hiện tượng xói mịn, rửa trơi dưới tác động cơ học
của nước mưa. Vì vậy, cần phải có biện pháp che phủ hợp lý để giúp cây chè phát triển
bền vừng.
Mỗi giống chè có đặc điểm sinh trưởng khác nhau, có các phản ứng khác
nhau với điều kiện khô hạn hoặc với những biến đổi về nhiệt độ trên bề mặt đất
trong điều kiện che phủ…dẫn đến có những động thái sinh trưởng khác nhau.
Giống chè Kim Tuyên được nhập nội từ Đài Loan, là nguyên liệu để chế biến các
sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là chè Olong. Tuy nhiên đây là giống sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2

trưởng và phát triển chậm hơn các giống chè khác và địi hỏi phải có chế độ thâm
canh cao. Giống chè Kim Tuyên được đưa vào trồng ở tỉnh Lào Cai từ năm 2015,
tuy nhiên chưa có những nghiên cứu cụ thể về các biện pháp kỹ thuật canh tác
cho giống chè mới này. Đặc biệt, khi được trồng trên đất dốc thì vấn đề phân bón
và che phủ cho vườn chè KTCB và đầu thời kì kinh doanh là một biện pháp quan
trọng trong canh tác chè bền vững.
Vì vậy việc xác định phân bón và che phủ thích hợp là cần thiết đối với cây
chè. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên được sự hướng dẫn của TS. Dương
Trung Dũng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển của giống chè Kim Tuyên tại
thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được lượng phân bón hữu cơ sinh học và vật liệu che phủ thích hợp
cho giống chè Kim Tuyên trong thời kỳ đầu của chè kinh doanh (tuổi 4) nhằm xây
dựng vườn chè sinh trưởng tốt, cho năng suất- chất lượng cao tại Thành phố Lào Cai –

tỉnh Lào Cai
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung cơ sở khoa học về kĩ thuật bón phân, kĩ thuật che phủ cho giống chè
Kim Tuyên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về kĩ
thuật bón phân, kỹ thuật che phủ đất cho giống chè Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai
để đạt năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời phục vụ công tác chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài thành công sẽ đưa ra được công thức phân bón, vật liệu che phủ hợp lý
cho cây chè Kim Tuyên. Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng chè búp phục vụ
chế biến chè xanh và hướng tới sản xuất chè Ơlong. Xây dựng và bổ sung cho quy
trình kỹ thuật chăm sóc cây chè giai đoạn đầu của thời kỳ kinh doanh tại thành phố
Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Phần lớn canh tác chè ở Việt Nam trong thời gian qua, do lạm dụng phân hóa
học trong gian dài đã làm cây chè bị suy thoái rất nhanh, giảm khả năng sinh trưởng
và phát triển, làm tăng nguy cơ có dư lượng nitrat cao trong sản phẩm và chất lượng
chè ngày càng giảm sút. Đồng thời dẫn đến đất đai vùng chè suy kiệt về dinh dưỡng

tăng độ bạc màu và làm xấu đi thành phần lý tính của đất. Ngoài ra đất trồng chè
(thường là đất dốc) có độ xói mịn cao, hàm lượng dinh dưỡng nghèo đặc biệt là
hàm lượng mùn và độ ẩm thấp. Do vậy phải bổ sung chất hữu cơ cho đồi chè bằng
phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp nhiều hạn chế, hàng năm xảy ra
hiện tượng xói mịn hàng trăm triệu tấn đất với hàm lượng mùn, dinh dưỡng khá cao.
Nương chè giai đoạn đầu thời kì kinh doanh chưa khép tán để lại khoảng đất
trống rất lớn giữa hai hàng chè. Dưới tác động của các điều kiện về nhiệt độ, ánh
sáng làm cho lượng nước trong đất bị bốc hơi nhiều dẫn đến độ ẩm đất bị suy giảm,
đặc biệt trong điều kiện khô hạn. Mặt khác, đất trống tạo điều kiện rất tốt cho các
loài cỏ dại phát triển, cạnh tranh dinh dưỡng với cây chè, làm giảm hiệu quả sử dụng
phân bón. Đặc biệt ở những nương chè có độ dốc lớn, việc tạo những khoảng đất trống
rất dễ gây ra hiện tượng xói mịn, rửa trôi dưới tác động cơ học của nước mưa..
Biện pháp che phủ cho nương chè đặc biệt che phủ bằng tàn dư thực có ý nghĩa
rất lớn trong việc duy trì độ ẩm đất (nhất là trong giai đoạn khơ hạn), hạn chế cỏ dại
phát triển và giảm xói mịn rửa trơi (ở những vùng đất có độ dốc lớn). Mặt khác, các
tàn dư thực vật tủ trên đất trồng chè cịn có tác dụng cải thiện lý, hóa tính đất do
hoạt động của các vi sinh vật phân giải, làm tăng độ xốp, tăng hàm lượng mùn của
đất, đồng thời bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây từ nguồn dinh dưỡng sẵn có trong
các tàn dư thực vật sau khi bị phân hủy.
1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón cho chè
Cây chè bình thường sinh trưởng u cầu có một mơi trường sinh thái tốt,
cung cấp các chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để có
được năng suất cao và chất lượng chè, bón phân là một biện pháp kỹ thuật cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




4


Quan hệ giữa đất đến năng suất, chất lượng chè rất phức tạp. Chất lượng
chè do nhiều yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Điều kiện dinh
dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng chè, do vậy ngoài việc sử
dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất, thì việc bón phân cho chè là một biện
pháp có hiệu quả.
1.2.1.

