Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

hoạt động giám sát của mặt trận tổ quốc việt nam đối với ủy ban nhân dân trên địa bàn thành phố huế, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG HỮU THIÊN

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG HỮU THIÊN

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - 2020


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban Giám đốc,
các Thầy, Cô giáo Khoa Sau đại học và các phòng, khoa của Học viện
Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên
cứu. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Văn Đính đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn

Đặng Hữu Thiên


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Trong
luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích
dẫn rõ nguồn gốc.
Tơi cam đoan rằng tồn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
TÁC GIẢ


Đặng Hữu Thiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ....................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................. 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ........................ 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN ....................................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đối với UBND ............................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam ...................................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối
với UBND .................................................................................................. 15
1.1.3. Vai trò hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
UBND ........................................................................................................ 18
1.2. Nội dung, hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với UBND ..... 21
1.2.1. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với UBND 21
1.2.2. Hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với UBND
.................................................................................................................... 23
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối
với UBND ..................................................................................................... 26
1.3.1. Nhận thức của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò
của hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với UBND .. 26

1.3.2. Cơ chế và các quy định pháp lý bảo đảm hoạt động giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đối với UBND ...................................................... 27
1.3.3. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 28


Tiểu kết chương 1................................................................................................. 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................................... 32
2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Huế và Mặt trận Tổ
quốc thành phố Huế ....................................................................................... 32
2.2. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Uỷ ban
nhân dân trên địa bàn thành phố Huế ............................................................ 35
2.2.1. Về công tác giám sát ........................................................................ 35
2.2.2. Giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật ...................... 39
2.2.3. Giám sát việc Uỷ ban nhân dân tổ chức thực hiện chính sách pháp
luật trên địa bàn thành phố Huế ................................................................. 50
2.2.4. Giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ................................... 52
2.2.5. Giám sát việc tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo................. 63
2.2.6. Giám sát đối với đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước... 65
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đối với Uỷ ban nhân dân trên địa bàn thành phố Huế ................................... 67
2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .................................................... 67
2.3.2 Hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế.................................. 69
Tiểu kết chương 2................................................................................................. 77
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......................... 78
3.1. Quan điểm bảo đảm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đối với Uỷ ban nhân dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 78

3.1.1. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
giám sát hoạt động của chính quyền trong điều kiện xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền và hội nhập quốc tế ....................................... 78
3.1.2. Tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ để vận hành có hiệu quả hoạt động
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam .................................................. 79


3.1.3. Tăng cường tính cơng khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
trong hoạt động của Uỷ ban nhân dân ....................................................... 80
3.1.4. Từng bước hình thành và phát triển các tổ chức xã hội theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy giám sát xã hội đối với hoạt
động của chính quyền cơ sở ....................................................................... 82
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đối với Uỷ ban nhân dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế 88
3.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế pháp lý cho hoạt động giám
sát của Mặt trận Tổ quốc thành phố đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn mới..................................................................................................... 88
3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đối với hoạt động giám sát của
Mặt trận Tổ quốc đối với Uỷ ban nhân dân Thành phố Huế ..................... 98
3.2.3. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
.................................................................................................................. 102
3.2.4. Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện hoạt động
giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Uỷ ban nhân dân ........................ 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 116
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 123


