Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

bảo đảm quyền bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……/……

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG TÂN

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……/……

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



NGUYỄN HỒNG TÂN

BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chun ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS LÊ THỊ HƯƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình viết luận văn, bản thân đã tham khảo nhiều tài liệu và
các đề tài khác liên quan đến bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về bảo đảm
quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân
cấp huyện, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, em xin cam đoan luận văn này là nghiên
cứu của bản thân em.
Thừa Thiên Huế, ngày 30 tháng 11 năm 2018
Học viên

Nguyễn Hoàng Tân



Lời Cảm ơn
Để hồn thành chương trình cao học và thực hiện luận văn
này, ngoài nỗ lực cố gắng của bản thân, emi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trường Học viện Hành
chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành
phố Huế các thầy cơ giảng dạy chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu,
giúp tơi hồn thiện khố học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Lê Thị Hương đã
hướng dẫn tận tình để em hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng đánh
giá luận văn thạc sĩ đã có những ý kiến đóng góp quý báu để bản
thân hiểu rõ về nghiên cứu khoa học, về những vấn đề cơ bản để
hoàn thiện luận văn và thực hiện bảo vệ luận văn trước Hội đồng.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
động viên giúp đỡ về thời gian, tinh thần để em hoàn thành tốt luận
văn này.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2018

Học viên

Nguyễn Hoàng Tân


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TỊA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ............................................................................. 8
1.1. QUAN NIỆM VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG XÉT
XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN ......................................................................................................... 8
1.1.1. Quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ..................... 8
1.1.2. Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của Tịa án nhân dân cấp huyện ............................................................... 12
1.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ
CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH
SỰ CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ........................................ 20
1.2.1. Nội dung bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện .................................. 20
1.2.2. Các phương thức bảo đảm quyền bị cáo trong xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện ........................................ 29
1.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG XÉT
XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN ....................................................................................................... 37


1.3.1. Chất lượng của hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện .......................... 37
1.3.2. Chất lượng hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện .. 38
1.3.3. Chất lượng của đội ngũ những người tiến hành tố tụng trong hoạt

động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện .. 39
1.3.4. Vai trò của luật sư và các cơ quan bổ trợ tư pháp cấp huyện .......... 40
1.3.5. Hoạt động giám sát đối với hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của Tịa án nhân dân cấp huyện ........................................................... 40
1.3.6. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động xét xử các vụ án hình sự
của Tòa án nhân dân cấp huyện................................................................ 41
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 42
Chương 2: TÌNH HÌNH XÉT XỬ VÀ THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM
QUYỀN BỊ CÁO TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH
SỰ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 43
2.1. TÌNH HÌNH XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TỊA
ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ....................... 43
2.1.1. Khái quát về tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân cấp huyện ở tỉnh
Quảng Bình ............................................................................................... 43
2.1.2. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp
huyện tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến tháng 6/2018 ........................... 47
2.2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN BỊ CÁO TRONG XÉT XỬ SƠ
THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................. 50
2.2.1. Thực trạng bảo đảm quyền được an toàn thân thể, danh dự, nhân
phẩm của bị cáo ........................................................................................ 50
2.2.2. Thực trạng bảo đảm quyền được xét xử công bằng ....................... 53


2.3. NHẬN XÉT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG XÉT
XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................. 59
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................... 59
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 61
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 64

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 71
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC
TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH........................................................................ 72
3.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TỊA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ........................................................................ 72
3.1.1. Phải gắn với việc thực hiện mục tiêu xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ............................................................................. 72
3.1.2. Phải gắn với nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
................................................................................................................... 73
3.1.3. Phải gắn với việc nâng cao và phát huy vai trò của Tòa án trong
việc bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân ........................... 74
3.1.4. Phải gắn với nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện các cơ quan tố tụng
trên cơ sở ngun tắc phân cơng rành mạch nhưng có sự phối hợp, kiểm
soát giữa cơ quan điều tra, truy tố, xét xử cùng cấp trong hoạt động xét xử
và thực hiện quyền tư pháp........................................................................ 75
3.1.5. Phải phát huy vai trò của các tổ chức Luật sư, các tổ chức trợ giúp
pháp lý và vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện ....................................................................................... 76


