Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

tiểu luận phân tích về bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.28 KB, 25 trang )

MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................2



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..........................................................................
 2.1 KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM........................................................................
- 2.1.1 BẢO HIỂM LÀ GÌ?.................................................................................
- 2.1.2 BẢO HIỂM NHÂN THỌ .........................................................................
- 2.1.3 BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ…………………………………………..
- 2.1.4 BẢO HIỂM SỨC KHỎE
 2.2 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM



CHƯƠNG 3: LỢI ÍCH CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM
 3.1 BẢO HIỂM TRONG CUỘC SỐNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 3.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ
- 3.2.1 LỢI ÍCH CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ
- 3.2.2 Ý NGHĨA BẢO HIỂM NHÂN THỌ
 3.3 SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
- 3.3.1 LỢI ÍCH CỦA BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
- 3.3.2 Ý NGHĨA CỦA BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
 3.4 BẢO HIỂM MANG LẠI LỢI ÍCH GÌ CHO TRẺ EM, CHO SINH VIÊN,
CHO NGƯỜI ĐI LÀM, CHO NGƯỜI LỚN TUỔI?



CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


CHƯƠNG I
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển và ngày càng ổn định, trong kinh
doanh hay cuộc sống hàng ngày, dù đã luôn chú ý đề phịng nhưng con người vẫn ln
phải đối mặt với những nguy cơ rủi ro trong mọi lĩnh vực. Các rủi ro xảy ra có thể do
nhiều ngun nhân từ mơi trường, thiên nhiên, xã hội như: lũ lụt, hạn hán, bão, bệnh
dịch, tai nạn,… Tất cả mọi rủi ro đó đều đe dọa đến khả năng tài chính, đến tính mạng,
đến sức khỏe của mỗi con người chẳng may gặp nạn. Để ngăn ngừa, khắc phục những rủi
ro đó người ta nghĩ đến việc đoàn kết cộng đồng, liên hợp nhiều người lại để chia sẽ mất
mát với những con người kém may mắn đó. Như vậy, xét trên diện rộng là cả cộng đồng
thì hoạt động này tận dụng được tối đa mọi nguồn lực xã hội và lợi ích xã hội thu được là
rất lớn. Do vậy các cơng ty bảo hiểm xuất hiện.
Mỗi người tìm đến bảo hiểm như một dạng đảm bảo cho chính bản thân mình,
cũng như cho những người thân xung quanh mình, đảm bảo về sức khỏe, về tính mạng,
về của cải vật chất. Vì vậy tính cần thiết của bảo hiểm ngày càng không thể phủ nhận
được, bảo hiểm đang dần trở thành một thứ thiết yếu trong cuộc sống quanh ta.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM:
2.1.1. Bảo hiểm là gì?

Bảo hiểm là sự đóng góp của số đơng và sự bất hạnh của số ít (theo Dennis
Kesler)
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít người cho cả
cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong
cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt
hại cho thành viên trong cộng đồng khơng may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi
ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính,
nhân mạng,...
Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách
công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thơng qua phí bảo hiểm.
Bảo hiểm bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm kinh
doanh, bảo hiểm xã hội....
(Nguồn: />Đặc điểm:
 Bảo hiểm là một loại dịch vụ đặc biệt.
 Bảo hiểm vừa mang tính bồi hồn, vừa mang tính khơng bồi hồn.
Vai trị:
 Bảo tồn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của người tham gia bảo hiểm.
 Đề phòng và hạn chế tổn thất.
 Bảo hiểm là một cơng cụ tín dụng.
 Góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt động tái
bảo hiểm.
3


Phân loại:

 Bảo hiểm nhân thọ: bảo hiểm sinh kỳ, bảo hiểm tử kỳ, bảo hiểm hỗn hợp, bảo hiểm
trọn đời, bảo hiểm trả tiền định kỳ, bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm liên kết đầu tư.
 Bảo hiểm sức khỏe : bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm y tế, bảo hiểm chăm sóc

sức khỏe.
 Bảo hiểm phi nhân thọ: bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; bảo hiểm hàng hóa;
bảo hiểm hàng khơng; bảo hiểm xe cơ giới; bảo hiểm cháy, nổ; bảo hiểm thân tàu và
trách nhiệm dân sự của chủ tàu; bảo hiểm trách nhiệm; bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài
chính; bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; bảo hiểm nông nghiệp.
2.1.2. Bảo hiểm nhân thọ:
Theo luật kinh doanh bảo hiểm số 12/VBHN-VPQH: Bảo hiểm nhân thọ là loại
nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
Theo phương diện pháp lý, bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng cam kết chi trả tiền bảo
hiểm của công ty bảo hiểm nhân thọ khi người được bảo hiểm không may xảy ra rủi ro
bất trắc với điều kiện bên mua bảo hiểm đóng phí định kỳ đầy đủ theo thời gian thỏa
thuận trước có thể là 5 năm, 10 năm, 30 năm…. Trong đó:
o Doanh nghiệp bảo hiểm hay công ty bảo hiểm nhân thọ là doanh nghiệp được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.
o Người được bảo hiểm là người mà sức khỏe, tính mạng của người đó là đối tượng
được bảo hiểm chính của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Hiện nay, một hợp đồng
bảo hiểm chỉ có một người được bảo hiểm chính (trừ một số sản phẩm tham gia
cho thai phụ).
o Bên mua bảo hiểm thực chất là người đóng phí bảo hiểm định kỳ để duy trì hợp
đồng. Người được bảo hiểm có thể là bên mua bảo hiểm.
Một hợp đồng bảo hiểm có hai phần: phần bảo hiểm nhân thọ chính và phần bảo hiểm
bổ trợ mua kèm sản phẩm chính. Theo đó, phụ thuộc vào từng gói bảo hiểm mà khách
hàng tham gia, bảo hiểm nhân thọ sẽ bảo hiểm cho những rủi ro tai nạn, thương tật, bệnh
hiểm nghèo, tử vong và ốm đau nằm viện, phẫu thuật, nha khoa, thai sản...
Mục đích chính của bảo hiểm nhân thọ là bảo vệ con người trước những rủi ro bất
ngờ, nhưng bên cạnh đó bảo hiểm nhân thọ kết hợp yếu tố tiết kiệm và đầu tư.
Bảo hiểm nhân thọ được phân loại dựa theo từng tiêu chí khác nhau. Theo đối tượng
bảo hiểm có bảo hiểm nhân thọ cho con, bảo hiểm cho người trụ cột và bảo hiểm cho
người già. Theo phương thức tham gia có bảo hiểm nhóm và bảo hiểm cá nhân. Tuy

nhiên theo phương diện kỹ thuật, Luật Kinh doanh bảo hiểm có phân loại bảo hiểm nhân
thọ gồm bảy nghiệp vụ bảo hiểm sau:
1. Bảo hiểm trọn đời
4


2. Bảo hiểm sinh kỳ
3. Bảo hiểm tử kỳ
4. Bảo hiểm hỗn hợp
5. Bảo hiểm trả tiền định kỳ
6. Bảo hiểm liên kết đầu tư
7. Bảo hiểm hưu trí.
Đặc điểm:
 Mang tính tiết kiệm, mang tính rủi ro.
 Đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm.
 Các hợp đồng đa dạng.
 Phí chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy q trình định phí khá phức tạp.
 Ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
2.1.3. Bảo hiểm phi nhân thọ:
Nói một cách dễ hiểu thì, trong khi bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm thường gắn
với tuổi thọ con người, thì bảo hiểm phi nhân thọ là một thể loại rộng hơn, bao gồm về cả
con người và mọi thứ khác. Về cơ bản, nó là một chính sách bảo hiểm để bảo vệ một cá
nhân khỏi những tổn thất và thiệt hại khác với những gì được bảo hiểm nhân thọ chi trả.
Thời gian bảo hiểm cho hầu hết các chính sách và kế hoạch bảo hiểm phi nhân thọ
thường là một năm, trong đó phí bảo hiểm thường được thanh toán trên cơ sở một lần.
Các rủi ro được bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm: mất mát tài sản (mất xe, cháy nhà ...),
trách nhiệm pháp lý phát sinh từ thiệt hại do cá nhân gây ra đối với bên thứ ba, tử vong
do tai nạn hoặc thương tích. Các sản phẩm chính của bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm du
lịch.
Các trường hợp nên sử dụng bảo hiểm phi nhân thọ