Tình hình nghiên cứu phân bón cho chè trên thế giới
 Về phân bón vơ cơ
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vai trò của các nguyên tố

dinh dưỡng cho cây chè và kỹ thuật bón phân.
Tác giả Qamar-uz-Zaman và cs (2011) khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân
đạm đến sinh trưởng và phát triển của cây chè trưởng thành đã cắt tỉa tán bằng và
tán mâm xôi, cho thấy công thức đối chứng (khơng bón phân), NPK: 125-125-75,
187.5-125-75, 225-125-75, 312.5-125-75 và 375-125-75 kg/ha. Tất cả P và K đã
được áp dụng cùng một mức bón, trong khi N ở dưới dạng của amoni sulfat. Kết
quả cho thấy cắt tỉa tán bằng là có ý nghĩa và tốt nhất. Phân đạm ở mức 375 kg đã
làm năng suất lá tươi tăng đáng kể (từ 6.796 đến 8.797 kg/ha), năng suất chè (từ
1.352 đến 1.760 kg/ha) và chiều dài búp (từ 3,5 đến 7,1 cm) cao hơn so với đối
chứng. Trong trường hợp kết hợp, 375 kg N với cắt tỉa tán bằng thì năng suất lá tươi
là cao nhất (9.286,66 kg/ha) và năng suất chè đen (1.875 kg/ha) so với cắt tỉa tán
mâm xôi (giá trị lần lượt là 8.307,33 kg lá tươi, 1.661,33 kg chè đen.
Nhiều kết quả nghiên cứu ở Nhật Bản, Ấn Độ, Srilanka... đều cho rằng bón
đạm khơng hợp lý, bón quá nhiều hoặc bón đơn độc đều làm giảm chất lượng chè
(đặc biệt là đối với nguyên liệu dùng để chế biến chè đen). Những cơng trình nghiên
cứu của Liên Xô (cũ) cho thấy liều lượng đạm 300 kg/ha thì hàm lượng tanin,
caffeine và chất hịa tan trong búp chè đều cao, có lợi cho chất lượng, song nếu vượt
quá giới hạn trên thì chất lượng chè giảm. Khi bón nhiều đạm hàm lượng protein ở
trong lá tăng lên. Protein kết hợp với tanin tạo thành các hợp chất khơng tan vì thế

hàm lựợng tanin trong chè bị giảm đi. Mặt khác, khi bón nhiều đạm hàm lượng
ancaloit trong chè tăng lên làm cho chè có vị đắng (Đỗ Văn Ngọc và Trịnh Văn
Loan, 2008).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Mặt khác, các nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức đạm (N) khác nhau đối
với năng suất và chất lượng chè cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo tác giả
Su Youjian và cs (2011) các mức N khác nhau ảnh hưởng rõ đến năng suất và chất
lượng chè, một tỷ lệ N hợp lý sẽ nâng cao được năng suất và cải thiện được chất
lượng. Năng suất chè sẽ tăng chậm khi sử dụng liều lượng đạm bón trên 360 kg/ha.
Ở cùng một nền đất giống nhau, khi sử dụng N đầu tiên năng suất chè tăng, sau đó
giảm, giữa năng suất và N có mối quan hệ parabol. Khi đánh giá về chất lượng cho
thấy mức N thích hợp có thể cải thiện hàm lượng axit amin tự do, caffeine, nước và
chlorophyll trong lá chè, trong khi hàm lượng polyphenol giảm dần.
Nhật Bản, trước đây mức bón phân cho chè cũng tương tự như nhiều nước
trên thế giới. Nhưng ngày nay do áp dụng cơ khí hóa và tự động hóa trong khâu thu
hoạch, vì vậy họ đã khuyến cáo mức bón rất cao, đối với chè có sản lượng 18 tấn
búp/ha mức bón N, P, K là 800, 210 và 360 (kg/ha).
Tác giả Zhang Junqiang (2012) đã tổng hợp các loại phân bón khác nhau ảnh
hưởng đến năng, chất lượng chè và đưa ra kỹ thuật bón phân tốt, để phát huy tối đa
hiệu quả của việc bón phân tăng năng suất, duy trì và nâng cao chất lượng chè, duy
trì sự sinh trưởng mạnh mẽ của cây chè, đồng thời có lợi hơn trong hồi phục và
nâng cao độ phì của đất.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến chỉ tiêu sinh hóa chất lượng búp
chè. Tác giả Zheng Helin và cs (2012) cho rằng sự thiếu hụt P đã làm giảm chất

lượng điểm thử nếm và hóa sinh của chè xanh. Khi phân tích lá chè và đất trồng chè
ở Liên Xơ (cũ) cho thấy: Ở cây chè thiếu lân, hàm lượng lân (P2O5) trong lá là 0,27
- 0,28%, trong búp là 0,5 - 0,75%. Cây chè đủ dinh dưỡng hàm lượng lân tương ứng
là 0,33 - 0,39% và 0,82 - 0,86%. Nếu trong đất hàm lượng P2O5 là 30 – 32 mg/100g
thì đất thiếu nhiều lân.
Zhang Yugang (2011) ảnh hưởng của phân kali và phân magie đối với hàm
lượng axit amin trong chè xanh, cho rằng chè xanh có hàm lượng axit amin cao thì
chè xanh có chất lượng tốt. Khi bón phân đạm hợp lý, kết hợp sử dụng hợp lý phân
bón kali và magie để có hiệu quả cân bằng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho cây
chè, cải thiện đáng kể hàm lượng axit amin trong chè, cuối cùng là nâng cao chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