3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ........................................................................ 78
3.2.1. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể hóa quy
định về quyền của người bào chữa của bị cáo trong Hiến pháp năm 2013
và chế định Bào chữa trong Bộ luật hình sự năm 2015............................. 78
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán tịa hình sự TAND cấp huyện
................................................................................................................... 93

3.2.3. Nâng cao chất lượng HTND tham gia xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của TAND cấp huyện............................................................................ 96
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ KSV thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của TAND cấp huyện .......................................................................... 97
3.2.5. Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của luật sư phiên tịa xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện .......................................... 98
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

HSST:

Hình sự sơ thẩm

KSV:

Kiểm sát viên

TNHS:

Trách nhiệm hình sự


TTHS:

Tố tụng hình sự

TAND:

Tịa án nhân dân

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

VKS:

Viện kiểm sát

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ, công chức của Tịa án nhân dân cấp huyện (Tính
đến 01/11/2018)............................................................................................... 43
Bảng 2.2: Cơ cấu giới tính, độ tuổi, thâm niên cơng tác cán bộ, cơng chức của
Tịa án nhân dân cấp huyện ............................................................................. 44
Bảng 2.3: Trình độ chun mơn của cán bộ, cơng chức Tịa án nhân dân cấp
huyện tỉnh Quảng Bình ................................................................................... 45
Bảng 2.4. Tình hình thụ lý và xét xử hình sự sơ thẩm tại Tịa án nhân dân cấp
huyện tỉnh Quảng Bình. .................................................................................. 48

Bảng 2.5. Số lượng bị cáo đưa xét xử hình sự sơ thẩm tại Tịa án nhân dân
cấp huyện tỉnh Quảng Bình ............................................................................. 49
Bảng 2.6. Tổng hợp các vụ án hủy do vi phạm tố tụng chưa bảo đảm quyền
của bị cáo trong hoạt động xét xử ................................................................... 50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát hiện, xử lý tội phạm là công việc của bất kỳ nhà nước nào nhằm
bảo vệ lợi ích của nhà nước, của xã hội, của cá nhân trong xã hội đó. Tuy
nhiên, con người khi sinh ra ai cũng có quyền sống trong mơi trường an tồn
trong đó có sự an tồn về pháp lý. Sẽ là một xã hội bất công và quyền con
người bị xâm phạm nếu dân chúng luôn cảm thấy bất an bởi cảm giác có thể
bị đưa vào vịng quay của tố tụng hình sự với tư cách là người bị tình nghi, bị
can, bị cáo bất cứ lúc nào. Vừa đảm bảo việc phát hiện xử lý tội phạm, vừa
phải đảm bảo không xâm phạm quyền con người là một mâu thuẫn, để giải
quyết hài hòa mâu thuẫn này đó chính là biểu hiện của một kiểu tố tụng hình
sự trong một nhà nước văn minh và Tịa án nhân dân có vị trí trung tâm và xét
xử được coi là hoạt động trọng tâm. Hoạt động của Tịa án nhân dân nhằm bảo
vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền cơng dân, trong đó có quyền của bị
cáo. Để đảm bảo việc xét xử được chính xác, khách quan, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, giảm thiểu những oan sai trong hoạt động xét xử các
vụ án hình sự, pháp luật tố tụng hình sự quy định Tịa án nhân dân thực hiện
ngun tắc hai cấp xét xử, các cấp xét xử hiện nay là cấp xét xử sơ thẩm và
cấp xét xử phúc thẩm.
Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, lần đầu tiên vụ án hình sự
được đưa ra xem xét công khai với tất cả các chứng cứ thu thập được trong giai
đoạn điều tra cùng với các chứng cứ mới được xem xét một cách khách quan,
toàn diện, trực tiếp. Tại đây, những người tham gia tố tụng bình đẳng với nhau
cùng với sự có mặt của cơ quan và người tiến hành tố tụng. Bị cáo thực hiện

quyền của mình tại phiên tịa như tự mình bào chữa hoặc nhờ người khác bào
chữa, được quyền trình bày quan điểm gỡ tội của mình trước Tịa án. Bảo đảm
quyền của bị cáo, Thẩm phán và Hội thẩm khi thực hiện nhiệm vụ xét xử phải
1