Bảo hiểm cho chính bạn: Cái chết khơng nhất thiết là điều xấu nhất có thể xảy ra
với gia đình bạn. Hãy tưởng tượng nếu như bạn đang chịu đựng một căn bệnh mãn tính
hoặc suy nhược cơ thể lâu dài. Thu nhập của bạn không chỉ bị mất mà chính bạn cịn trở
thành gánh nặng tài chính. Việc sở hữu bảo hiểm y tế, bảo hiểm tàn tật, và các sản phẩm
bảo hiểm khác sẽ cung cấp cho bạn một biện pháp để chống lại những rủi ro này.
Bảo hiểm cho nhà ở và phương tiện di chuyển: Tất nhiên, bảo hiểm bảo vệ chính
bạn chỉ là một phần của bức tranh bảo hiểm phi nhân thọ. Hai loại khác cũng quan trọng
không kém là bảo hiểm xe hơi, và bảo hiểm nhà ở. Bảo hiểm xe hơi được chia thành
nhiều loại. Đơn giản nhất – nếu bạn đang lái một chiếc xe cũ kỹ, thì việc mua bảo hiểm
xe hơi là cách để bảo vệ những người lái xe khác (đây được xem là mức tối thiểu về mặt
pháp lý). Đối với các chiếc xe đắt tiền hơn, bảo hiểm sẽ chi trả khi có các hư hại do va
5


chạm, hoặc mở rộng cho việc bảo hiểm khi xe bị trộm cắp và thiệt hại từ các nguyên
nhân khác. Bảo hiểm nhà ở sẽ trả tiền để xây dựng lại hoặc sửa chữa ngôi nhà sau những
thiệt hại lớn. Các mối nguy hiểm cụ thể như lũ lụt và thiên tai có thể bắt buộc yêu cầu
phải mua một loại bảo hiểm riêng biệt khác.
Ngoài những loại bảo hiểm phi nhân thọ thơng dụng kể trên, cịn có rất nhiều loại
bảo hiểm phi nhân thọ hiếm gặp khác. Một số cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ thậm chí
cịn cung cấp bảo hiểm chống trộm danh tính. Vì vậy, khi cảm thấy những nguy cơ mà
mình có thể phải đối mặt và muốn giảm thiểu rủi ro từ nó, bạn có thể lên danh sách các
loại bảo hiểm phi nhân thọ cần dùng và cân nhắc sử dụng chúng.
Đặc điểm:
 Thời gian ngắn hạn.
 Tính rủi ro được bộc lộ khá rõ, tính tiết kiệm khơng được thể hiện
 Đối tượng bảo hiểm có thể là tài sản, trách nhiệm dân sự hay con người.
 Ra đời và phát triển sớm hơn loại hình bảo hiểm nhân thọ.
2.1.4 Bảo hiểm sức khỏe :
Bảo hiểm sức khỏe là sản phẩm bảo hiểm chi trả các chi phí y tế tại các Bệnh viện

và phòng khám khi gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật hay thai sản thuộc phạm vi bảo hiểm. Sản
phẩm bảo hiểm sức khỏe nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ dự phịng tài chính cho Người
tham gia bảo hiểm khi phải điều trị Nội trú và Ngoại trú.
Đặc điểm :
Bảo hiểm sức khỏe là loại bảo hiểm được mua từng năm một và khi hết một năm nếu
khách hàng u cầu thì có thể mua năm tiếp theo.
Đây là loại bảo hiểm thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các bậc cha mẹ, đặc
biệt là những gia đình có con nhỏ thường xun ốm đau, bệnh tật.
Khi mua bảo hiểm sức khỏe thì khách hàng sẽ được cấp một thẻ bảo hiểm sau khi
mua bảo hiểm tương ứng với mức quyền lợi.Ngày nay, khi đời sống xã hội ngày càng
được nâng cao thì việc mua các gói bảo hiểm sức khỏe cũng như bảo hiểm bảo việt an
gia, bảo hiểm chăm sức khỏe sẽ ngày càng trở nên cần thiết.
Nhằm đáp ứng mong muốn của các bậc cha mẹ trong việc tìm cho những đứa con
thân yêu của mình một sản phẩm bảo hiểm tối ưu sự an toàn, đảm bảo cho sức khỏe và
tương lai sau này của con bảo hiểm bảo việt đã cung cấp nhiều gói bảo hiểm ưu việt. Liên
hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.
2.2 NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM:
1. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith):

6


Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung
thực tuyệt đối. Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất
cả các nội dung liên quan đến giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Đối với người tham gia bảo hiểm: là bổn phận khai báo đầy đủ và chính xác tất
cả các yếu tố quan trọng có liên quan, dù được u cầu hay khơng được yêu cầu khai báo.
Mục đích của nguyên tắc trung thực tuyệt đối là giảm chi phí đánh giá rủi ro và ràng buộc
trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm. Theo nguyên tắc này, bên biết thông tin quan
trọng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm mà mình tham gia sẽ phải thông báo cho bên đối

tác về thông tin đó. Phạm vi của nguyên tắc áp dụng cho cả cơng ty bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm.
Ví dụ: Việc người được bảo hiểm có thói quen uống rượu. Thói quen ấy là một yếu
tố quan trọng đối với công ty bảo hiểm nhận bảo hiểm thân thể, sinh mạng, bệnh tật của
anh ta và bảo hiểm xe cơ giới do anh ta điều khiển. Một số yếu tố quan trọng trong các
loại bảo hiểm:
- Đối với bảo hiểm nhà: Nguyên, vật liệu xây nhà loại gì, thiết kế như thế nào, nhà
được xây dựng ở đâu,...
- Đối với bảo hiểm con người: độ tuổi, nghề nghiệp, tiền sử ốm đau của người
được bảo hiểm, hồ sơ sức khoẻ của người trong gia đình,...
- Đối với bảo hiểm ô tô: Thời gian đã sử dụng của xe, tuổi lái xe, tiền sử tai nạn,..
- Đối với công ty bảo hiểm: Nguyên tắc trung thực tuyệt đối trong bảo hiểm không
chỉ áp dụng đối với người tham gia bảo hiểm mà luật pháp yêu cầu công ty bảo hiểm khi
giao dịch, giới thiệu để chào bán các nghiệp vụ bảo hiểm với khách hàng cũng phải thực
hiện nghĩa vụ và nguyên tắc này. Công ty bảo hiểm thông qua cán bộ khai thác hoặc đại
lý của mình phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các thơng tin liên quan đến
hợp đồng bảo hiểm như quyền lợi bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, giải thích
điều khoản, giải đáp những thắc mắc cho người tham gia bảo hiểm. Công ty bảo hiểm cố
ý cung cấp thông tin sai sự thật để ký kết hợp đồng bảo hiểm thì Người được bảo hiểm có
quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, cơng ty bảo hiểm phải bồi
thường thiệt hại phát sinh do sai sót của mình.
2. Ngun tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm:
Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền
với, hay phụ thuộc vào sự an tồn hay khơng an tồn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc
này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm.
Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo
hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm. Cụ thể:
- Đối với bảo hiểm phi nhân thọ:
Trong bảo hiểm tài sản, Người mua bảo hiểm có một số liên hệ với đối tượng bảo hiểm

được pháp luật công nhận. Mối liên hệ đầu tiên được pháp luật công nhận là: chủ sở hữu.
7


Mối liên hệ thứ hai là quyền lợi và trách nhiệm trước tài sản đó. Ví dụ, một người có
quyền lợi bảo hiểm đối với đồ vật người đó mượn bởi vì nếu chúng bị mất hoặc bị hư hại,
người đó sẽ phải thực hiện thay thế, sửa chữa, đền tiền hay khôi phục lại.
Trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự: quyền lợi bảo hiểm phải căn cứ theo quy định
của luật pháp về ràng buộc trách nhiệm dân sự.
-Đối với bảo hiểm nhân thọ:
Theo quan điểm mới về quyền lợi có thể được bảo hiểm trong bảo hiểm nhân thọ,
có thể hiểu một cách chung nhất: Quyền lợi có thể được bảo hiểm là mối quan hệ giữa
bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong đó, rủi ro xảy ra với người được bảo
hiểm sẽ gây tổn thất, thiệt hại về tài chính hoặc tin thần đối với bên mua bảo hiểm. Theo
đó có thể thấy: Mọi cá nhân đều có quyền lợi bảo hiểm khơng giới hạn đối với tính mạng
của chính mình, do vậy họ có thể bảo hiểm tính mạng của mình với bất cứ giá trị nào
mong muốn, miễn là có đủ tiền đóng phí bảo hiểm. Quyền lợi bảo hiểm cũng tồn tại đối
với cha/mẹ, vợ/chồng, con cái, anh/chị/em của người đó hoặc những người có trách
nhiệm ni dưỡng hoặc giám hộ hợp pháp của người đó. Quyền lợi có thể được bảo hiểm
cũng tồn tại đối với bên mua bảo hiểm là tổ chức trong các trường hợp: Một tổ chức mua
bảo hiểm cho người lao động đang làm việc cho tổ chức đó; các tổ chức tín dụng, ngân
hàng mua bảo hiểm cho những khách hàng vay tiền của ngân hàng, tổ chức tín dụng đó.
Để đảm bảo ngun tắc này, trước khi phát hành hợp đồng bảo hiểm, công ty bảo
hiểm phải kiểm tra giữa người tham gia bảo hiểm và đối tượng bảo hiểm có tồn tại quyền
lợi có thể được bảo hiểm theo nguyên tắc và theo quy định của hợp đồng bảo hiểm đó
hay khơng.
3. Ngun tắc số đông (quy luật số lớn)
Theo quy luật này, nếu thực hiện việc nghiên cứu trên một lượng đủ lớn đối tượng
nghiên cứu, người ta sẽ tính tốn được xác suất tương đối chính xác khả năng xảy ra
trong thực tế của một biến cố.

