Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

ĐÀM THU HUẾ
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH
CHO CHĨ ĐƯỢC ĐƯA ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI
BỆNH XÁ THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:

Chính quy
Chăn ni Thú y
K48 - CNTY - NO3
Chăn ni Thú y

Khóa học:
2015 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên, năm 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái


Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể các thầy cơ trong
khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện
tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ
khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Cù Thị Thúy Nga
đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ cơng nhân viên của khoa,
của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đàm Thu Huế

năm 2020


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó tại bệnh xá thú y..........................................37
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng và một số cơng việc khác tại bệnh xá thú y
...............................................................................................................39
Bảng 4.2. Số lượng chó được đưa đến tiêm phòng và khám chữa bệnh tại bệnh xá
thú y .......................................................................................................40
Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá thú y...........................41
Bảng 4.4. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y ................................42
Bảng 4.5. Tình hình nhiễm một số bệnh cụ thể ở chó đến khám tại bệnh xá thú y ..44
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó ..........................................................46
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh ở chó theo nhóm tuổi ......................................................47


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá ........................42
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi các nhóm bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá .............43
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó ..............................................46
Hình 4.4. Biểu đồ mắc bệnh theo nhóm tuổi tại bệnh xá ..........................................47


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

I.M

: Intramuscular, tiêm bắp


I.V

: Intravenous, tiêm tĩnh mạch

P.O

: Per Os, đường uống

TT

: Thể trọng

S.C

: Subcutaneous injection, tiêm dưới da


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................1
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................1
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................2
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................2
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................4
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp ........................................................................5
2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng .......................................................8
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó ..................................................................................9
2.2.1.1 Thân nhiệt........................................................................................................9
2.2.2. Hiểu biết chung về lồi chó.......................................................................................... 11
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ...........................................................................20
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa .......................................................................................20
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục .........................................................................24
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ................................................................................................25
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng ..........................................................................................27
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ......................................................................28
2.4.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................................. 31


vi
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................................. 32
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...................... 34
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................34
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................................34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ..............................................................34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................34
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thơng tin) .............................................34
3.4.3. Phương pháp chẩn đốn bệnh .........................................................................35
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................38
Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................................. 39

4.1. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó và một số cơng
việc khác tại bệnh xá thú y ........................................................................................39
4.2. Tình hình tiêm phịng và khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá thú y ................40
4.3. Tình hình tiêm phịng vắc xin cho chó tại bệnh xá thú y ...................................40
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................................... 49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 50
I. Tài liệu tiếng Việt................................................................................................................. 50


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên thế giới chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện
với con người. Ngày nay ni chó khơng vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí,
phục vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh quốc
phòng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và giống chó
ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7 năm
2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô giáo
hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện biện
pháp phịng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá
thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại
bệnh xá thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Áp dụng biện pháp chẩn đoán, điều trị một số bệnh thường gặp cho chó được
đưa đến khám tại bệnh xá thú y cộng đồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám chữa
bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó được đưa đến khám tại
bệnh xá.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho chó được đưa đến khám tại bệnh xá.


2
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm
thành phố khoảng 6km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn ni Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, do đó khí hậu
của bệnh xá thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là khí hậu
nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông song chủ yếu là
hai mùa chính: mùa mưa và mùa khơ.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 - 300C,
ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập trung chủ
yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn nuôi cần chú ý tới
công tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni.
Mùa khơ kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng này
khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 - 80%. Về mùa
đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây
trồng và vật nuôi.
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Ngun, trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ


3
của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đơ Hà Nội 80
km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đơng giáp thành phố Sơng Cơng
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Ngun có nguồn tài ngun thiên nhiên đa dạng và phong
phú.
*Tài nguyên đất: So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa
khơng được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% so
với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa khơng được bồi hàng năm có 100,19 ha,
chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường Phú Xá;
đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng
diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng ferelit trên
nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm 1,53%; đất bạc màu phát triển trên nền phù sa có
sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%...

* Tài nguyên rừng: Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng
trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng chè Tân
Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt, chanh,… Cây
lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngơ, đậu,.. thích hợp phát triển ở những vùng
đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn, trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc
lớn, thường xun bị xói mịn, rửa trơi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng suất cây
trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ
sở hạ tầng, diện tích đất nơng nghiệp và đất hoang hóa có xu hướng ngày một giảm,
gây khó khăn trong phát triển chăn ni. Chính vì thế, trong những năm tới cần có sự