lượng chè xanh. Tuy nhiên, khi thiếu nguyên tố kali và magie trong đất thì hàm
lượng axit amin trong chè và lượng phân bón kali, magie có mối tương quan thuận
với nhau.
 Về phân hữu cơ
Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trị rất quan trọng, ngồi việc cung cấp
chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà nó cịn cải thiện lý tính của đất.
Từ năm 1992 – 1997, Quỹ Kellogg, W.K đã thử nghiệm phân bón hữu cơ
được bổ sung thêm một số loài vi sinh vật có ích thuộc 2 chi: Bacillus,
Pseudomonas có khả năng phân giải lân tại 2 vùng trồng chè trọng điểm của
Srilanka và nhận thấy rằng năng suất chè tăng 9 – 14% so với đối chứng có bón
phân hữu cơ và tăng 17% so với đối chứng không sử dụng 2 loại phân bón này
Tác giả Zhang Wenjin và cs (2000) cho rằng bón phân hữu cơ kết hợp với
phân vơ cơ có thể thúc đẩy cây chè sinh trưởng nhanh, tăng khả năng sản xuất và

chất lượng chè Ô long và tỷ lệ bón kết hợp tốt nhất là 3N: 1P: 3K: 3 phân hữu cơ
hoặc 2N: 2P: 2K: 3 phân hữu cơ. Hiệu quả của N, P, K và phân hữu cơ ở các giai
đoạn sinh trưởng của cây chè là khác nhau trong đó K là nguyên tố chủ yếu làm
tăng đường kính của cây chè con. N giữ vai trò quan trọng nhất đến năng suất của
cây chè kinh doanh, sau đó đến K.
Tác giả Xu Fu-le and Li Dan-Nan (2006) cho rằng khi sử dụng phân bón
chuyên dùng và phân hữu cơ sinh học có hiệu quả thúc đẩy tăng số lượng chồi nảy
mầm của cây chè, số lá non mới và khối lượng 100g/búp, nâng cao sản lượng chè.
So với sử dụng 45% phân bón phức hợp vơ cơ, sử dụng phân gà, phân bón chuyên
dùng cây chè sản lượng đã tăng lần lượt là 8,4% và 20,3%; còn sử dụng phân hữu
cơ sinh học sản lượng đã tăng lần lượt là 1,7% và 12,8%, đặc biệt hàm lượng nội
chất trong lá chè nhiều và chất lượng chè chế biến tốt hơn.
Ở Đài Loan, biện pháp kỹ thuật canh tác cho cây chè, người ta chú ý đến bón
phân hữu cơ +1.000 – 1.500 kg đậu tương + 500 - 1.000 kg bột cá/ha cho sản xuất
nguyên liệu chè Ô long.
Các giống chè khác nhau đều yêu cầu một chế độ bón phân khác nhau, đặc
biệt là chế độ bón phân hữu cơ cho cây chè đạt được năng suất cao và chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




7

tốt. Theo Yu Dianyou (2010) khi nghiên cứu về hiệu quả của phân hữu cơ trên cây
chè kết quả cho thấy khu vực sản xuất chè Mao Tiêm – Tín Dương, vườn chè khơng
sử dụng phân bón hợp lý dẫn đến đất bị chai cứng lại, độ màu mỡ của đất giảm, đặc
biệt ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng chè Mao Tiêm –Tín Dương. Điều đó
chứng tỏ rằng sử dùng phân hữu cơ khơng chỉ có khả năng cải tạo đất mà cịn có
khả năng nâng cao năng suất và chất lượng chè.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho chè ở Việt Nam
 Về phân vơ cơ:
Theo tác giả Vũ Cao Thái (1996) việc sử dụng phân bón cân đối là tiền đề
duy trì năng suất cao và tiết kiệm phân bón. Sử dụng phân bón khơng cân đối có thể
dẫn tới thối hóa đất và suy giảm sức sản xuất của đất. Mục tiêu của sử dụng phân
bón cân đối là tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, hiệu chỉnh sự thiếu
hụt các chất dinh dưỡng của cây trồng mà đất thiếu, duy trì, cải thiện độ phì nhiêu
của đất.
Cây chè là cây thu hoạch búp và lá non do đó trong sản xuất hiện nay vẫn áp
dụng cách tính lượng bón N cho chè theo tấn búp thu hoạch. Khi bón lượng đạm
tăng dần từ 20N đến 40N/tấn sản phẩm, năng suất chè tăng ở mức có ý nghĩa; khi
bón ở mức 35N đến 40N/tấn sản phẩm, lượng đạm càng tăng, tốc độ tăng năng suất
giảm dần. Bón 35N/tấn sản phẩm với tỷ lệ N: P: K = 3:1:1 trên chè (SXKD) ở mức
trên 10 tấn/ha là thích hợp. Khi thay thế 80% đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ cho chất
lượng chè chế biến cao nhất, điểm thử nếm cảm quan đạt 16,37 điểm, nhất là hương
thơm và vị của chè được cải thiện. Bón N: P: K: Mg tỷ lệ 3:1:1:0,3 trên nền phân ủ,
tăng mật độ búp, giảm tỷ lệ búp mù xòe và năng suất chè tăng 15,93% so với đối
chứng (Đ/C). Như vậy, bón phân NPK tỷ lệ 3:1:1 (35N/tấn sản phẩm), kết hợp với
Mg và thay thế một phần đạm vơ cơ bằng đạm hữu cơ, có ảnh hưởng tốt đến năng
suất và chất lượng chè (Đỗ Văn Ngọc, 2006).
Canh tác chè ở nước ta trong thời gian qua do sử dụng lượng phân bón, thuốc
trừ sâu hóa học với mật độ quá lớn và trong thời gian quá dài, đặc biệt là bón quá
nhiều đạm urê lên lá để rút ngắn thời gian thu hái đã làm cây chè bị suy thoái, tăng
nguy cơ dư lượng chất độc hại trong sản phẩm, khiến chất lượng chè giảm mạnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