Quy luật số lớn là cơ sở khoa học quan trọng của bảo hiểm. Quy luật này giúp các
Cơng ty bảo hiểm ước tính xác suất rủi ro nhận bảo hiểm, nhằm giúp tính phí và quản lý
các quỹ dự phịng chi trả, bởi: Cơng ty bảo hiểm chỉ bảo đảm cho các sự cố ngẫu nhiên,
nếu tính riêng từng trường hợp đơn lẻ, việc bảo hiểm có thể giống như một trị chơi may
rủi; Song tính trên một số lớn đối tượng được bảo hiểm, Cơng ty bảo hiểm có thể dự đốn
được về khả năng xảy ra sự cố ở mức độ tương đối chính xác có thể chấp nhận được.
Chỉ áp dụng được quy luật số lớn khi:
- Số lượng lớn các rủi ro và tổn thất tương tự: Việc quan sát phải tiến hành trên một số
lượng lớn, đồng thời phải trên cơ sở phân nhóm rủi ro, phân nhóm đối tượng bảo hiểm
theo những tiêu thức thích hợp. Ví dụ: để tính tốn thiệt hại về thương tật thân thể con
người do tai nạn, người ta quan sát trên một số lượng lớn các vụ tai nạn xảy ra, gây thiệt
hại cho sức khoẻ con người và trong một khoảng thời gian (thường là một năm)
8


- Các rủi ro tổn thất phải độc lập: Việc xảy ra hay không xảy ra của một biến cố không
làm thay đổi khả năng xảy ra của biến cố khác.
4. Nguyên tắc bồi thường (indemnity):
Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi
thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái chính như trước
khi có tổn thất xảy ra, khơng hơn khơng kém. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để
trục lợi. Mục đích của ngun tắc bồi thường là khơi phục lại một phần hoặc tồn bộ tình
trạng tài chính như trước khi xảy ra tổn thất cho người được bảo hiểm. Nguyên tắc bồi
thường đảm bảo người được bảo hiểm không thể nhận được số tiền chi trả nhiều hơn giá
trị tổn thất mà họ gánh chịu. Trách nhiệm bồi thường của cơng ty bảo hiểm cũng chỉ phát
sinh khi có thiệt hại do rủi ro được bảo hiểm gây ra. Nguyên tắc bồi thường chỉ áp dụng
cho hai loại bảo hiểm là bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự, không áp dụng
cho bảo hiểm nhân thọ và các nghiệp vụ bảo hiểm con người.
Một số trường hợp cần lưu ý:
- Theo nguyên tắc này, trong trường hợp người được bảo hiểm được nhận tiền bồi

thường từ nhiều hợp đồng bảo hiểm khác nhau, có thể từ các công ty bảo hiểm khác nhau
hoặc của cùng một công ty bảo hiểm, tổng số tiền bồi thường của tất cả các hợp đồng bảo
hiểm sẽ không vượt quá giá trị tổn thất.
- Trường hợp người được bảo hiểm cũng được một bên thứ ba có trách nhiệm chi
trả thiệt hại. Ví dụ như nhận tiền bồi thường từ người điều khiển ơ tơ đã đâm phải mình.
Khi đó, tổng số tiền bồi thường của bên thứ ba và công ty bảo hiểm cũng không vượt quá
giá trị tổn thất mà người được bảo hiểm phải gánh chịu. Nếu người được bảo hiểm đã
nhận tiền bồi thường của công ty bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm
bảo lưu và chuyển quyền đòi bồi thường người thứ ba cho công ty bảo hiểm.
Nguyên tắc thế quyền (subrogation)
Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được
bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi
thường cho mình. Trong bảo hiểm thiệt hại, nguyên tắc bồi thường đã xác định người
được bảo hiểm không thể nhận được số tiền bồi thường nhiều hơn giá trị tổn thất mà
mình gánh chịu.
Ví dụ: Ơ tơ du lịch 4 chỗ được bảo hiểm đúng giá trị, bị xe tải đâm va gây thiệt hại
phải sửa chữa, thay thế như trước lúc xảy ra tai nạn và được công ty bảo hiểm bồi thường
với số tiền bảo hiểm 35.000.000 đồng. Lỗi cảnh sát giao thông xác định xe tải 70%, xe
con 30%. Ở đây, công ty bảo hiểm đã hồn thành cam kết của mình với người được bảo
hiểm là bồi thường đúng giá trị tổn thất. Sau khi đã nhận đủ tiền bồi thường, người được
bảo hiểm phải bảo lưu quyền đòi lại phần trách nhiệm của bên thứ ba (ở ví dụ trên là phía
xe tải) cho cơng ty bảo hiểm.
Như vậy, thế quyền địi bồi hồn là nguyên tắc mà theo đó: Sau khi bồi thường cho
người được bảo hiểm mà một bên khác (bên thứ 3) phải chịu trách nhiệm về chi phí, tổn
9


thất đó, Cơng ty bảo hiểm sẽ được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp của người được bảo
hiểm để giảm bớt tổn thất. Nguyên tắc thế quyền không áp dụng cho bảo hiểm con người.
Nguyên tắc đóng góp tổn thất:

Đây cũng là một nguyên tắc rất quan trọng đòi hỏi công ty bảo hiểm và người
được bảo hiểm phải hiểu đúng và thực hiện; tránh việc người tham gia bảo hiểm trục lợi
trong bảo hiểm và công ty bảo hiểm bị thiệt khi phải bồi thường số tiền vượt quá trách
nhiệm thực tế mà mình phải gánh chịu theo cam kết.
Nguyên tắc đóng góp quy định: khi một đối tượng được bảo hiểm bởi nhiều công
ty bảo hiểm - gặp tổn thất thì các cơng ty bảo hiểm sẽ có nghĩa vụ cùng đóng góp bồi
thường theo tỷ lệ phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng
cho các hợp đồng bảo hiểm con người.
5. Nguyên tắc khoán:
Nguyên tắc khoán là nguyên tắc thường được áp dụng để giải quyết quyền lợi bảo
hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm con người nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng.
Theo ngun tắc khốn, khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm, công ty bảo hiểm căn cứ vào số
tiền bảo hiểm của hợp đồng đã ký kết và các quy định đã thoả thuận trong hợp đồng để
trả tiền cho người thụ hưởng. Khoản tiền này khơng nhằm mục đích bồi thường thiệt hại
mà chỉ mang tính chất thực hiện cam kết của hợp đồng theo mức khốn đã quy định.
Ví dụ: - Khoản tiền mà công ty bảo hiểm trả không phải để bồi thường thiệt hại,
mà là thực hiện cam kết trong hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm.
- Người được bảo hiểm cùng lúc có quyền nhận quyền lợi bảo hiểm từ nhiều hợp
đồng bảo hiểm con người khác nhau.
6. Nguyên tắc nguyên nhân gần:
''Nguyên nhân gần'' là nguyên nhân chủ động, hữu hiệu và chi phối sự việc dẫn
đến tổn thất cho đối tượng được bảo hiểm. ''Nguyên nhân gần'' không nhất thiết phải là
nguyên nhân đầu tiên hay nguyên nhân cuối cùng mà nó là nguyên nhân chi phối, nguyên
nhân chủ động gây ra tổn thất. Nếu có những tác động của một số nguyên nhân, ''nguyên
nhân gần'' sẽ là nguyên nhân chi phối hoặc nguyên nhân mạnh nhất gây ra hậu quả dẫn
tới tổn thất. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm, đối tượng được bảo hiểm
thường gặp những rủi ro gây ra tổn thất. Song có những tổn thất xảy ra do nhiều nguyên
nhân, trong đó có cả nguyên nhân đã được loại trừ không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
Vậy điều quan trọng là phải xác định được nguyên nhân đó có thuộc trách nhiệm bảo
hiểm không.

Áp dụng nguyên nhân gần:
- Các nguyên nhân xảy ra đồng thời
Khi có hai hay nhiều sự kiện xảy ra đồng thời trong đó có sự kiện được bảo hiểm và
tổn thất mang tính độc lập, cơng ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm đối với tổn thất do rủi ro
10


được bảo hiểm gây ra. Tuy nhiên, nếu tổn thất không thể phân loại, công ty bảo hiểm sẽ
chịu trách nhiệm đối với toàn bộ các tổn thất.
- Chuỗi các sự kiện liên tục
Khi có một chuỗi các sự kiện liên tục xảy ra thì cơng ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm
cho tổn thất đầu tiên gây ra bởi rủi ro được bảo hiểm trong hợp đồng, miễn là khơng có
rủi ro loại trừ nào xảy ra trước rủi ro được bảo hiểm.
Ví dụ:
+ Trường hợp khơng có rủi ro loại trừ: Một người có tham gia bảo hiểm trong khi
băng qua đường bị xe cán và chết. Việc đâm xe dẫn đến chết người này là nguyên nhân
gần nhất và công ty bảo hiểm phải chịu trách nhiệm giải quyết quyền lợi bảo hiểm.
+ Trường hợp có rủi ro loại trừ: Một bình khí a-xê-ty-len dùng để hàn bị nổ và bắt
lửa sang một cửa hàng sửa chữa xe máy. Cửa hàng này và các vật dụng bên trong được
bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm cháy. Bình khí a-xê-ty-len được dùng cho mục đích
thương mại (khơng phải phục vụ mục đích sinh hoạt). Do đó vụ nổ bình khí này là một
rủi ro loại trừ. Rủi ro này xảy ra trước một rủi ro khác là "cháy" (rủi ro được bảo hiểm)
thì cơng ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm cho bất cứ tổn thất nào gây ra bởi hoả
hoạn. Tuy nhiên, nếu vụ nổ bình khí a-xê-ty-len xảy ra sau vụ hoả hoạn nào đó thì cơng
ty bảo hiểm sẽ phải chịu trách nhiệm cho tổn thất cháy trước khi xảy ra vụ nổ.
- Chuỗi các sự kiện gián đoạn
Khi có một chuỗi các sự kiện gián đoạn thì nguyên nhân gần nhất của tổn thất là
nguyên nhân xảy ra ngay sau sự gián đoạn cuối cùng.
Ví dụ: Người được bảo hiểm tham gia hợp đồng bảo hiểm tai nạn cá nhân. Trong
khi đi thuyền qua một con sông, không may anh ta ngã xuống sơng. Cùng lúc đó, anh ta