4
kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản
xuất ngành nơng nghiệp.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
Dân cư: Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ.
Quyết Thắng là xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh
sống, dân số chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
Y tế: Trạm y tế xã Quyết Thắng mới được khánh thành và hoạt động từ
tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường xuyên khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
Giáo dục: Xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn của tỉnh như:
Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học, Đại
học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại học Nông Lâm, trường trung học phổ

thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các trường trung học cơ sở và trường tiểu học khác.
Đây là điều kiện thuận lợi giúp cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt,
chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hồn
thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.
An ninh chính trị: Xã có dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra khơng ít
khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà máy,
trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi đến cư trú,
học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp.
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của
tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm công
nghiệp lâu đời, có tài ngun khống sản đa dạng, phong phú, có điều kiện khí hậu
thuận lợi cho phát triển tập đồn cây rừng, cây cơng nghiệp, cây ăn quả và vật ni.
Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di tích lịch sử cách mạng, có
khu gang thép Thái Ngun - cái nơi của ngành thép Việt Nam.
Đặc biệt, Thái Nguyên có nhiều khả năng phát triển nơng - lâm nghiệp, có vùng
chè nổi tiếng, đứng thứ hai trong cả nước về diện tích trồng chè. Thái Nguyên cũng có


5
nhiều loại khống sản như: than, sắt, đá, vơi, cát, sỏi... Trong đó, than được đánh giá là
có trữ lượng lớn thứ hai trong cả nước, sau Quảng Ninh.
Trên địa bàn thành phố có nhiều cơ sở sản xuất cơng nghiệp về khai khống,
luyện kim, cơ khí, vật liêu xây dựng, hàng tiêu dùng… Khu Gang Thép Thái
Nguyên được xây dựng từ những năm 60 là nơi sản xuất thép từ quặng duy nhất tại
Việt Nam và hiện đang được tiếp tục đầu tư chiều sâu để phát triển. Có nhiều nhà
máy Xi măng công suất lớn đã và đang được tiến hành xây dựng.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với
sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi

trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của xã. Đã có
một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc
làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
Nhìn chung, kinh tế của xã đang trên đà phát triển. Tuy nhiên, quy mơ sản
xuất cịn nhỏ, chưa có sự quy hoạch chi tiết. Theo thống kê, đối với hộ sản xuất
nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là 500 kg/người/năm; tổng thu nhập
bình qn trên 950.000 đồng/người/tháng. Chăn ni với quy mơ nhỏ mang tính
chất tận dụng là chủ yếu. Xã đang chủ trương xây dựng mơ hình chăn ni với quy
mô lớn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Đời sống văn hóa, tinh
thần của nhân dân trong những năm gần đây được nâng lên rõ rệt. Hệ thống điện
nước được nâng cấp, cung cấp tới tất cả các hộ dân.
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt đóng vai trị chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã
Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm và phát
triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập, người dân nơi đây đã
thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa các giống lúa mới có phẩm
chất cao vào sản xuất. Ngồi ra, xã cịn trồng ngơ, khoai, đỗ, lạc…


6
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn nhưng còn thiếu tập trung,
chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất cịn mang tính tự cung tự cấp.
Trong những năm gần đây, xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh. Đây là nghề đã
và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân.
Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã
khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo vệ rừng.
Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản; diện tích rừng mới trồng

được chăm sóc, quản lý tốt.
2.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn xã
luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực tham gia
vào phát triển chăn ni, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn ni
làm giảm chi phí chăn ni, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân.
Chăn nuôi trâu bị: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bị trên 2000
con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bị được người chăn ni
chăm sóc khá tốt, cơng tác tiêm phịng đã được người dân chú trọng hơn. Chính vì
vậy, trong những năm gần đây khơng có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn xã. Bên cạnh
đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã tư vấn cho người chăn nuôi
nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, công tác vệ sinh thú y cũng
đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bị của xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đông
xuân.
Chăn nuôi lợn : Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong chăn
nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt. Nhiều hộ gia
đình ni lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ động con giống và
cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã vẫn
còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương thức tận dụng các phế phụ phẩm của
ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên năng suất chăn nuôi không cao.


7
Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị trí quan
trọng trong việc phát triển ngành nơng nghiệp. Trong đó, chăn ni gà chiếm chủ
yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn ni vịt.
Một số hộ gia đình đã mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng trang trại chăn nuôi
quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy
trình phịng bệnh nên năng suất chăn nuôi tăng lên rõ rệt; tạo ra nhiều sản phẩm thịt,
trứng và con giống có chất lượng tốt; nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn

một số hộ gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, khơng có ý thức phịng
bệnh cho gia cầm nên dịch bệnh xảy ra đã gây thiệt hại kinh tế và trở thành nơi phát
tán mầm bệnh nguy hiểm.
Tình hình ni chó: Đối với tỉnh Thái Ngun, theo số liệu thống kê, tổng
đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ Nơng nghiệp và
PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái Nguyên nỗ lực triển khai các
biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm trên địa bàn. Qua đó, đã
góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phịng vắc xin; xây dựng các mơ hình quản lý đàn chó
và phịng, chống bệnh dại; đẩy mạnh cơng tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các cấp chính quyền địa phương, mọi tầng lớp nhân dân về tính chất nguy
hiểm của bệnh dại và các biện pháp chủ động phòng, chống để hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại do bệnh dại gây ra. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được,
cơng tác phịng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn như: Dân
cư phân tán rải rác, phần lớn đàn chó ni đều theo phương thức ni thả rơng,
khơng xích nhốt; nhận thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn chế, chưa
nhận thức được tính chất nguy hiểm của bệnh dại, khơng chấp hành tiêm phịng dại
cho chó; khi bị chó cắn khơng báo cáo chính quyền địa phương, cơ quan Thú y, Y
tế để kiểm tra giám sát, chủ quan không đến các cơ sở Y tế để điều trị dự phòng mà
đi thử và điều trị bằng thuốc nam…
Ngồi việc phát triển chăn ni trâu, bị, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình cịn đào
ao thả cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung và một số
lồi vật ni khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.


8
Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y xã rất
quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phịng cho đàn vật ni 2
lần trong một năm trên địa bàn tồn xã. Ngồi việc đẩy mạnh cơng tác phòng bệnh,
cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không để xảy ra các dịch bệnh
lớn trên địa bàn xã.

2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến năm 2015
bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên trong khoa. Từ
năm 2016 đến nay, ngồi cơng tác phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, bệnh
xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm
cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu
sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do
trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá có 3
người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục vụ. Ngoài ra bệnh xá
có các sinh viên thực tập tốt nghiệp, rèn nghề thường xuyên đến bệnh xá để học tập,
rèn luyện kỹ năng.
* Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2. Gồm 9
phịng chức năng: Phịng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư,
phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phịng chẩn đốn xét nghiệm,
phịng mổ, phịng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ
các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét
nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều
dụng cụ hỗ trợ khác.


9
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá còn thực
hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lơng, cắt móng,
vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.1.1 Thân nhiệt
Thân nhiệt là nhịêt độ của cơ thể gia súc. Được đo qua trực tràng. Ở trạng
thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5 - 39,00C. Trong tình trạng bệnh
lý thân nhiệt thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ bệnh.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cũng bị thay đổi bởi các yếu tố: Lứa tuổi (chó
non có thân nhiệt cao hơn chó trưởng thành), tính biệt (con cái có nhiệt độ cao hơn
con đực). Sự vận động cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ của chó, khi vận động nhiều
thân nhiệt của chó thường cao hơn bình thường.
Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh
lệch từ 0,2 0C - 0,50C.
* Ý nghĩa chẩn đốn: Thơng qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể gia súc, có thể
xác định được con vật có bị sốt hay khơng. Qua đó sơ bộ xác định được nguyên
nhân gây bệnh, mức độ, tính chất và tiên lượng bệnh. Sự giảm nhiệt độ thường do
mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hoá chất tác dụng, do tổn thương phóng xạ, đặc
biệt là do trúng độc… Sự tăng nhiệt độ gặp khi nhiệt độ mơi trường q cao, gặp
trong bệnh cảm nóng, cảm nắng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, bệnh kí
sinh trùng… gây nên trạng thái sốt cao.
2.2.1.2 Tần số hô hấp (số lần thở/ phút)
Tần số hô hấp là số lần thở trong một phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào
cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm việc,
trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý… Ở trạng thái sinh lý bình
thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20 lần/phút. Chó trưởng thành: Giống chó
to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, chó nhỏ có tần số hơ hấp 20 - 30 lần/phút.
Tần số hơ hấp cịn phụ thuộc vào các yếu tố sau:


10
Nhiệt độ bên ngồi mơi trường: Khi thời tiết q nóng nên chó phải thở
nhanh để toả nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên đến tới 100 - 160 lần/phút.

Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi trưa và
buổi chiều chó thở nhanh hơn.
Tuổi: Con vật càng lớn thì tần số hơ hấp càng thấp.
Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên.
2.2.1.3 Tần số tim (lần/phút)
Tim co bóp hoạt động liên tục trong suốt cuộc đời con vật theo một nhịp điệu
nhất định gọi là một chu kỳ, khi tim co bóp gọi là tâm thu và khi tim giãn được gọi
là tâm trương. Tần số tim mạch được quy định bằng số lần tim co bóp trong một
phút. Nhịp tim cũng thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của
cơ thể cũng như của tim.
Ở trạng thái sinh lý bình thường:
Chó con: 200 - 220 lần/phút
Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút
Chó già: 70 - 80 lần/phút
* Ý nghĩa chẩn đoán: Tần số tim đập tăng khi gia súc bị các bệnh truyền
nhiễm cấp tính, bệnh van tim, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp, các nguyên
nhân gây kích thích thần kinh, các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng (trướng hơi,
giãn dạ dày…). Tần số tim đập giảm khi gia súc mắc bệnh làm tăng áp lực sọ não,
tăng hưng phấn thần kinh mê tẩu, hoặc trong trường hợp gia súc bị viêm thận cấp,
huyết não tăng hoặc trúng độc.
2.2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính cịn phụ thuộc
vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [23], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào lúc
khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt đầu từ 10
- 15 tháng.