8


Khơng chỉ vậy, đất đai vùng chè từ đó cũng bị suy kiệt dinh dưỡng, độ chua và bạc
màu tăng cao ảnh hưởng lâu dài đến quy hoạch vùng sản xuất chè an tồn. Mặt
khác, bón phân khống cân đối và bổ sung phân hữu cơ đều làm tăng sản lượng chè.
Nhưng liều lượng NPK thích hợp cho nương chè cịn phụ thuộc vào tính chất lý hóa
của đất, tuổi chè và yếu tố tác động các các yếu tố sinh thái (Nguyễn Văn Hùng,
Nguyễn Văn Tạo, 2006).
Nguyễn Xuân Cường (2010) nghiên cứu lượng bón N + P2O5 + K2O = 300
kg, được phối hợp NPK theo 4 tỷ lệ: 2:1:1; 3:1:1; 3:1:2; 3:2:1, cho hai giống chè
Shan Chất Tiền và Phúc Vân Tiên 4 tuổi cho thấy: Tỷ lệ phối hợp 3:1:2 cho số búp
trên cây, năng suất cao nhất và sản phẩm chè xanh cho chất lượng chè xanh ngon
hơn (giống Shan Chất Tiền đạt 15,55 điểm, giống Phúc Vân Tiên đạt 17,74 điểm).
Với sản phẩm chè đen bón phân theo tỷ lệ 3:2:1 cho chất lượng chè ngon hơn (đều
đạt điểm cao, 17,55 điểm trên giống Shan Chất Tiền, 16,82 điểm trên giống Phúc Vân
Tiên), trong đó điểm về hương và vị cao hơn các tỷ lệ phối hợp khác.
Như vậy, Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật được thực hiện
phổ biến, mang lại hiệu quả lớn, nhưng cũng chiếm phần khá cao trong chi phí sản
xuất nơng nghiệp. Nhu cầu phân bón đối với cây chè phụ thuộc nhiều vào độ tuổi
cây và năng suất thu hái hàng năm. Chè có khả năng hấp thu dinh dưỡng liên tục
trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Bón phân hợp lý góp phần tăng thu
nhập cho nông dân, tạo điều kiện cải thiện đời sống và làm giàu cho nông dân.
Các giống chè khác nhau cần lượng phân bón khác nhau, đất có hàm lượng
dinh dưỡng khác nhau thì chế độ phân bón cũng khác nhau.
 Về phân hữu cơ:
Hiện nay, đất trồng chè của Việt Nam rất nghèo chất hữu cơ, đất chua, hàm
lượng các chất dinh dưỡng NPK tổng số và dễ tiêu đều rất nghèo. Muốn canh tác
chè có hiệu quả cần phải thâm canh ngay từ khi bắt đầu trồng chè. Phân hữu cơ
không thể thiếu khi thâm canh chè. Bón phân sao cho có hiệu quả là vấn đề cần
quan tâm, vừa không thiếu dinh dưỡng, không lãng phí khi đất bị rửa trơi xói mịn.
Khi bón cùng một lượng phân nhưng ở thời điểm bón khác nhau chắc chắn hiệu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9

quả sử dụng phân bón của mỗi giống chè sẽ khác nhau vì nhu cầu dinh dưỡng của
từng giống là khác nhau.
Năm 1966 – 1969, Viện nghiên cứu chè Phú Hộ đã nghiên cứu cho thấy phân
hữu cơ (phân ủ, cành lá chè đốn) đều có hiệu lực tăng năng suất chè đáng kể và cải
thiện hóa lý tính đất trồng chè rõ rệt. Cành lá chè đốn tốt hơn cây phân xanh trồng
xen giữa hàng chè.
Lê Tất Khương (1997) nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,
chất lượng chè vụ đông xuân ở Bắc Thái, cho rằng: sản lượng chè ở các cơng thức
có tủ bằng các chất hữu cơ có sẵn (rơm rạ, bồm, cẫng chè…) kết hợp với tưới nước
đã tăng đến 110%.
Theo tác giả Lê Văn Đức (1997) đất trồng chè ở Việt Nam phần lớn là đất
feralit vàng đỏ được phát triển trên đá granit, gnai, phiến thạch sét và mica. Hiện
nay đất trồng chè của Việt Nam rất nghèo chất hữu cơ, đất chua, hàm lượng các
chất dinh dưỡng NPK tổng số và dễ tiêu đều rất nghèo. Muốn canh tác chè có hiệu
quả cần phải thâm canh ngay từ khi bắt đầu trồng chè, bón phân hữu cơ là u cầu
khơng thể thiếu khi thâm canh.
Nguyễn Thị Ngọc Bình và Nguyễn Văn Toàn (2007) khi nghiên cứu thử
nghiệm phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho cây chè cho thấy các cơng thức bón
phân hữu cơ vi sinh đều làm tăng mật độ búp và tăng chất lượng cảm quan chè
thành phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Bình và cs (2009) khi nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ
che phủ cho một số loại hình chè Trung Quốc nhập nội cho thấy sử dụng vật liệu