độc lập tuân thủ các nguyên tắc trong tố tụng, xét xử độc lập chỉ tuân theo pháp
luật; Tòa án ra phán quyết phải dựa trên kết quả tranh tụng giữa Kiểm sát viên
và người bào chữa cho bị cáo.
Xét về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp
huyện được quy định tại Khoản 1 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có
hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, TAND cấp huyện và Tòa án quân sự
khu vực (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) xét xử sơ thẩm những vụ
án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm
rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm như: Tội xâm phạm an ninh quốc gia,
các tội phá hoại hịa bình, chống lồi người và tội phạm chiến tranh, tội phạm
được thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
một số tội quy định tại Khoản 1, Điều 170, Bộ luật Tố tụng hình sự.
Căn cứ quy định cho thấy pháp luật hiện hành trao cho TAND cấp
huyện thẩm quyền xét xử vụ án hình sự với phạm vi khá rộng, chỉ trừ những
tội phạm có tính chất đặc thù đã được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự,
do đó Tịa án nhân dân khơng cho phép bất cứ có sai sót đối với cơ quan,
người tiến hành tố tụng. Điều này đặt ra yêu cầu ngày càng cao trong hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân các cấp nói chung cũng như TAND cấp
huyện, hạn chế oan, sai trong hoạt động xét xử, phải bảo vệ quyền cho bị cáo
một cách tốt nhất.
Tuy nhiên, trên thực tế, trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của TAND cấp huyện, một số Thẩm phán, HTND, KSV chưa có ý thức tơn
trọng và bảo vệ các quyền của bị cáo hoặc năng lực chuyên môn còn hạn chế,
trong khi một số quy định pháp luật cịn bất cập, gây khó khăn cho bị cáo thực

hiện các quyền của mình cũng như người bào chữa cho bị cáo chưa hoàn toàn
được độc lập để phát huy tốt vai trò trong nhiệm vụ bảo vệ các bị cáo. Tình
hình này cho thấy, các quyền của bị cáo ở một số phiên tòa xét xử sơ thẩm
2


các vụ án hình sự của TAND cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình chưa được bảo
đảm, cịn nhiều bất cập,vi phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền công
dân, làm cho một bộ phận người dân mất tin vào công lý.
Từ những lý do trên đây, đề tài “Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp huyện - từ thực
tiễn tỉnh Quảng Bình” được tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ Luật
Hiến pháp và Luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Làm thế nào để bảo đảm quyền con người nói chung và quyền của bị cáo
bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện
đã được nhiều nhà nghiên cứu, nhà quản lý quan tâm nhằm tìm ra những giải
pháp tích cực. Đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu ở những cấp độ
khác nhau được công bố thể hiện qua sách chuyên khảo, luận án, luận văn, bài
báo. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự (2013)
của học viên Ngơ Thị Thanh, Luận văn thạc sỹ Luật học, trong đó tác giả phân
tích một cách cụ thể các quy định cơ bản về quyền con người được chuyển tải
trong Hiến pháp và Bộ Luật tố tụng hình sự. Làm rõ được vai trò của Tòa án
trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, có sự đánh giá, so sánh vai trò bảo đảm
quyền con người của Tòa án được quy định trong pháp luật Việt Nam và Luật
nhân quyền quốc tế, đồng thời làm rõ thực trạng bảo đảm quyền con người ở
Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra được những giải pháp, kiến
nghị đề xuất Tòa án thực hiện tốt vai trò bảo đảm quyền con người.
- Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến pháp năm

2013 (2014), của Đào Trí Úc đã phân tích cơ sở lý luận, nội dung, các quan
điểm khác nhau về nguyên tắc suy đốn vơ tội trên thế giới và trong luật hình
sự quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả bình luận ngun tắc suy đốn vơ tội trong
3