11

Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24 tháng.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [36], chu kỳ lên giống ở chó cái thường xảy
ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12 - 21
ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động
dục.
2.2.2. Hiểu biết chung về lồi chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và ni dưỡng cách
đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011)
[35], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống một cách tự nhiên
giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất
đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lơng và từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và ni dưỡng cách đây
khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc trung bình, con
trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn
chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [37], Đây là giống chó nhanh nhẹn,
hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi
lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản
được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Bắc Hà: Theo Hồng Nghĩa (2005) [24], chúng có bộ lơng xù kèm theo
cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau
như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải khơng lớn
xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương
chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông
lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [40], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là giống
chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa,
đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó Phú Quốc thơng minh, nhanh nhẹn



12
và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc
làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất
trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của bang
Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Chihuahua lơng ngắn, đầu hình
quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đi mọc ở phần cao uốn cong trên
lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg.
Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với
thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc ni ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó này
được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái
có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa
hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt trịn lồi
đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một
cái bờm nhiều lơng dài và thẳng.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù (vốn
là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và
các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm hình
thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau, khác biệt

lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là lông đơn sắc (vàng


13
kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu
khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2 màu, thường là màu trắng - đen,
trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và
mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi cịn nhỏ, chỉ nhận thấy
khi chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ
thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương với
chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn
phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu
đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt
mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn
sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc
xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lơng bóng
mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở, bụng thắt có
dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và
mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm
răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích gặm
chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt có màu sẫm hình
ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi được cắt ngắn từ khi chúng cịn nhỏ.
Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đơi khi cũng gặp màu đen

hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó
Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao từ 18


14
- 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể,
một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số con khác lại có gương mặt giống
như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự
lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và cái
mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đi xù trơng rất mềm mại và uốn cong
lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm
và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn,
ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam,
kem, trắng, xanh, nâu,…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy Poodle có
chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ thể có
dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục nằm cách
xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng, bàn chân có hình bầu
dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt đi. Chúng có bộ
lơng xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [17], chó Becgie có tầm vóc
tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56
- 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân

có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước,
mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó
cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ Hiệp
(1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có nếp nhăn, mặt ngắn


15
hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và
khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu,
mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 - 32kg. Chó
sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đi mọc ở phần cao và thường được cắt ngắn, màu
vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại thị
trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt tình của
người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ biến trở lại vào
đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất
vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai
hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường
phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước khá cao, vai cao trung bình
69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn gốc
từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ
11 -13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ.

Bộ lơng của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu,... Tai của chúng phải được
cắt để chúng được dựng đứng.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có ngoại
hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói. Chúng thích
liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi lang thang và tìm
cách trốn thốt sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lông của chúng dày hơn các lồi chó khác
gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng hơn, dài hơn bao


16
phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng băng giá. Màu
lông thường gặp của chúng là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky
có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một
số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao
khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15
năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu
chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức mạnh
của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác. Chó
Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa hoặc tấn
cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng có nhiều màu
như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ thể
trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm, trọng

lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn
bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu theo
đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm. Chúng có
màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi
là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu
điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại hình
cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình chắc nịnh,


17
cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chúng có tuổi thọ khoảng 10
năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn
gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm nổi
bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống chó thơng
minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa gia súc,
gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân hình vừa phải mình dài
hơn so với chiều cao của đôi chân, chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35
kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ có
thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lơng từ màu vàng kem đến màu vàng
nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lơng khơng thấm nước bên ngồi và một lớp lơng
mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng
và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.

Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ khung
cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp xương chân
tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lông nhưng điển hình là màu xám
trắng, xám lơng chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể trắng tồn thân, bộ
lơng của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng
34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [31], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011) [31],
thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi,
trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân


18
nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng
thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi
có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần Cừ và
cs (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể
rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [30], ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt
của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [22], cho biết, trong tình trạng bệnh lý
thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất tác
dụng, do giảm q trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh nhiễm
khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng
như thủy thũng não.

Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong bệnh
cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký sinh trùng...
gây nên trạng thái sốt cao.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], thông qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là hiện
tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được ngun nhân, tính chất và mức độ tiên
lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào trong
một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi
chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số hơ hấp
từ 20 - 30 lần/phút.


×