bị một cơn đau tim và sau đó đã bị chết đuối. Trong trường hợp này, việc chết đuối là
nguyên nhân gần nhất chứ không phải việc đau tim vì có một sự gián đoạn trong chuỗi
các sự cố giữa cơn đau tim và việc chết đuối. Công ty bảo hiểm sẽ chịu trách nhiệm thanh
toán các quyền lợi mà người này được hưởng theo hợp đồng bảo hiểm tai nạn cá nhân.
2.3. TỔNG QUÁT VỀ CÁC ĐƠN VỊ BẢO HIỂM HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM:
Hiện nay các công ty bảo hiểm trên thị trường Việt Nam phát triển rất mạnh, sau
đây là một vài cơng ty có mặt trên thị trường:
Cơng ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ FWD Việt Nam
Great Eastern là tập đoàn bảo hiểm nhân thọ lâu đời nhất tại Singapore và
Malaysia. Bảo Hiểm Nhân Thọ Great Eastern Việt Nam được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam từ cuối năm 2007. Với chiến lược tái định vị thương hiệu năm 2012, Great
Eastern vượt ra khỏi ranh giới của một công ty bảo hiểm truyền thống để trở thành cơng
ty “Vì Cuộc Sống”
Năm 2016, FWD mua lại Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Great Eastern (Việt
Nam) và đổi tên thành Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ FWD Việt Nam. FWD Việt
11


Nam tập trung phát triển các sản phẩm phục vụ nhu cầu thực tế của khách hàng, bao gồm:
Bảo hiểm nhân thọ, tai nạn cá nhân, bệnh hiểm nghèo và các sản phẩm bảo hiểm sức
khỏe khác.
Vào cuối năm 2019, FWD Việt Nam đã ký kết thỏa thuận hợp tác độc quyền phân
phối bảo hiểm với ngân hàng Vietcombank trong thời hạn 15 năm. Như vậy,
Vietcombank sẽ phân phối các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của FWD. Sự hợp tác này
được được đánh giá sẽ tạo nên một cú hích cho hoạt động bán bảo hiểm qua kênh ngân
hàng bởi Vietcombank có số lượng khách hàng rất lớn.
Vào ngày 9 tháng 4 năm 2020, Tập đoàn FWD đã nhận được chấp thuận về
nguyên tắc từ Bộ Tài Chính cho việc mua lại Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ
Vietcombank-Cardif (VCLI). Tất các quyền lợi của khách hàng với CVLI sẽ không bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi chủ sở hữu này. FWD sẽ tiếp tục chăm sóc tất cả các hợp đồng

bảo hiểm hiện tại của VCLI sau khi hồn tất giao dịch.
Cơng ty TNHH Manulife (Việt Nam)
Là thành viên của Manulife Financial (Được thành lập từ năm 1887 - là Tập đồn
tài chính hàng đầu thế giới có trụ sở tại Canada), là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
nước ngồi đầu tiên có mặt tại Việt Nam từ năm 1999 và sở hữu tòa nhà trụ sở riêng có
với giá trị đầu tư hơn 10 triệu USD. Với bề dày kinh nghiệm, tiềm lực kinh tế lớn và uy
tín tồn cầu, Manulife đặt mục tiêu trở thành cơng ty bảo hiểm nhân thọ chuyên nghiệp
nhất tại Việt Nam.
Bên cạnh kênh phân phối bảo hiểm truyền thống qua các đại lý bảo hiểm,
Manulife còn hợp tác với các ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường và
mang đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Hiện nay Manulife đang cung cấp một
danh mục các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đa dạng từ bảo hiểm truyền thống đến các sản
phẩm bảo hiểm sức khỏe, giáo dục, liên kết đầu tư, hưu trí…. cho hơn 800.000 khách
hàng Việt Nam. Xem chi tiết các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của Manulife, so sánh mức
phí, quyền lợi bảo hiểm để lựa chọn cho mình một gói bảo hiểm tốt nhất.
Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA (Việt Nam)
AIA Việt Nam là thành viên của Tập đoàn AIA - tập đoàn bảo hiểm nhân thọ độc
lập, có nguồn gốc châu Á lớn nhất thế giới được niêm yết. Chính thức hoạt động tại Việt
Nam từ tháng 2/2000, AIA Việt Nam góp phần tạo nên những thay đổi tích cực trong suy
nghĩ của người Việt về bảo hiểm nhân thọ, giúp họ có được sự bảo vệ tốt nhất về mặt tài
chính. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019 của AIA Việt Nam cũng ghi dấu bằng
những con số vô cùng ấn tượng: Mức tăng trưởng phí bảo hiểm khai thác mới tăng
34,37% đạt 3.908 tỷ đồng, tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 34,74%, đạt 11.442 tỷ
đồng, lợi nhuận trước thuế 1.245 tỷ đồng. Ngoài ra, AIA Việt Nam đang bảo vệ an toàn
tài chính cho hơn 1.200.000 khách hàng, chi trả quyền lợi bảo hiểm cho hơn 600 nghìn
trường hợp, tổng số tiền chi trả quyền lợi bảo hiểm 5.400 tỷ đồng. AIA Việt Nam thiết kế
các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đa dạng, đáp ứng các nhu cầu của mọi khách hàng như:
12



Được bảo vệ trước các rủi ro, đảm bảo tương lai học vấn cho con, được bảo vệ trước tai
nạn, bệnh tật, nghỉ hưu an nhàn, tiết kiệm và đầu tư…
Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Sun Life Việt Nam
Vào tháng 1/2013, PVI Sun Life được thành lập bởi Công ty Cổ phần PVI và
Công ty Sun Life Assurance Company of Canada (Sun Life). Đến ngày 31/12/2015, Sun
Life đã gia tăng tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ lên 75% và ngày 7/11/2016, được sự chấp
thuận của Bộ Tài chính, Sun Life đã mua tiếp 25% phần vốn góp cịn lại từ PVI và trở
thành cơng ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn Canada hoạt động tại Việt Nam với tên
thương hiệu mới là Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bảo hiểm Nhân thọ Sun Life Việt Nam
(Sun Life Việt Nam).
Chiến lược của Sun Life Việt Nam tập trung vào “Client for Life” theo đó khách
hàng chính là trọng tâm trong các hoạt động kinh doanh. Sứ mệnh của công ty hướng đến
việc cam kết giúp các khách hàng Việt Nam đạt được sự an tồn về tài chính trọn đời với
hạng mục các sản phẩm bảo vệ và tiết kiệm đa dạng. Đến nay, Sun Life Việt Nam đã trở
thành một trong những công ty bảo hiểm nhân thọ hàng đầu trên thị trường và là công ty
tiên phong trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ hưu trí phục vụ cho cả khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp.
Sun Life hiện đang triển khai các dòng bảo hiểm nhân thọ ưu việt, đáp ứng nhu
cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, từ sản phẩm dành cho cá nhân đến các tổ
chức doanh nghiệp. Các dòng sản phẩm chủ lực như: Tiết kiệm, đầu tư, sức khỏe, giáo
dục, hưu trí. Trong đó có hai sản phẩm mới được Sun Life đưa ra thị trường trong thời
gian gần đây và nhận được sự đón nhận của khách hàng là: Sun - Sống Chủ Động, Sun Sống Vững Vàng.
Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt nam
Được thành lập ngày 18 tháng 01 năm 2007, là thành viên của The Dai-ichi Life
Insurance Company, Limited (“Dai-ichi Life”) – Nhật Bản, một trong những công ty bảo
hiểm nhân thọ hàng đầu tại Nhật Bản và trên thế giới. Theo số liệu cung cấp từ Dai-ichi
Việt Nam, tổng doanh thu phí bảo hiểm năm 2019 của công ty trên 13.000 tỷ đồng, tăng
gấp 28 lần kể từ khi thành lập, tăng 14% so với năm 2018 và chiếm 12% thị phần tổng
doanh thu phí, tiếp tục giữ vững vị thế là một trong bốn công ty BHNT hàng đầu tại Việt
Nam. Lợi nhuận sau thuế của Công ty vượt mốc trên 1.000 tỷ đồng, đạt gần 1.300 tỷ