che phủ đã làm giảm lượng xói mịn đất đáng kể, hạn chế tối đa sự suy giảm độ phì
đất từ đó làm tăng năng suất cũng như chất lượng chè.
Hoàng Thị Lệ Thu và cs (2013) cho rằng bón phân và đốn có ảnh hưởng rõ
rệt đến năng suất và chất lượng nguyên liệu chế biến chè Ô long. Bón 15 tấn phân
chuồng + 5 tấn phân gà/ha/năm, đốn cao cách mặt đất 55 cm, cho chất lượng
nguyên liệu và sản phẩm chè Ô long đạt cao nhất.
Tác giả Trần Thị Tuyết Thu (2014) trong điều kiện sản xuất chè ở Phú Hộ để
duy trì và cải thiện chất hữu cơ trong đất nên sử dụng tế guột ở mức 25 tấn/ha và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

chu kỳ lặp lại sau 3 năm được xem là hợp lý nhất. Trong trường hợp sử dụng cành
lá chè đốn nên áp dụng ở mức 15 tấn/ha với chu kỳ bón bổ sung hàng năm.
Các loại phân bón hữu cơ sinh học có ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất,
chất lượng chè. Trong đó, sử dụng phân HCSH Quế Lâm bón cho chè có năng suất
và đem lại lợi nhuận cao nhất. Tương ứng đạt 13,62 tấn/ha; lợi nhuận thu được là
23,45 triệu đồng/ha. Khi sử dụng phân HCSH kết hợp với bón phân vơ cơ, thành
phần đất đã được biến đổi theo hướng thuận: đất được bổ sung chất hữu cơ đáng kể
làm tăng hàm lượng mùn và tăng độ xốp của đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng
trong đất sau thí nghiệm tăng. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu tăng nhiều hơn so với
hàm lượng đạm có trong đất (Nguyễn Thị Kim Thư, 2014).
Khi bón 30 tấn hữu cơ ủ từ cỏ VA06 + chế phẩm AT Bio-decomposer có các
chỉ tiêu sinh trưởng lớn nhất (chiều cao cây: 85,50 cm, rộng tán: 121,40 cm, đường
kính gốc: 3,93 cm). Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giữa các
cơng thức thí nghiệm khơng có sự khác biệt nhiều, cơng thức 2 cho năng suất cao

nhất đạt 8,16 tấn/ha. Hàm lượng tanin ở công thức 2 là thấp nhất (26,95%), một số
chỉ tiêu khác có xu hướng ngược lại điều này có lợi cho chế biến chè xanh. Kết quả
thử nếm cảm quan, Công thức 2 nhờ có điểm hương vị cao hơn hẳn các cơng thức
cịn lại nên đạt tổng điểm cao nhất (16,8 điểm), thấp nhất là công thức 1 đạt 16,2
điểm. Lợi nhuận thu được ở công thức 2 (52.556.000đ/ha) là cao nhất do chi phí vật
tư phân bón thấp (Vũ Văn Tĩnh, 2016)
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng, hầu hết các tác giả
chú trọng đến các loại phân đa lượng như N, P, K còn các loại phân trung lượng
(Ca, Mg, S), kết quả nghiên cứu còn hạn chế.
Tác giả Đỗ Văn Ngọc và cs (2010) khi nghiên cứu ảnh hưởng của MgSO4
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng giống chè Kim Tuyên khi bón 30 tấn phân
hữu cơ + 1000 kg đậu tương + 75 kg MgSO4/ha chè để sản xuất nguyên liệu chè Ơ
long, về lượng bón và tỷ lệ bón NPK (3:1:2) với 30kg N/tấn sản phẩm đều làm tăng
năng suất và chất lượng chè.
Đối với đất trồng chè, một số nguyên tố như Cu, Bo, Mo, Zn, Mn ở tầng mặt
thấp hơn tầng dưới chứng tỏ có xu thể suy giảm các nguyên tố này, cần chú ý bổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




11

sung các dinh dưỡng này để duy trì độ phì nhiêu đất và nâng cao khả năng cung cấp
dinh dưỡng cho cây chè (Nguyễn Văn Chiến, 2008).
Ở Việt Nam bước đầu đang nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguyên tố vi
lượng như Zn, B, Mo, Mn, Cu, đối với sự sinh trưởng và phát dục của chè, hoặc
dùng H3BO4 (0,02%) phun phối hợp với urê (2%) để trừ sâu và thúc đẩy sinh trưởng
cho chè càng cho kết quả tốt.