Hiến pháp năm 2013 và trong pháp luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt, bài viết
phân tích và nêu bật ý nghĩa vô cùng quan trọng việc thực hiện triệt để
ngun tắc suy đốn vơ tội trong việc bảo vệ quyền con người.
- Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị cáo trong tố tụng
hình sự Việt Nam (2015) của nghiên cứu sinh Lại Văn Trình. Luận án đã phân
tích, tìm ra được những hạn chế, bất cập về bảo đảm quyền con người của người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong TTHS và nguyên nhân của những bất cập, hạn
chế; đề xuất các giải pháp kiến nghị sửa đổi, bổ sung Bộ luật TTHS theo những
nội dung cơ bản.
- Bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự- một số vấn đề cần trao
đổi của Đoàn Thị Ngọc Hải đăng trên website của Bộ Tư pháp ngày
15/7/2015, tác giả đã khái quát lại quyền con người trong tố tụng hình sự từ
Luật quốc tế đến Luật Việt Nam; cần phải bảo vệ quyền con người của những
ai trong tố tụng hình sự, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm
quyền con người trong tố tụng hình sự ở Việt Nam.
- Một số bất cập trong các quy định hiện hành về quyền bào chữa của
bị can, bị cáo tại phiên tịa hình sự sơ thẩm của Huỳnh Trung Trực (2015)
đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 9/2015. Bài báo làm rõ một số
bất cập trong các quy định hiện hành về quyền bào chữa của bị can, bị cáo
tại phiên tịa hình sự sơ thẩm. Qua đó, tác giả nêu những định hướng, kiến
nghị nhằm sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật về vấn đề này. Cơng trình có
giá trị tham khảo cho học viên khi phân tích quyền bào chữa của bị cáo tại
phiên tịa hình sự sơ thẩm.
Dưới góc độ khoa học, các cơng trình nói là nguồn tài liệu q giá để

tác giả tham khảo trong việc thực hiện đề tài này.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án nhân dân cấp
huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp huyện như khái niệm,
đặc điểm, vai trò, nội dung, phương thức, nguyên tắc và các yếu tố ảnh hưởng
đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của
TAND cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình, chỉ ra
những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện từ
thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện - từ
thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian:


Tỉnh Quảng Bình.

Phạm vi thời gian:

Từ năm 2015 đến tháng 6/ 2018.

5


5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn lấy quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật XHCN làm cơ sở phương pháp luận; đặc biệt
coi trọng những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách
tư pháp, về bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua nghiên cứu các tài liệu
để nhận diện khái niệm, nội dung các quyền của bị cáo; khái niệm, nội dung,
đặc điểm, vai trò bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự của TAND cấp huyện. Đồng thời đây cũng là phương pháp được
sử dụng nghiên cứu, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân, nghiên cứu
đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện hiện nay.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp : Phương pháp này được sử dụng
trong nghiên cứu khái quát những vấn đề lý luận bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện; đánh
giá những ưu điểm, hạn chế của thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện; lý giải các
quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện trong điều kiện cải

cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp thống kê - so sánh
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm xét xử ở
Tòa án nhân cấp huyện của một số tỉnh trong nước về bảo đảm quyền bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tịa án cấp huyện, qua
đó rút ra bài học và lựa chọn những giá trị phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
6


để áp dụng đối với việc xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở Tịa án nhân cấp
huyện của tỉnh Quảng Bình và cũng là phương pháp có ý nghĩa quan trọng
trong việc triển khai nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: kết quả nghiên cứu đề tài luận văn tạo ra nhận thức đúng đắn,
đầy đủ cho Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư trong việc bảo đảm quyền của bị
cáo; từ đó giúp cho những chủ thể tiến hành tố tụng này hiểu và vận dụng
đúng đắn, thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện hiện nay.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có thể cung cấp tài liệu
tham khảo có giá trị đối với các nhà hoạch địch chính sách, xây dựng và thực
hiện pháp luật bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự của TAND cấp huyện.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là nguồn tài liệu tham khảo để biên
soạn giáo trình và gu kiện để cho được nói lời sau cùng trước khi
HĐXX nghị án, bảo đảm khơng có người nào hỏi, ngắt lời bị cáo khi bị cáo nói lời
sau cùng.
Sau khi kết thúc phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, các bị cáo
được xem biên bản phiên tịa có u cầu Tịa án ghi những sửa đổi, bổ sung
vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.