đồng. Tính đến ngày 31/12/2019, tổng tài sản do Dai-ichi Life Việt Nam quản lý đạt hơn
30.000 tỷ đồng. Hiện nay, Dai-ichi Life Việt Nam đang phục vụ trên 3 triệu khách hàng
trên cả nước. Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của Dai-ichi Việt Nam rất đa dạng về mức
phí bảo hiểm phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình.
Cơng ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Aviva Việt Nam
Aviva là tập đoàn bảo hiểm số một tại Anh, xếp thứ sáu trên thế giới về doanh thu
phí bảo hiểm với trên 300 năm kinh nghiệm. Tại Việt Nam, Aviva bắt đầu hoạt động
trong lĩnh vực bảo hiểm từ năm 2011 với tiền thân là công ty BHNT VietinBank Aviva liên doanh giữa tập đoàn Aviva và ngân hàng VietinBank. Năm 2019, phí bảo hiểm quy
13


năm của Aviva Việt Nam đạt gần 1.000 tỷ đồng, tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt
2.226 tỷ đồng. Aviva Việt Nam triển khai các mơ hình phân phối bảo hiểm trên hai kênh
chính là Bancassurance (bán qua ngân hàng) và đại lý chuyên nghiệp. Trong năm 2019,
phí bảo hiểm quy năm của kênh bancassurance chiếm 55% và kênh đại lý chuyên nghiệp
là 45%.
Hiện nay, Aviva Việt Nam đang cung cấp một danh mục các giải pháp bảo hiểm
nhân thọ đa dạng, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng như: Bảo vệ, đầu tư,
tiết kiệm. Các sản phẩm chủ lực của Aviva như: Yêu Thương Trọn Vẹn - giải pháp bảo vệ
và đầu tư trọn đời, Phát Lộc Khơi Ngun - giải pháp bảo vệ tồn diện nhất cho người trụ
cột, Phát Nghiệp Hưng Vượng - Bảo hiểm liên kết chung đóng phí ngắn hạn….
CHƯƠNG 3
LỢI ÍCH CHO NGƯỜI THAM GIA BẢO HIỂM
3.1. BẢO HIỂM TRONG CUỘC SỐNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
 Chuyển giao rủi ro:
Bảo hiểm vận hành giống như một cơ chế chuyển giao rủi ro. Cùng với việc đóng phí
bảo hiểm, người được bảo hiểm đã chuyển giao những hậu quả rủi ro về tài chính sang
cơng ty bảo hiểm.
Ví dụ: Một người mua một chiếc ô tô trị giá 500 triệu đồng. Đây là sự đầu tư lớn
nhất từ trước đến nay của anh ta. Một người lạc quan nhất cũng nhận ra rằng việc đầu tư

trên có thể gặp rủi ro. Chiếc xe có thể bị ăn cắp hoặc bị hư hại do tai nạn hoặc hoả hoạn
gây ra. Tai nạn có thể gây thương tích nặng cho những người khác. Trong trường hợp đó
chủ xe sẽ đối phó với những rủi ro tiềm tàng này cũng như những hậu quả tài chính của
chúng bằng cách nào? Anh ta khơng biết chắc liệu rủi ro có xảy ra hay khơng và nếu
chúng xảy ra hậu quả sẽ là bao nhiêu? Có thể cho tới thời điểm cuối của một năm nào đó
sẽ khơng có sự cố nào xảy ra nhưng cũng có thể ngay ngày đầu năm đó, xe của anh ta bị
phá huỷ hoàn toàn. Bằng cách tham gia bảo hiểm, chủ xe đã chuyển giao rủi ro sang cơng
ty bảo hiểm. Khi đó nếu có những tổn thất, thiệt hại xảy ra, công ty bảo hiểm sẽ thực hiện
bồi thường. Chủ xe có thể an tâm vì những tổn thất đó đã được chia sẻ.
 San sẻ tổn thất:
Bảo hiểm có tác dụng san sẻ tổn thất tài chính của một số ít người cho số đơng nhiều
người. Đây là tác dụng hết sức quan trọng của bảo hiểm. Khi số đông tham gia bảo hiểm,
không phải tất cả mọi người tham gia đều gặp phải rủi ro tổn thất mà chỉ một số ít người
trong đó khơng may gặp phải rủi ro. Do đó, thơng qua việc đóng góp một khoản tiền nhỏ,
người tham gia bảo hiểm không những được bảo vệ trước những thiệt hại về tài chính
(nếu có) mà cịn góp phần hỗ trợ, giúp đỡ những người không may khác. Tác dụng này đã
thể hiện rõ ngun tắc lấy số đơng bù số ít và nguyên tắc tương hỗ.
 Giảm thiểu tổn thất, thiệt hại:

14


Trong q trình thực hiện các nghiệp vụ, các cơng ty bảo hiểm luôn chú ý đến việc
tăng cường áp dụng các biện pháp phòng tránh cần thiết để bảo vệ đối tượng bảo hiểm,
góp phần đảm bảo an tồn cho tính mạng, sức khỏe con người, của cải và vật chất của xã
hội.
Cụ thể:
- Thực hiện hỗ trợ các cơng cụ phịng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất
có thể (Ví dụ: Các cơng ty bảo hiểm tài trợ việc lắp đặt gương phản chiếu giao thông; xây
dựng đường lánh nạn tại những tuyến đường nguy hiểm, thường xảy ra tai nạn; yêu cầu

những đối tượng khi tham gia bảo hiểm phải thực hiện những biện pháp đề phòng hạn
chế tổn thất như lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy¼).
- Giải quyết hậu quả kịp thời giúp khách hàng nhanh chóng ổn định kinh doanh và
cuộc sống (Ví dụ: Khi xảy ra rủi ro với đối tượng được bảo hiểm, các công ty bảo hiểm
nhanh chóng thực hiện cứu hộ, khơi phục, sửa chữa tài sản thiệt hại, nhanh chóng chi trả,
giải quyết quyền lợi cho bên mua bảo hiểm¼)
 Ổn định chi phí:
Nếu khơng tham gia bảo hiểm, khách hàng có thể tiết kiệm được một khoản chi phí
(phí bảo hiểm) giúp giảm chi (nếu các yếu tố khác không đổi). Nhưng thay vào đó họ
phải tự mình lập ra những khoản dự phịng (có thể rất lớn) để đề phịng cho những rủi ro,
tổn thất có thể sẽ gặp phải trong tương lai, hoặc "chờ đợi" khi rủi ro, tổn thất xảy ra sẽ
phải có những khoản chi phí phát sinh (có thể rất lớn) để bù đắp, giải quyết thiệt hại, tổn
thất. Như vậy dù bằng cách này hay cách khác, khi không tham gia bảo hiểm, với những
rủi ro tổn thất có thể sẽ xảy ra trong tương lai, khách hàng khơng thể chủ động về mặt chi
phí để "đối phó" với những rủi ro, tổn thất này. Ngược lại, khi tham gia bảo hiểm, khách
hàng có thể chủ động về mặt chi phí. Bằng việc đóng những khoản phí bảo hiểm (rất nhỏ
so với những thiệt hại, tổn thất khi rủi ro xảy ra), khách hàng sẽ được đảm bảo an tồn
bởi các cơng ty bảo hiểm.
Ví dụ: Một công ty chuyên sản xuất kinh doanh đồ chơi cho trẻ em. Trong trường hợp
lạc quan nhất, vị giám đốc đó cũng nhận thấy rằng rủi ro có thể đến bất kỳ lúc nào đối với
doanh nghiệp của anh ta như mất cắp, hoả hoạn,... Nếu điều đó xảy ra, sẽ gây tổn thất cho
công ty, làm gia tăng chi phí, ảnh hưởng đến q trình sản xuất kinh doanh. Bằng cách
tham gia bảo hiểm, chi phí đầu vào của doanh nghiệp sẽ gia tăng nhưng thay vào đó, họ
đã chuyển phần rủi ro cho công ty bảo hiểm, góp phần ổn định chi phí, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 An tâm về mặt tinh thần:
Tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm đã chuyển phần rủi ro của mình sang cơng
ty bảo hiểm nên đã giải toả được nỗi sợ hãi và lo lắng về những tổn thất có thể xảy ra.
Ví dụ:
+ Với một cá nhân: Một người là trụ cột một gia đình với hai con nhỏ, thu nhập của

anh khoảng 10 triệu đồng một tháng. Với rất nhiều công việc phải lo toan trong cuộc
15


sống, anh nghĩ rằng: Nếu khơng may có điều gì đó xảy ra, vợ con mình sẽ ra sao? Họ
sống thế nào khi khoản thu nhập của gia đình bị giảm? Bằng cách tham gia bảo hiểm
nhân thọ hỗn hợp cho mình với số tiền bảo hiểm 100 triệu đồng, anh sẽ được an tâm về
tinh thần, giải toả những lo lắng đối với gia đình nếu khơng may những rủi ro thường trực
xảy ra.
+ Với một cơ sở sản xuất: Nếu người giám đốc quan tâm, tham gia bảo hiểm hỏa
hoạn, bảo hiểm hỗn hợp cho cán bộ công nhân viên thì khơng chỉ lãnh đạo đơn vị mà mọi
thành viên sẽ yên tâm làm việc, phát triển sản xuất kinh do.
 Kích thích tiết kiệm:
Bảo hiểm ra đời đã tạo ra một hình thức tiết kiệm linh hoạt, tác động đến tư duy của
các cá nhân, hộ gia đình, chủ doanh nghiệp, góp phần hình thành nên một ý thức, thói
quen về tiết kiệm một phần thu nhập để có một tương lai an tồn hơn. Hơn thế nữa trong
bảo hiểm nhân thọ có những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vừa mang tính bảo vệ, vừa
mang tính tiết kiệm. Khi khơng có rủi ro xảy ra, khoản phí bảo hiểm khách hàng đóng có
tính chất như những khoản tiền được tích lũy định kỳ. Hay nói cách khác, khi khơng có
rủi ro xảy ra, bảo hiểm là một trong những hình thức tiết kiệm hiệu quả cho khách hàng.
 Đầu tư phát triển kinh tế:
Một trong những đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là phí nộp trước, việc
bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm chỉ được thực hiện khi có sự kiện quy định trong hợp
đồng xảy ra. Do vậy, các công ty bảo hiểm có một quỹ tiền tệ tập trung khá lớn. Lượng
vốn này sẽ được các cơng ty bảo hiểm tính tốn đầu tư sao cho có hiệu quả bởi lẽ khả
năng cạnh tranh của mỗi công ty bảo hiểm phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt động đầu
tư. Trên cơ sở của kết quả đầu tư, các công ty sẽ có điều kiện giảm phí để từ đó thu hút
khách hàng, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế. Các tổ chức bảo hiểm đầu tư vào
nền kinh tế theo nhiều kênh khác nhau, trong đó có thị trường bất động sản, thị trường
vốn và đặc biệt là thị trường chứng khốn.