Tóm lại, dựa vào các phân tích ở trên cho thấy nhu cầu phân bón cho cây
chè cần chú ý đến tỷ lệ, liều lượng bón phụ thuộc vào giống, vùng trồng, sản lượng
thu hoạch và chế độ canh tác. Khi bón NPK cân đối, bổ sung phân hữu cơ đã làm
tăng năng suất, chất lượng nguyên liệu chế biến chè xanh.
1.3. Tình hình sử dụng vật liệu che phủ
Vườn chè giai đoạn kiến thiết cơ bản, đầu thời kỳ kinh doanh do cây chè
chưa khép tán để lại khoảng đất trống rất lớn giữa hai hàng chè. Dưới tác động của
các điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng làm cho lượng nước trong đất bị bốc hơi nhiều
dẫn đến độ ẩm đất bị suy giảm, đặc biệt trong điều kiện khô hạn. Mặt khác, đất
trống tạo điều kiện rất tốt cho các loài cỏ dại phát triển, cạnh tranh dinh dưỡng với
cây chè, làm giảm hiệu quả sử dụng phân bón. Đặc biệt ở những vườn chè có độ
dốc lớn, việc tạo những khoảng đất trống rất dễ gây ra hiện tượng xói mịn, rửa trơi
dưới tác động cơ học của nước mưa..
Áp dụng các biện pháp che phủ cho vườn chè giai đoạn kiến thiết cơ bản có
ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì độ ẩm đất, hạn chế cỏ dại phát triển và giảm xói
mịn, sạt lở đất (ở những vùng đất có độ dốc lớn). Mặt khác, các vật liệu hữu cơ tủ
trên đất trồng chè cịn có tác dụng cải thiện lý, hóa tính đất do hoạt động của các vi
sinh vật phân giải, làm tăng độ xốp, tăng hàm lượng mùn của đất, đồng thời bổ sung
thêm dinh dưỡng cho cây từ nguồn dinh dưỡng sẵn có trong các vật liệu hữu cơ sau
khi bị phân hủy.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về sử dụng vật liệu che phủ cho cây trồng trên
thế giới
Đối với miền đồi núi, việc mất sức sản xuất của đất gị đồi do xói mịn và
thối hóa đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12


Mất rừng, hiệu ứng nhà kính, lũ lụt gia tăng, thiếu nước tưới và nước sinh hoạt, hiệu
quả sử dụng đất dốc giảm đang là tiêu điểm cho những nghiên cứu hiện nay về nông
nghiệp bảo tồn và quản lý tài ngun thiên nhiên. Nơng nghiệp bảo tồn địi hỏi phải
bảo vệ và nuôi dưỡng đất thông qua một số biện pháp nông nghiệp sinh thái, giảm
dần liều lượng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật. Lal R. (1977) báo cáo rằng che
phủ đất bằng vật liệu hữu cơ làm giảm xói mịn đất từ 236,2 tấn/ha xuống còn 0,2
tấn/ha và giảm dòng chảy bề mặt từ 42,1% xuống còn 2,4%. Trong 3 thập kỷ qua,
nhiều nước tiên tiến trên thế giới đã tập trung nghiên cứu phương thức tiếp cận sinh
thái (hay nông nghiệp bảo tồn – Conservation Agriculture) trong sử dụng đất dốc để
phát triển bền vững sản xuất nông lâm nghiệp. Những nội dung cơ bản của cách tiếp
cận này là không làm đất hoặc làm đất tối thiểu, ln duy trì lớp che phủ đất bằng
vật liệu hữu cơ (che phủ bằng xác thực vật khô, bằng lớp thực vật sống, luân canh
và xen canh) và gieo thẳng trên nền đất được che phủ không thông qua làm đất.
Những kỹ thuật này đã giúp tăng năng suất cây trồng, đa dạng hoá thu nhập, tăng độ
phì đất và bảo vệ đất khỏi xói mịn. Những kết quả nghiên cứu của Trung tâm hợp
tác quốc tế về nghiên cứu nơng nghiệp vì sự phát triển (CIRAD) của Pháp trong lĩnh
vực này, đứng đầu là Lucien Seguy, Francis Forest, v.v... đã được triển khai áp
dụng các kỹ thuật của nông nghiệp bảo tồn trên phạm vi toàn cầu, đi đầu là các
nước Mỹ La Tinh và Bắc Mỹ. Tiếp sau là các nước châu Phi và châu Âu. Ở châu Á,
Ấn Độ là nước đi đầu áp dụng nơng nghiệp bảo tồn với diện tích áp dụng 1,8 triệu
ha. Theo Rolf Derpsch (trích dẫn Hà Đình Tuấn và Lê Quốc Doanh, 2005) các kỹ
thuật canh tác bảo tồn đã được áp dụng diện tích 95 triệu ha trên toàn thế giới, đứng
đầu là Mỹ (25 triệu ha), tiếp đến là Brasil (24 triệu ha), Argentina (18 triệu ha),
Canada (12 triệu ha), Úc (9 triệu ha) và Paraguay (1,9 triệu ha). Theo các nhà
nghiên cứu của Úc, trong ba năm khô hạn 2000 đến 2002, nhờ áp dụng nông nghiệp
bảo tồn mà sản lượng cây trồng đã tăng được 12 triệu tấn (3 triệu tấn năm 2000; 5
triệu tấn năm 2001 và 4 triệu tấn năm 2002), tức đã tăng sản lượng lên 20 - 30 %.
Ngoài ra, các biện pháp này đã hạn chế tối đa lượng đất bị mất đi do xói mịn và
tăng đáng kể hàm lượng hữu cơ trong đất, trong khi giảm cơng làm đất, giảm đầu tư

phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

 Nghiên cứu che phủ bằng xác thực vật
Theo kết quả nghiên cứu của C.O. Othieno and P.M. Ahn (1980): Độ ẩm đất
và hàm lượng nước của cây chè bị tác động khác nhau khi che phủ bằng 5 loại vật
liệu tủ: mảng nhựa đen, mảnh đá vụn, cỏ Eragrostic Curvula, cỏ Napier và cỏ
Guatemala. Trong điều kiện khô hạn kéo dài, độ ẩm đất nhìn chung đạt cao nhất ở
diện tích che phủ bằng cỏ Napier và mảng nhựa đen. Tất cả các cơng thức nói chung
đều tốt hơn so với công thức không được che phủ khi đánh giá độ ẩm đất ở độ sâu
90cm. Vào thời điểm bắt đầu mưa sau một mùa khô hạn kéo dài bất thường, tính
thấm nước của đất nhanh hơn khi che phủ bằng các loại cỏ. Sau 4 năm liên tục
áp dụng biện pháp che phủ bằng cỏ cho thấy hầu hết đều có tác dụng về khả
năng giữ ẩm.
Theo kết quả nghiên cứu của C.O. Othieno (1979): Trong điều kiện che phủ,
2 năm đầu quan sát thấy có sự khác nhau về nhiệt độ đất giữa các công thức che phủ
trên vườn chè trồng bằng bầu nhân giống vơ tính. Nhưng sự khác biệt này khơng
cịn nữa khi tán cây chè phát triển đạt độ che phủ > 40% bề mặt mặt đất. Đường kính
thân, năng suất và tổng lượng chất khơ có mối tương quan rõ ràng đến nhiệt độ đất.
Adetunji I.A (1990), khi nghiên cứu các vật liệu tủ là mùn cưa, thân cây kê,
vỏ lạc trong điều kiện có tưới với tần suất 3 lần (3 ngày, 7 ngày và 11 ngày) cho cây
rau diếp trong điều kiện mùa khô ở vùng đất bán khô hạn đã kết luận: việc che phủ
đã làm giảm nhiệt độ đất ban ngày và duy trì được độ ẩm đất; sinh trưởng và năng
suất của rau diếp ở công thức che phủ bằng thân kê và vỏ lạc cao hơn hẳn so với
công thức che phủ bằng mùn cưa và công thức không che phủ (đối chứng). Kết quả

nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: cây rau diếp yêu cầu độ ẩm ở tầng đất sâu 12cm tương
ứng > 60% lượng nước sẵn có trong cây để đạt được năng suất tối ưu. Trong điều kiện
che phủ có thể giúp cung cấp một nửa lượng nước so với khi không che phủ.
Sugiyato (2009), khi nghiên cứu che phủ trên khoai lang với công thức che
phủ bằng thân ngô và công thức đối chứng (không che phủ) đã kết luận: việc sử
dụng thân ngô để che phủ đã làm tăng chỉ số đa dạng sinh học của các động vật
không xương sống 44% (trên bề mặt đất) – 73% (ở độ sâu dưới đất) so với cơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

thức đối chứng. Cơng nghệ che phủ hữu cơ có thể làm tăng đa dạng sinh học về các
loài động vật khơng xương sống có ích ở trong đất.
Theo kết quả nghiên cứu của Adeoye K. B. (1984): Che phủ cỏ cho ngô ở
Nigeria làm giảm nhiệt độ đất ở giai đoạn cây con ở độ sâu 5cm là 50C so với không
che phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở cơng thức tủ cỏ tăng trung bình là 657
kg/ha so với công thức không che phủ.
Theo kết quả nghiên cứu của Wirat M. and Wina S. (1980): Che phủ cho lạc
trên đất dốc, chịu nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm hạn hán. Mặt khác
đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mịn, đồng thời cũng cải thiện lý
tính và hố tính đất.
Patra D.D. và cs. (1993), khi nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp che phủ
bằng các vật liệu như: rơm rạ, bã cây xả (sau khi chiết xuất tinh dầu) đến cây họ hòa
thảo và năng suất tinh dầu, hiệu suất sử dụng phân đạm trên cây kê Nhật Bản đã kết
luận: năng suất chất khơ của cây họ hịa thảo tăng 17% khi che phủ bằng rơm rạ,
tăng 31% khi che phủ bằng bã cây xả, và ở cả 2 công thức che phủ đều cho năng

suất cao hơn so với công thức đối chứng (không che phủ). Che phủ đã làm cho năng
suất tinh dầu của cây kê tăng một cách có ý nghĩa. Che phủ làm độ ẩm đất tăng 24% so với không che phủ. Che phủ bằng rơm rạ, khả năng hấp thụ đạm của cây tăng
17%, tương ứng tăng 25% khi che phủ bằng bã cây xả.
Firoz Z.A. và cs. (2009), khi nghiên cứu các phương pháp che phủ khác nhau
(che phủ 1 tháng trước khi trồng, che phủ ngay sau khi trồng và không che phủ) và
thời gian trồng (01 tháng 10, 16 tháng 10 và 01 tháng 11) đến năng suất và các
thuộc tính năng suất của cây cà chua trên đất đồi dốc đã kết luận: năng suất đạt cao
nhất (21,43 tấn/ha) khi tiến hành che phủ 1 tháng trước khi trồng; che phủ 1 tháng
trước khi trồng kết hợp trồng vào 01 tháng 10 cho năng suất cà chua cao nhất trên
đất đồi dốc (28,06 tấn/ha).
Theo Nye P.H. and D. J. Greenland (1960), thơng thường dịng chảy bề mặt là
ngun nhân quan trọng nhất gây xói mịn và thối hố đất. Song với cách nhìn mới
thì chính năng lượng va đập của hạt mưa với mặt đất trống mới là ngun nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




15

quan trọng nhất, vì nó tách các hạt đất khỏi nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị
dịng chảy bề mặt cuốn trơi đi.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về sử dụng vật liệu che phủ cho cây chè ở Việt Nam
 Che phủ bằng xác thực vật
Vai trò của che phủ đất bằng lớp phủ thực vật: Độ che phủ bề mặt đất và tính
liên tục của lớp phủ là hai yếu tố cơ bản để chống xói mịn, tăng cường hoạt tính
sinh học và tăng cường các q trình tái tạo dinh dưỡng, tái tạo những tính chất cơ
bản của đất như cấu tượng đất, hàm lượng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, tăng
độ pH, giảm độ độc của nhôm, sắt...