89


Tóm tại, ngay khi bắt đầu phiên tịa, Chủ tọa phiên tịa phải giải thích
cho bị cáo hiểu các quyền của mình khi tham gia phiên tịa. Tịa án và VKS phải
tạo điều kiện hơn nữa khi cho bị cáo được gặp người bào chữa để trình bày ý
kiến; để cho bị cáo trình bày ý kiến về đồ vật, tài liệu; để cho bị cáo trình bày
ý kiến về chứng cứ. TAND cần tạo điều kiện cho các cơ quan báo chí thơng
tin hoạt động xét xử.
* Đối với KSV
- Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho KSV về kỹ năng bảo đảm
quyền của bị cáo tại phiên tịa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp huyện.
- Trước khi mở phiên tòa, khi nhận được quyết định phân công thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động xét xử, KSV thu xếp thời gian gặp
gỡ bị cáo, tìm hiểu nhân thân, hồn cảnh gia đình của bị cáo cũng như tâm tư,
nguyện vọng của bị cáo.
- KSV phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án (bao gồm những chứng cứ buộc
tội và chứng cứ gỡ tội cho bị cáo) trước khi phiên tịa tiến hành.
- KSV cần nắm chắc tồn bộ tiến trình điều tra vụ án và những tài liệu
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Việc chuẩn bị tốt cho việc tranh tụng tại phiên
tịa có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thực hành
quyền cơng tố của KSV. Khi có đủ các chứng cứ, tài liệu cho thấy bị cáo có
yếu tố giảm nhẹ TNHS thì KSV có quyền quyết định việc rút một phần (hoặc
toàn bộ cáo trạng) hoặc kết luận về một tội khác nhẹ hơn tại phiên tòa.
- Ngành Kiểm sát và các cơ quan có liên quan cần quan tâm hơn chế độ
đãi ngộ cho KSV thực hiện nhiệm vụ tại phiên tịa xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp huyện để KSV yên tâm làm nhiệm vụ, bảo đảm sự vô tư,
khách quan.


90


* Đối với HTND
- Khi nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử và phân công tham gia xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND, HTND phải thu xếp thời để đánh giá
hết các chứng cứ trong hồ sơ để có quyết định đúng đắn về vụ án, nhất là đối với
những vụ án sơ thẩm hình sự cấp huyện có nhiều tình tiết phức tạp.
- HTND không nên trông chờ vào quyết định của Thẩm phán, mà phải
có tư duy độc lập trong hoạt động xét xử. Các quyết định của HTND phải thể
hiện trách nhiệm, vai trò là người thay mặt nhân dân giám sát hoạt động của
TAND; đồng thời, HTND phải tích cực bảo vệ quyền của bị cáo.
- Trong quá trình nghị án và biểu quyết về nội dung của vụ án, để bảo vệ
quyền của bị cáo khi thấy có lý do chính đáng, có chứng cứ và tài liệu, căn cứ để
bị cáo được giảm nhẹ TNHS nhưng ý kiến của HTND không giống như ý kiến
của đa số thành viên HĐXX thì HTND có thể thực hiện quyền bảo lưu ý kiến
của mình, yêu cầu Thẩm phán lập biên bản và lưu trong hồ sơ vụ án.
*Đối với người bào chữa
- Khi nhận được quyết định chỉ định tham gia bào chữa cho bị cáo hay
khi nhận lời đề nghị bào chữa từ phía bị cáo hoặc gia đình bị cáo, để bảo vệ tốt
quyền của thân chủ của mình, luật sư thu xếp thời gian gặp gỡ bị cáo để tìm
hiểu về yêu cầu, nguyện vọng của bị cáo cũng như hồn cảnh gia đình, nhân
thân của bị cáo.
- Tích cực liên hệ với Tịa án và VKS để thực hiện các thủ tục thực hiện
nhiệm vụ bào chữa như yêu cầu được nhận các quyết định tố tụng nếu chưa
nhận được, yêu cầu tiếp cận và nghiên cứu hồ sơ vụ án, các đồ vật, tài liệu có
liên quan đến việc gỡ tội cho bị cáo.
- Luật sư xây dựng chi tiết bản thảo đề cương và luận cứ bảo vệ quyền
của bị cáo, tập hợp những giấy tờ về nhân thân giấy tờ chứng nhận bị cáo