Ví dụ: Bảo Việt hàng năm đã thực hiện đầu tư dưới nhiều hình thức trên thị trường tài
chính Việt Nam: Bảo Việt tham gia đầu tư trên thị trường chứng khốn qua cơng ty cổ
phần chứng khốn Bảo Việt; tham gia góp vốn vào Cơng ty vui chơi giải trí Hồ Tây,
Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu; mua
trái phiếu Kho bạc Nhà nước...
 Tạo công ăn việc làm:
Xét trên bình diện vĩ mơ, bảo hiểm đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người
lao động. Ví dụ: Ở Pháp, hoạt động bảo hiểm thu hút khoảng 1% dân số đất nước. Điều
đó chứng tỏ hoạt động bảo hiểm là lĩnh vực thu hút lao động xã hội khơng nhỏ. Ngồi ra,
thơng qua đầu tư dưới nhiều hình thức, bảo hiểm cịn gián tiếp tạo thêm nhiều việc làm
cho các ngành khác.
3.2 SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ
16


Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một vài người trong số họ phải
gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi vào lịch sử là năm 1583, ở thị
trường Ln đơn một nhóm người đã thoả thuận góp tiền và số tiền này sẽ được trả cho
người nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo
hiểm nhân thọ.
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ đã đóng góp một phần khơng nhỏ
vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia bảo hiểm nhân thọ trở
thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các nước đang
phát triển ở châu Á, những năm gần đây bảo hiểm nhân thọ phát triển hết sức mạnh mẽ,
thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu tư dài hạn
cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nước ngồi với lãi suất
cao.Theo tài liệu của cơng ty Bảo Việt nhân thọ, năm 1996, ở châu Á, tổng doanh thu phí
bảo hiểm là 61,1 tỷ USD trong đó phí bảo hiểm nhân thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8%.Ở
các nước phát triển có mơi trường đầu tư tốt, bảo hiểm nhân thọ phát triển rất mạnh mẽ.
Bảo hiểm nhân thọ giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết

một số vấn đề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công
ty lớn trên thế giới đều tham gia bảo hiểm nhân thọ nhằm duy trì hoạt động của công
ty,bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng làm
việc do tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đường lối đổi mới
dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng phấn khởi và
có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dải, tạo ra được những cơ
sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nước, cho phép chúng ta chuyển sang
thời kỳ mới: "Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu nước mạnh
xã hội văn minh".
Muốn thực hiện được thắng lợi mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội đã đề ra thì
nhân tố vốn đầu tư là rất quan trọng. Vốn đầu tư chủ yếu được lấy từ quỹ tích luỹ của nền
kinh tế quốc dân và nguồn vốn vay nước ngoài. Theo kinh nghiệm của một số nước phát
triển và tình hình kinh tế xã hội thực tế của Việt Nam thì nhất thiết phải tạo nhanh nguồn
vốn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế và phải coi đây là biện pháp chính. Có tích luỹ từ trong
nước thì mới tiếp nhận được nguồn vốn từ bên ngồi. Mà quĩ tích luỹ này được hình
thành chủ yếu từ tiết kiệm, để phát huy nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh tiết kiệm, tạo
khoản vốn cần thiết để phát triển kinh tế. Một trong những mặt yếu kém của nền kinh tế
nước ta thời gian qua là nguồn vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn trong nước tăng
không đáng kể, mặc dù theo điều tra, vốn đầu tư trong dân không phải là nhỏ. Báo Đầu tư
số ra gần đây cho biết:
Nguồn vốn trong dân ước tính trong các năm :
- Năm 1992: 9419 tỷ đồng chiếm 9,8% GDP.
- Năm 1994: 21.753 tỷ đồng chiếm 12,8% GDP.
- Năm 1995: 34.382 tỷ đồng chiếm 13,2% GDP.
17


Dự đoán từ nay đến năm 2000 tỷ lệ này đạt 15% GDP.
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu dùng

thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không ngừng tăng cả về số
tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với người dân, ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm
vào ngân hàng thì thường rất ít khả năng để đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi.
Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nước
cần phải có giải pháp, chính sách và cơng cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho
đầu tư phát triển.
Bảo hiểm nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
hỗn hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng
vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng người tham gia bảo hiểm chưa lớn, số
hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng chưa nhiều, nhưng lượng vốn mà công
tybảo hiểm nhân thọ Việt Nam huy động được cũng là hết sức cần thiết trong điều kiện
kinh tế nước ta hiện nay. Nếu như đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác thời gian bảo hiểm
thường ngắn, mức phí đóng thường là thấp thì ở nghiệp vụ " An Sinh Giáo Dục " thời
gian bảo hiểm dài, mức phí định kỳ cao. Điều này cho thấy huy động vốn bằng cách tăng
cường triển khai nghiệp vụ "An Sinh Giáo Dục " là hết sức cần thiết đối với công ty bảo
hiểm nhân thọ.
3.2.1 Lợi ích của bảo hiểm nhân thọ:
Khi mua bảo hiểm nhân thọ, người được hưởng bảo hiểm sẽ nhận được những lợi
ích sau:
 Người tham gia bảo hiểm được trợ cấp, bồi thường những thiệt hại do rủi ro bất ngờ
gây ra nằm trong phạm vi bảo hiểm quy định để có thể hồi phục, ổn định, bù đắp cho
những chi phí đã đóng trong thời gian mua bảo hiểm.
 Người tham gia có thể đóng góp mọt số phí tạo thàng nguồn quỹ bảo hiểm lớn ngồi
chi trả, bồi thường…
 Bảo hiểm thương mại mang lại tích lũy cho ngân sách.
 Bảo hiểm được dùng đề phòng ngừa những trường hợp tai nạn xảy ra, hạn chế được
hậu quả và thiệt hại.
 Chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức để họ yên tâm trong cuộc sống, thúc
đẩy phát triển kinh tế, thu hút nguồn lao động nhất định, góp phần giảm bớt tình trạng
thất nghiệp trong xã hội.

3.2.2. Ý nghĩa bảo hiểm nhân thọ mang lại:
1. Bù đắp rủi ro tài chính khi tai nạn, bệnh tật:
Bảo hiểm nhân thọ sẽ thực hiện chi trả quyền lợi cho khách hàng khi người được
bảo hiểm gặp những rủi ro trên theo đúng quy định đã được ký kết trong Hợp đồng.

18


Chính số tiền lớn này sẽ san bớt gánh nặng tài chính để chống rủi ro kéo theo kiệt quệ
kinh tế của gia đình.
2. Hỗ trợ chi trả viện phí:
Một trong những ý nghĩa tuyệt vời nhất của bảo hiểm nhân thọ chính là đáp ứng
nhu cầu bảo vệ sức khỏe.
Ký kết hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, người tham gia bảo hiểm sẽ giảm đi phần lớn
lo lắng các vấn đề như chi phí nằm viện, điều trị tốn kém, sẽ an tâm hơn khi có cơ hội
được tiếp cận những phương thức điều trị hiện đại ngay cả khi sụt giảm về thu nhập.
3. Tiết kiệm kỷ luật, tạo nguồn vốn trong tương lai:
Bảo hiểm nhân thọ là kênh đầu tư tương lai lý tưởng, không thể bỏ qua
Bên cạnh bảo vệ trước những rủi ro thường trực, một ý nghĩa hay về bảo hiểm
nhân thọ khác là: Bảo hiểm nhân thọ cũng là một hình thức gửi tiền tiết kiệm lâu dài có
kỷ luật.
Đây cịn là một hình thức gửi tiền tiết kiệm định kỳ, có kế hoạch thơng qua việc
đóng phí của khách hàng. Hình thức này thực hiện theo nguyên tắc và nguyên tắc giảm
thiểu chi tiêu khơng cần thiết, gia tăng số tiền tích lũy và hưởng lãi khi đến kỳ đáo hạn.
Khi đáo hạn hợp đồng, khách hàng sẽ nhận lại toàn bộ phí đóng và nhận thêm một
khoản lãi dựa trên quy định của từng loại sản phẩm. Số tiền này là kết quả tiết kiệm trong
suốt thời gian tham gia bảo hiểm nhân thọ và sẽ là nguồn vốn cho khách hàng thực hiện
các dự định trong tương lai như mua xe, xây nhà, cho con đi du học…
Có thể khẳng định, tham gia bảo hiểm chính là cách rèn luyện thói quen tiết kiệm
có kỷ luật cho khách hàng, đồng thời vẫn được bảo vệ toàn diện trước rủi ro sức khỏe.