Cụ thể, che phủ bề mặt đất có những lợi ích sau:
+ Lợi ích tại chỗ: Giảm xói mịn đất do mưa gió; đất tơi xốp, tăng độ hấp thu
nước, giảm dòng chảy bề mặt, giảm bốc hơi nước, tăng ẩm độ đất; dung hoà nhiệt
độ bề mặt đất; tăng độ ổn định các cấu trúc bề mặt đất, chống kết vón và đóng váng;
giảm cỏ dại, tăng hiệu quả sử dụng phân bón; tăng hàm lượng chất hữu cơ và dinh
dưỡng trong đất, giảm độc tố gây hại cho cây trồng; tăng và ổn định năng suất, chất
lượng cây trồng một cách bền vững.
+ Lợi ích về bảo vệ mơi trường và quản lý tài nguyên: Hạn chế du canh, tạo
điều kiện cải thiện nguồn tài nguyên đất, nước và rừng; giảm lũ lụt, chống lắng
đọng các lịng sơng hồ, đặc biệt là hồ thuỷ điện; việc không đốt vật liệu hữu cơ sẽ
giảm nguy cơ cháy rừng, giảm lượng CO2 phát thải vào khơng khí; giảm nhu cầu sử
dụng phân vơ cơ, cũng có nghĩa là giảm ơ nhiễm nguồn nước, tiết kiệm năng lượng
và giảm thải khí gây hiệu ứng nhà kính khi sản xuất ra chúng.
+ Lợi ích về xã hội: Nông dân vùng cao sẽ được tiếp cận tới kiểu canh tác cải
tiến trên đất dốc, hiệu quả hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất,
nước, rừng) và bảo vệ môi trường; đời sống nông dân vùng cao được cải thiện, giảm
đầu tư trong trồng trọt, góp phần tăng thu nhập; những lao động nặng nhọc như làm
đất, làm cỏ được giảm nhẹ cho phụ nữ và trẻ em, giúp họ có điều kiện hơn để chăm
sóc bản thân và gia đình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

Nhìn chung, sử dụng lớp phủ thực vật cho cây trồng mang lại nhiều lợi ích
và đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về tính bền vững trong canh tác đất dốc, góp
phần xố đói giảm nghèo cho nơng dân miền núi và bảo vệ môi trường.

Theo tác giả Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000), tủ gốc chè vừa có tác
dụng giữ ẩm cho chè vào mùa khơ, vừa có tác dụng hạn chế cỏ dại sinh trưởng, phát
triển. Đất được che phủ ln ln ẩm, ngồi ra nguồn hữu cơ từ cây che phủ khi
phân huỷ làm tăng độ mùn, tăng hoạt động của hệ sinh vật và vi sinh vật trong đất.
Một mặt đất sẽ tơi xốp hơn nên dung tích hấp thu lớn, mặt khác độ phì của đất cũng
được cải thiện nhanh.
Khi nghiên cứu về các vật liệu che phủ đất tác giả Nguyễn Thị Biển (năm
2016) đã kết luận: Các công thức che phủ bằng các vật liệu hữu cơ có tác dụng giữ
ẩm cho đất (duy trì ẩm độ đất trong mùa khô 22,8-23,5%, đối chứng là 20,5%), làm
tăng độ xốp đất dao động từ 56,08-61,22 %, dung trọng đất đạt 0,95-1,12 (g/cm3), tỷ
trọng đất là 2,45-2,55 (g/cm3). Tạo môi trường thuận lợi cho một số lồi VSV có ích
trong đất hoạt động; giảm lượng đất bị xói mịn từ 15,67-55,06 % so với không che
phủ, hạn chế cỏ dại phát sinh phát triển. Tăng hàm lượng dinh dưỡng trong đất (độ
pH đất tăng từ 3,68 lên 4,12 đơn vị. Hàm lượng K2O dễ tiêu tăng từ 5,6 lên 6,87
mg/100ml) tốt cho cây chè sinh trưởng, phát triển
Đỗ Ngọc Quỹ, Đỗ Thị Ngọc Oanh (2008), trong kỹ thuật nông nghiệp tạo
nên sản lượng cao, chất lượng tốt, bền vững của đồi chè sản xuất kinh doanh thì
tưới tủ vườn chè, giữ đất giữ nước là một trong 10 biện pháp kỹ thuật quan trọng.
Đồi chè nếu được tủ cỏ, rác kín đất trong vụ đơng xn thì sẽ bớt các khâu làm cỏ
trong vụ hè thu.
Trong báo cáo kết quả thực hiện đề tài “Nghiên cứu của kĩ thuật tủ rác, tưới
nước đến năng suất, chất lượng hiệu quả sản xuất chè an tồn tại Thái Ngun” với
thí nghiệm trên giống chè Trung du trồng bằng hạt tuổi 7 đã kết luận: Che phủ gốc
chè có tác dụng giữ ẩm tốt, giảm nhiệt độ đất vườn chè, chống xói ṃịn và tăng
năng suất chè, với nguyên liệu tủ gốc là cây cỏ dại, vật liệu hữu cơ... Nếu như đất
được che phủ thì sẽ giảm được cường độ ánh sáng chiếu trực tiếp xuống mặt đất,
quá trình phân giải mùn và các chất hữu cơ được kìm hãm lại, chất hữu cơ dự trữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





×