thuộc diện chính sách ưu tiên, gia đình có công với cách mạng; các giấy tờ
91


chứng nhận về sức khoẻ và hồn cảnh gia đình của bị cáo…
- Trước khi mở phiên tòa, luật sư có thể đại diện cho bị cáo hoặc tự
mình thực hiện một số yêu cầu theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền
cho bị cáo như thu thập chứng cứ; kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về
chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng kiểm tra, đánh giá; đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản; đề
nghị thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế cho bị cáo.
- Nếu bị cáo chưa nhận được bản cáo trạng hoặc quyết định đưa vụ án ra
xét xử thì Luật sư phải u cầu HĐXX hỗn phiên tồ. Nếu bị cáo được chủ
toạ giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên toà hoặc khơng hỏi họ có
đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
hay khơng thì Luật sư phải đề nghị HĐXX cho họ được thực hiện các quyền
đó theo quy định của pháp luật.
- Để nắm được các tình tiết của vụ án, bảo vệ tốt các quyền của bị cáo,
luật sư phải theo dõi mọi diễn biến tại phiên toà, lắng nghe các câu hỏi của
HĐXX, KSV, Luật sư đồng nghiệp và các câu trả lời của những người bị hỏi.
Kết hợp với việc nghe, Luật sư cần ghi chép những điểm quan trọng có liên
quan đến việc bảo vệ cho bị cáo
- Khi chủ tọa dành cho quyền hỏi, luật sư phải đặt những câu hỏi sắc
bén, ngắn gọn, tập trung vào những vấn đề quan trọng của vụ án nhưng chưa
được làm rõ sao cho sự trả lời của người được hỏi sẽ có lợi nhất cho người mà
mình bảo vệ.
- Khi tranh luận, luật sư cần chốt lại những vấn đề quan trọng nhất đã
được phân tích làm rõ kiến nghị để HĐXX xem xét quyết định.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những

người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
92


3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ Thẩm phán tòa hình sự TAND cấp huyện
Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định mới về nhiệm kỳ của Thẩm
phán. Theo đó, nhiệm kỳ đầu của các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được
bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp
theo là 10 năm (Điều 74); đồng thời quy định về chế độ, chính sách đối với
Thẩm phán: Nhà nước có chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với
Thẩm phán. Thẩm phán được cấp trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán để
làm nhiệm vụ.Thẩm phán được bảo đảm tôn trọng danh dự, uy tín; được bảo vệ
khi thi hành cơng vụ và trong trường hợp cần thiết. Thẩm phán được đào tạo,
bồi dưỡng để nâng cao trình độ và nghiệp vụ Tòa án. Nghiêm cấm các hành vi
cản trở, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của
Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán.Thẩm phán được tôn vinh và khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Chế độ tiền lương,
phụ cấp; mẫu trang phục, cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh
Thẩm phán do y ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh
án TAND tối cao (Điều 75).
Những quy định trên đây tạo cơ sở pháp lý để tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện đội ngũ Thẩm phán TAND đủ về số lượng, tốt về chất lượng trong
thời kỳ mới. Đề tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện thời gian tới cần chú ý xây
dựng đội ngũ Thẩm phán TAND cấp huyện, những người trực tiếp tiến hành
hoạt động xét xử, trên các nhiệm vụ như sau:
- Hoàn thiện quy trình về tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán. Tuyển
chọn, bổ nhiệm Thẩm phán là giai đoạn có tính chất đặc biệt quan trọng cho
cả một q trình tổ chức thực hiện cải cách tư pháp. Muốn tuyển chọn, bổ
nhiệm Thẩm phán được nhanh chóng, chính xác, chặt chẽ và đúng pháp luật