4. Mang lại đầu tư sinh lời an toàn, hiệu quả:
Bảo hiểm nhân thọ là sản phẩm hội tụ 3 yếu tố: Bảo vệ, Tiết kiệm và Đầu tư.
Với ý nghĩa đầu tư, khi khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm
nhân thọ sẽ thực hiện trích phí đóng của khách hàng vào quỹ đầu tư. Và theo từng năm,
công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ thông báo lãi suất đầu tư của quỹ và tài khoản của khách
hàng sẽ được gia tăng thêm tiền lãi tương ứng từng năm.
Nhiều người cho rằng hình thức này khơng khác gì gửi tiết kiệm ngân hàng.
Nhưng khi tham gia bảo hiểm nhân thọ, song song với việc đầu tư sinh lời thì người tham
gia bảo hiểm cịn được quyền lợi bảo vệ sức khỏe, tính mạng của mình.
Đồng thời, đầu tư tại cơng ty bảo hiểm nhân thọ là hình thức đầu tư an tồn vì phí
đóng của khách hàng ln được trích vào một phần vào Quỹ dự phịng theo quy định của
Bộ Tài chính để đảm bảo khả năng chi trả quyền lợi khách hàng.
5. Chuẩn bị tài chính cho hưu trí an nhàn:

19


Tham gia bảo hiểm giúp bạn có tuổi già an nhàn, độc lập, giảm gánh nặng cho
con cháu
Thực trạng người già 70, 80 tuổi vẫn phải vất vả kiếm kế sinh nhai từng ngày tại
Việt Nam vẫn đang diễn ra không hiếm. Với ý nghĩa nhân văn tự do tài chính khi về hưu,
bảo hiểm nhân thọ cũng sẽ giúp khách hàng có được sự an tâm khi đồng hành cùng
những gói bảo hiểm hưu trí, đầu tư.
Với sự giúp sức của bảo hiểm nhân thọ, bạn sẽ được để đảm bảo cuộc sống hưu trí
an nhàn cho bản thân và không trở thành gánh nặng cho con cái khi về già.
6. Đảm bảo trách nhiệm với các thành viên trong gia đình:
Trách nhiệm với các thành viên trong gia đình khơng chỉ là lời nói u thương mà
cịn phải thực hiện bằng hành động. Hành động đó bắt đầu từ việc có trách nhiệm với bản
thân, đồng nghĩa với việc có trách nhiệm với gia đình.
Khi rủi ro xảy ra, bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ chi phí thì khơng chỉ có bản thân người

tham gia bảo hiểm mà cịn cả gia đình sẽ được hưởng ích lợi trực tiếp từ khoản tiền mà
công ty bảo hiểm chi trả. Giá trị của bảo hiểm nhân thọ thể hiện ở đây, khi chính bạn sẽ
được thể hiện trách nhiệm, tình u với thành viên trong gia đình.
3.3. TÍNH CẦN THIẾT VÀ LỢI ÍCH CỦA BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
MANG LẠI TRONG CUỘC SỐNG:
3.3.1. Tại sao nên mua bảo hiểm phi nhân thọ? Lợi ích bảo hiểm phi nhân thọ
mang lại
Loại hình bảo hiểm phi nhân thọ mang nhièu ý nghĩa về mặt lợi ích, có thể kể đến:
 Đề phịng rủi ro về thiên tai, bão lũ, động đất, hạn hán...
 Những rủi ro do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật ngày nay, có thể gây ra những tai
nạn bất ngờ khi lao động, di chuyển...
 Rủi ro từ môi trường xã hội như trộm cắp, cướp giật, giết ngưởi cướp của...
Bảo hiểm phi nhân thọ là một trong những loại hình bảo hiểm mang lại rất nhiều
lợi ích đặc biệt, giúp nhiều người có được những cơ hội để hỗ trợ, bù đắp những khoản
phí phát sinh khi rủi ro xảy ra. Những giải đắp cho thắc mắc bảo hiểm phi nhân thọ là gì
phần nào giúp ích cho bạn được những kiến thức khi muốn chọn mua bảo hiểm được
thuận lợi hơn.
 Hợp đồng của bảo hiểm phi nhân thọ là hợp đồng có thời hạn, thường từ 1-2 năm
hoặc ngắn hơn.
 Chỉ khi có rủi ro xảy ra trong thời gian bảo hiểm còn hiệu lực thì chi phí bồi thường
mới được thực hiện.
 Phí bảo hiểm nhân thọ được tính dựa trên thời hạn bảo hiểm, phí theo năm sẽ được
đóng 1 lần hoặc chia cho từng tháng, khi đến năm tiếp theo sẽ được đóng tiếp. Nếu
20


mở rộng thêm các đặc điểm rủi ro khác trong bảo hiểm, phí bảo hiểm sẽ được tăng lên
và ngược lại.
 Những lồi hình dịch vụ như tài sản, trách nhiệm dân sự giữa người mua bảo hiểm,
người được bảo hiểm, người thứ 3 liên quan đều có những mối quan hệ về quyền lợi

và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
3.3.2. Ý nghĩa Bảo hiểm phi nhân thọ:
Khi sử dụng bảo hiểm phi nhân thọ, người dùng nhận được rất nhiều giá trị và ý
nghĩa về mặt kinh tế cũng như tinh thần như sau:
 Được trợ cấp, bồi thường thiệt hại về những rủi ro, bất trắc xảy ra nằm trong phạm vi
xử lý của bảo hiểm đúng với giá trị thực tế của nó. Giúp cho người dùng khắc phục
được hậu quả rủi về kinh tế, đời sống và sản xuất, kinh doanh,…
Số tiền mà người sử dụng bảo hiểm phải chi trả hàng tháng được xem là nguồn quỹ
lớn giúp họ có thể chi trả hoặc bồi thường cũng như là nguồn vốn sau này để phát
triển kinh tế cũng như đời sống.
 Bảo hiểm thương mại được xem là nguồn đóng góp cho ngân sách và là chỗ dựa vững
chắc về tinh thần cho những cá nhân và tổ chức sử dụng bảo hiểm; là biện pháp nhằm
ngăn chặn và giảm thiểu mức thiệt hại do rủi ro gây ra.
 Không chỉ vậy, bảo hiểm phi nhân thọ cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển về quan hệ kinh tế giữa các quốc gia thông qua nhiều hoạt động về tái cơ
cấu bảo hiểm. Ý nghĩa của bảo hiểm phi nhân thọ đem đến ý nghĩa quan trọng trong
việc giảm thiểu tối đa tình trạng thất nghiệp trong xã hội hiện nay.


Bảo hiểm phi nhân thọ được coi là chỗ dựa tinh thần cho người dân. Chỉ với mức phí
bảo hiểm không lớn nhưng các cá nhân sẽ nhận được khoản tiền bồi thường khi không
may rủi ro xảy ra. Người tham gia bảo hiểm cũng yên tâm đầu tư vào quá trình sản
xuất kinh doanh, tham gia vào nhiều hoạt động của đời sống xã hội. Nếu khơng có rủi
ro xảy ra thì phần phí bảo hiểm đã đóng góp sẽ được san sẻ cho các cá nhân không
may mắn. Đây cũng chính là ý nghĩa nhân văn của bảo hiểm phi nhân thọ khiến nhiều
cá nhân tích cực tham gia bảo hiểm.

3.4. BẢO HIỂM MANG LẠI LỢI ÍCH GÌ CHO TRẺ EM, CHO SINH VIÊN,
CHO NGƯỜI ĐI LÀM, CHO NGƯỜI LỚN TUỔI?
1. Lợi ích của bảo hiểm mang lại cho trẻ em:

Tính chất của bảo hiểm là bảo vệ cho người giữ vai trò trụ cột kinh tế trong gia
đình, vì khi người này có vấn đề gì thì những người thân trong gia đình sẽ được hỗ trợ.
Nếu vậy, nếu mua bao hiem cho be, ý nghĩ của bảo hiểm sẽ khơng cịn.
 Gửi bảo hiểm cho bé là hình thức tiết kiệm, đảm bảo tương lai con có một khoản tiền
nhất định. Tuy nhiên, nếu chỉ vì điều này thì các bậc cha mẹ có thể chọn hình thức gửi
tiền ở ngân hàng bởi lãi suất của bảo hiểm khơng cao và nhiều năm sau đó, đồng tiền
sẽ bị mất giá.
21


Bên cạnh những luồng ý kiến cho rằng mua bao hiem cho be là không nên, nhiều cha
mẹ vẫn cho rằng việc chọn bao hiem cho be đem lại nhiều thuận lợi cho tương lai trẻ:
 Con có một khoản tiền hỗ trợ lớn trong tương lai.
 Kế hoạch tiết kiệm mang tính bắt buộc.
 Lãi suất bảo hiểm khơng bằng tiết kiệm nhưng tính đền bù rủi ro của nó lại rất
cao.Trường hợp rủi ro sẽ được thanh tốn kinh phí. Người thân khơng gặp khó khăn
về tài chính.
Một chị đã chọn bao hiem cho be chia sẻ trên một diễn đàn: "Mình thấy rằng việc bắt
buộc phải tiết kiệm mỗi năm vài triệu để dành cho con là cần thiết. Đúng là số tiền ấy
đem gửi tiết kiệm thì sẽ sinh lời hơn rất nhiều, nhưng với rất nhiều rủi ro trong cuộc
sống hàng ngày như bây giờ, mình khơng dám chắc là mình sẽ thực hiện được kế
hoạch ấy. Không kể với trường hợp xấu nhất, mà đơi khi chỉ là lúc nào đó mình cần
tiền cho việc gì lại rút ra tiêu hết của con. Mình không giàu, không thể bỏ ra luôn 1
khoản tiền để dành được, nên mình chọn giải pháp bảo hiểm. Với mình thì bảo hiểm
mang lại sự an tâm nhiều hơn".
2. Lợi ích của bảo hiểm mang lại cho học sinh,sinh viên:
Chăm sóc sức khỏe cho thế hệ tương lai. Khơng chỉ đảm bảo cho các em HSSV
được chăm sóc tốt sức khỏe ban đầu, mà còn giảm được những rủi ro khi các em không
may mắc phải những căn bệnh hiểm nghèo cần chi phí điều trị cao.
Nhóm HSSV là nhóm có ưu thế lớn trong hưởng thụ các dịch vụ y tế từ Quỹ