thì trước hết cần phải có một cơ chế với thủ tục, quy trình phù hợp và thống
93


nhất. Sớm hoàn thiện các tiêu chuẩn đối với việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm
phán TAND các cấp nhất là cấp huyện. Ngoài các tiêu chuẩn đánh giá năng
lực của Thẩm phán theo quy định hiện hành cần xây dựng và kết hợp với đánh
giá năng lực công tác và hoạt động thực tiễn của Thẩm phán. Trước khi bổ
nhiệm hoặc tái bổ nhiệm Thẩm phán, cần tiến hành thi tuyển nghiệp vụ xét
xử, hoặc thời gian 05 năm một lần tiến hành sát hạch đối với đội ngũ Thẩm
phán để sàng lọc những Thẩm phán yếu kém về trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ. Việc sát hạch phải tiến hành khách quan, công khai và công bằng
thông qua việc xử lý các tình huống cụ thể mà Thẩm phán phải giải quyết
trong quá trình xét xử.
- Xây dựng cơ chế thu hút, tuyển chọn những người có tâm huyết, đủ
đức, tài vào làm việc ở trong các TAND cấp huyện. Mở rộng nguồn để bổ
nhiệm Thẩm phán Tịa hình sự TAND cấp huyện, không chỉ là cán bộ trong
các cơ quan tư pháp, mà còn là các luật gia, luật sư, công chứng viên, đấu giá
viên, trọng tài viên của các tổ chức trọng tài thương mại, các chuyên gia tư
vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý và các cán bộ, công chức làm việc tại các cơ
quan nhà nước như các ban pháp chế thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện.
- Trình độ năng lực của Thẩm phán Tịa hình sự TAND cấp huyện là
nhân tố trực tiếp quyết định đến hoạt động bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện. Vì vậy cần phải
đổi mới cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của Thẩm phán tịa án
hình sự của TAND cấp huyện với các biện pháp cụ thể như sau:
+ Đổi mới công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, Thẩm phán và HTND của TAND cấp huyện để tạo nguồn nhân lực có
chất lượng với các hình thức như: đào tạo Thẩm phán, đào tạo cán bộ quản lý
và đào tạo cán bộ khác.


94


+ Đào tạo kiến thức xã hội, khả năng sử dụng kỹ thuật tiên tiến và kỹ
năng thực hiện công tác dân vận cho Thẩm phán TAND cấp huyện. Kết hợp
đào tạo trong nước với đào tạo ở nước ngoài để tăng số lượng và nâng cao chất
lượng Thẩm phán, phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế.
+ Bên cạnh đổi mới chương trình, nội dung về đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ cho Thẩm phán, cần chú trọng đến đào tạo ngoại ngữ, tin học cho
Thẩm phán, có chính sách khuyến khích Thẩm phán tích cực học tập để nâng
cao trình độ của mình, đáp ứng nhiệm vụ bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện.
+ Kịp thời cập nhật các văn bản pháp luật chuyên ngành về hình sự,
TTHS, những hướng dẫn về nghiệp vụ xét xử, những kết luận và định hướng
áp dụng pháp luật hình sự cho Thẩm phán TAND cấp huyện. Có thể cơng khai
các văn bản đó trên website của ngành tịa án tỉnh, để Thẩm phán, công chức
thuận lợi tra cứu, cập nhật văn bản mới, hoặc gửi về theo địa chỉ email của các
Thẩm phán. Bằng cách này sẽ tiết kiệm kinh phí, thơng tin kịp thời. Thơng qua
đó, Thẩm phán cập nhật được những nội dung kiến thức mới góp phần bảo
đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAND cấp huyện.
+ Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo các chuyên đề về luật hình
sự, luật TTHS, kỹ năng nghiệp vụ xét xử vụ án hình sự cho Thẩm phán
TAND cấp huyện trực tiếp làm nhiệm vụ xét xử như: kỹ năng nghiên cứu,
phân tích, đánh giá các tình tiết, sự kiện, tài liệu, chứng cứ liên quan; kỹ năng
tập hợp, lựa chọn, giải thích các quy phạm pháp luật một cách chính xác, phù
hợp với các tình tiết, sự kiện, chứng cứ và toàn bộ nội dung cụ thể của vụ án;
kỹ năng tổ chức, điều khiển phiên tịa; kỹ năng viết bản án và tun án...
Cần có một quy định bảng lương và mức lương của Thẩm phán TAND

các cấp trong đó có chế độ riêng cho các Thẩm phán TAND cấp huyện, những
95


người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xét xử, bảo đảm quyền của bị cáo trong
phiên tịa sơ thẩm hình sự. Bảng lương đó phải khác với bảng lương của cơng
chức, cán bộ chun ngành khác, đồng thời có sự cân nhắc, ưu tiên đặc biệt
như có chế độ ưu đãi, tính đến tính chất nghề nghiệp, phụ cấp thâm niên phù
hợp với lao động đặc thù của Thẩm phán.
3.2.3. Nâng cao chất lượng HTND tham gia xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của TAND cấp huyện
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Thẩm phán, HTND xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào
việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. TAND xét xử tập thể và quyết định
theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Luật Tổ chức TAND
năm 2014 cụ thể hóa những quy định trên đây của Hiến pháp và tiếp tục ghi
nhận Chế độ bầu HTND được thực hiện đối với TAND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với Tòa án quân sự
quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (Điều 7).
Những quy định trên đây tiếp tục tạo cơ sở pháp lý để hoàn thiện chế độ
HTND. Để tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của TAND cấp huyện cần tiến hành một số giải pháp sau:
- Ngành TAND và các TAND cấp huyện tổ chức các khóa bồi dưỡng

về nghiệp vụ để nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng giải quyết vụ án hình
sự sơ thẩm cấp huyện bảo đảm phán quyết khách quan, khoa học, đúng người,
đúng pháp luật, bảo đảm quyền của bị cáo.
- Xây dựng tiêu chuẩn về Hội thẩm phù hợp với các cấp Tịa án trong đó


có tiêu chí về Hội thẩm tham gia xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp huyện phù hợp với các quy định của Luật Tổ chức TAND năm 2014.
- Tổ chức định kỳ Hội nghị tổng kết công tác xét xử của HTND, qua đó
96


TAND đánh giá chất lượng cơng tác của HTND, Đồn HTND, kịp thời khắc
phục những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện nhiệm vụ của Hội thẩm,
xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa TAND với cơ quan, đơn vị cử HTND tham
gia các phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án nhân dân cấp huyện để nâng cao tinh
thần, trách nhiệm của các HTND trong việc bảo đảm các quyền của bị cáo.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ KSV thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của TAND cấp huyện
KSV là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện
chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; là công dân
Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững
vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế XHCN. KSV phải có trình độ cử
nhân luật trở lên, đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát; có thời gian làm cơng
tác thực tiễn theo quy định. KSV được bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm;
trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng ngạch thì thời hạn là 10 năm. KSV
tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết
định của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tịa và
kiểm sát hoạt động tư pháp. Theo đó, để tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp huyện cần
phải xây dựng và hoàn thiện đội ngũ KSV đủ năng lực trình độ thực hành
quyền cơng tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm sát hoạt động tư pháp đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp.
Bảo đảm quyền của bị cáo trước hết là cần có sự tôn trọng từ những

người tiến hành tố tụng đặc biệt là Thẩm phán và Hội thẩm, những người trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án. Do vậy, cần tiếp tục công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật để nâng cao trình độ, chun mơn nghiệp vụ, kỹ năng và văn
97


×