BHYT, thơng qua chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nhà trường từ nguồn kinh phí trích lại từ
quỹ khám, chữa bệnh BHYT cho hoạt động y tế trường học, trong đó có nội dung chi hỗ
trợ khám sức khỏe định kỳ và phân loại sức khỏe cho học sinh đầu năm học, tổ chức các
hoạt động tư vấn giáo dục, sức khỏe và phòng bệnh.
3. Lợi ích của bảo hiểm mang lại cho người đi làm:
Lợi ích bảo hiểm xã hội đối với người tham gia BHXH thể hiện ở chế độ ốm đau
theo hình thức: được nghỉ hưởng BHXH, cụ thể:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau:
Thời gian lao động được nghỉ khi ốm đau căn cứ vào số năm đóng BHXH, cụ thể:
 Thời gian đóng BHXH dưới 15 năm được nghỉ 30 ngày.
 Thời gian đóng BHXH 15 năm đến dưới 30 năm được nghỉ 40 ngày.
 Thời gian đóng BHXH ít nhất 30 năm được nghỉ 40 ngày.
Trường hợp đặc biệt, lao động làm việc ở môi trường nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hoặc khu có trợ cấp vùng tối thiểu 0.7 thì thời gian nghỉ trên mỗi trường hợp được
cộng thêm 10 ngày. Tổng thời gian nghỉ không quá 180 ngày.
Trợ cấp ốm đau:
22


Trường hợp bệnh thơng thường thì mức trợ cấp bằng 75% tháng lương gần nhất
trước khi nghỉ ốm. Đối với người bị bệnh dài ngày cần điều trị thì hưởng mức thấp hơn,
căn cứ vào thời gian tham gia BHXH.
Hưởng chế độ thai sản với trợ cấp, quyền lợi cho nhiều trường hợp:
Thai sản là quyền và lợi ích bảo hiểm xã hội đặc biệt khi lao động mang thai,
khám thai, sinh con, vợ mang thai,... nhằm đảm bảo quyền lợi và trợ cấp khi lao động
không thể làm việc.
Thời gian hưởng chế độ thai sản:
Người lao động khi đủ điều kiện sẽ được nghỉ thai sản như sau:
 Trường hợp khám thai: nghỉ 5 lần, mỗi lần 1 ngày, nếu nơi khám xa thì mỗi lần nghỉ 2
ngày.

 Trường hợp sảy, nạo, hút hoặc phá thai, thai bệnh lý hoặc bị lưu thì nghỉ theo tuổi
thai: thai dưới 5 tuần nghỉ 10 ngày, từ 5 tuần đến dưới 13 tuần nghỉ 20 ngày, từ 13
tuần đến dưới 25 tuần nghỉ 40 ngày. Thai từ 25 tuần trở lên được nghỉ 50 ngày.
 Nghỉ sinh con: trường hợp sinh thường và một con được nghỉ 6 tháng, cứ thêm một
con thì được nghỉ thêm một tháng.
 Nghỉ khi vợ sinh con: lao động nam có vợ sinh con được nghỉ 5 ngày nếu sinh
thường, 7 ngày nếu vợ sinh mổ hoặc con sinh ra dưới 31 tuần.
 Con chết sau sinh: con 2 tháng tuổi trở lên được nghỉ 2 tháng, dưới 2 tháng tuổi nghỉ 4
tháng.
 Người sinh con hộ được hưởng chế độ đến khi giao trẻ, người nhận con nuôi hưởng
đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
 Tránh thai: lao động nữ được nghỉ 7 ngày đối với biện pháp thông thường, 15 ngày
khi triệt sản.
Hưởng trợ cấp thai sản: Trường hợp sinh con, lao động sẽ được hưởng 6 tháng
bình qn lương tháng đóng BHXH. Ngồi ra, lao động được thêm trợ cấp một lần tính
bằng 2 lần mức lương cơ sở hiện hành. Lao động sau sinh mà sức khỏe yếu sẽ được nghỉ
5 ngày khi sinh thường, 7 ngày khi sinh mổ.
Hưởng chế độ trợ cấp khi không may bị tai nạn lao động:
Người lao động tham gia BHXH sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp và thời gian
nghỉ ngơi khi không may gặp rủi ro tai nạn, bệnh nghề nghiệp trong quá trình làm việc.
Trường hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% - 30%
Nếu lao động bị suy giảm lao động 5% thì được trợ cấp 5 lần lương cơ sở. Sau đó
tỷ lệ này cứ tăng lên 1% thì được hưởng thêm ½ lần lương cơ sở.

23


Ngồi ra, lao động được hưởng theo thâm niên đóng BHXH: từ 1 năm trở xuống
được hưởng thêm 0.5% mức lương đóng BHXH của tháng cuối trước khi nghỉ việc. Sau
đó, cứ đóng thêm 1 năm sẽ hưởng thêm 0.3%.

Trường hợp suy giảm khả năng lao động 31% trở lên
Lao động bị suy giảm 31% được hưởng 30% lương cơ sở, cứ thêm 1% được cộng
thêm 2% của lương cơ sở. Mức trợ cấp tính theo thâm niên tính như trường hợp trên.
Trường hợp suy giảm khả năng lao động tối thiểu 81%
Chế độ trong trường hợp này được áp dụng nếu lao động bị các chấn thương như:
liệt cột sống hoặc mắt bị mù, bị tâm thần, hai chân bị cụt hoặc liệt không thể hoạt động.
Mức trợ cấp tính theo lương cơ sở hiện hành.
Đảm bảo cuộc sống vật chất khi về hưu:
Lợi ích bảo hiểm xã hội bao gồm việc đảm bảo cuộc sống về vật chất cho người
tham gia khi đã hết độ tuổi làm việc bằng các hình thức: trả lương hưu, trợ cấp một lần.
Lương hưu hàng tháng:
Lương hưu hàng tháng từ 01/01/2018 được tính bằng 45% mức trung bình lương
tháng đóng BHXH đối với 15 năm. Sau đó, người tham gia cứ đóng thêm 1 năm thì được
cộng thêm 2%. Mức tối đa là 75%. Trường hợp nghỉ hưu sớm thì cứ 1 năm giảm 2% so
với thông thường.
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
Người đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và có mức hưởng cao hơn 75% lương
bình qn đóng BHXH ngồi lương hưu cịn được nhận trợ cấp một lần. Cứ mỗi tháng
đóng BHXH được trợ cấp thêm 0.5 tháng lương.
Hưởng trợ cấp tử tuất:
Tử tuất là điều mà không ai mong muốn, chế độ tử tuất thể hiện lợi ích bảo hiểm
xã hội bằng cách bù đắp tổn thất cho người thân của người tham gia BHXH thông qua 3
chế độ: trợ cấp mai táng, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp tuất hưởng một lần.
Trợ cấp cho chi phí mai táng
Mức trợ cấp mai táng tính bằng 10 lần mức lương cơ sở ở thời điểm người tham
gia Bảo hiểm qua đời. Mức này áp dụng cho cả trường hợp tham gia BHXH tự nguyện và
bắt buộc.
Trợ cấp hàng tháng
Trợ cấp hàng tháng áp dụng khi người tham gia BHXH chế độ bắt buộc. Mức trợ
cấp tính bằng 50% mức lương cơ sở trong trường hợp thông thường và bằng 70% nếu

người thân khơng có ai trực tiếp ni dưỡng.
Trợ cấp tử tuất tính hưởng một lần
24


Trợ cấp tử tuất hưởng một lần sẽ tính bằng 1.5 lần mức lương bình qn đóng
BHXH cho những năm trước 2014, và bằng 2 lần mức lương bình quân đóng BHXH cho
thời gian từ 2014 trở đi.
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
Bảo hiểm đang dần trở thành một thứ thiết yếu trong xã hội hiện nay. Thực tế việc
kinh doanh bảo hiểm trong thời gian qua đã cho thấy sự phát triển không ngừng và tiềm
năng phát triển lớn mạnh trong tương lai, lại mang đến cho mỗi người một phương án
bảo vệ bản thân, đảm bảo tài sản, đàm bảo quyền lợi của bản thân gia đình. Bảo hiểm
cũng góp phần phát triển kinh tế xã hội vững mạnh. Ngành bảo hiểm nước ta hiện này
còn nhiều việc phải làm, trong đó nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đều
phải hết sức nổ lực và có sự phổi hợp tích cực với nhau để phát triển các loại hình bảo
hiểm lớn mạnh hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
ine/loi-ich-cua-bao-hiem-nhan-tho/
/> />%a3o+hi%e1%bb%83m+trong+cu%e1%bb%99c+s%e1%bb%91ng+v%c3%a0+ho%e1%ba%a1t+
%c4%91%e1%bb%99ng+kinh+doanh+.html

25


×