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CBCC
CT - XH

: Cán bộ cơng chức
: Chính trị - xã hội

GSĐTCĐ

: Giám sát đầu tư cộng đồng

GSXH

: Giám sát xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

MTTQVN

: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


NVQS

: Nghĩa vụ quân sự

PBXH

: Phản biện xã hội

QPPL

: Quy phạm pháp luật

VBQPPL

: Văn bản quy phạm pháp luật

UBND

: Ủy ban nhân dân

UBKT

: Ủy ban kiểm tra

TTND

: Thanh tra nhân dân

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Sự quan tâm của cán bộ công chức đối với hoạt động của HĐND
thông qua nghiên cứu các quy định của pháp luật ......................... 43
Biểu đồ 2.2: Đánh giá chung các Nghị quyết mà HĐND ban hành trong thời gian
vừa qua ........................................................................................... 44
Biểu đồ 2.3: Thông tin về kết quả phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân
được thông báo đến các đơn vị, cá nhân ........................................ 45
Biểu đồ 2.4: MTTQ có cần giám sát nghị quyết của HĐND và quyết định của
UBND không .................................................................................. 46
Biểu đồ 2.5: Kết quả phiên họp thường kỳ của UBND được thông báo đến các
đơn vị, cá nhân tham dự phiên họp và có liên quan thơng qua các
hình thức nào .................................................................................. 48
Biểu đồ 2.6: Khảo sát về MTTQ nơi người dân đang sinh sống chủ động xây
dựng chương trình kế hoạch giám sát hàng năm............................ 49
Biểu đồ 2.7: Kết quả khảo sát tại sao Mặt trận Tổ quốc tự giám sát kém hiệu quả
........................................................................................................ 50
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát người dân có biết Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ
sở .................................................................................................... 53
Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát ở cơ sở nơi người dân đang sống đã ban hành quy
chế phối hợp hoặc văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh thực
hiện dân chủ ở cơ sở chưa .............................................................. 54
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát sự đáp ứng của các quy định pháp luật về dân chủ
ở cơ sở đang có với nhu cầu thực hiện quyền làm chủ của người
dân hiện nay được thể hiện ở biểu đồ............................................. 55
Biểu đồ 2.11: Người dân đã được tham gia bàn bạc và quyết định về chủ trương
và mức đóng góp cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng nào nơi người
dân đang sinh sống không .............................................................. 57

Biểu đồ 2 12: Kết quả khảo sát khi hỏi người dân có được bàn, tham gia biểu
quyết Hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố nơi người dân đang
cư trú không.................................................................................... 58


Biểu đồ 2.13: Đánh giá của người dân về thực hiện trách nhiệm giám sát của Mặt
trận Tổ quốc ở địa phương ............................................................. 59
Biểu đồ 2.14: Kết quả khảo sát khi hỏi người dân có cần thiết sự tham gia giám
sát của Mặt trận Tổ quốc đối việc việc ban hành các nghị quyết của
HĐND và quyết định của UBND không ........................................ 60
Biểu đồ 2.15: Kết quả khảo sát người dân đánh giá hoạt động giám sát của Mặt
trận Tổ quốc đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân nói chung ........................................................................ 61
Biểu đồ 2.16: Các giải pháp cần áp dụng nâng cao hiệu quả giám sát của Mặt trận
Tổ quốc đối với hoạt động của UBND .......................................... 62


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt Nam là liên minh chính trị – tổ chức
liên hiệp tự nguyện của các đoàn thể nhân dân và các cá nhân tiêu biểu của
các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo; là tổ chức đại diện
cho ý chí đại đồn kết và nguyện vọng chân chính của nhân dân; nơi tập
hợp trí tuệ của con người Việt Nam yêu nước, nơi thống nhất hành động
giữa các tổ chức thành viên, phối hợp với chính quyền thực hiện nền dân
chủ, chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của mọi tầng lớp nhân dân; giám
sát, bảo vệ, tham gia xây dựng nhà nước, quản lý xã hội.
Một trong những chức năng hàng đầu, quan trọng của MTTQ là hoạt
động giám sát. Giám sát của MTTQ đối với chính quyền địa phương được
khẳng định trong nhiều văn kiện của Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà

nước ta, như: Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
và các đoàn thể chính trị - xã hội (Ban hành kèm theo Quyết định số 217QĐ/TW ngày 12- 12-2013 của Bộ Chính trị); Quy định Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền (Ban hành kèm theo Quyết định số 218QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị), Luật MTTQ Việt Nam năm
2015 quy định các nội dung về hoạt động giám sát tại Chương V. Ngồi ra,
cịn nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan quy định quyền giám
sát của Mặt trận đối với hoạt động của chính quyền địa phương, như Pháp
lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, Luật Thanh tra năm 2010,
Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, Luật hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân (Luật số: 87/2015/QH13), Quy chế
giám sát đầu tư cộng đồng và Nghị định số 99/2005/NĐ-CP năm 2005 của
Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
1


Với sự lãnh đạo của Thành ủy; sự hướng dẫn, chỉ đạo của MTTQ Việt
Nam tỉnh Thừa Thiên Huế và sự phối hợp của HĐND, UBND tỉnh; trên cơ
sở nhiệm vụ chính trị của mình, Mặt trận Tổ quốc thành phố Huế (TP.Huế)
đã tổ chức triển khai hoạt động giám sát đối với UBND trên địa bàn và đạt
được một số kết quả đáng ghi nhận. MTTQ TP.Huế đã tăng cường chỉ đạo
đối với Ban Thanh tra nhân sân (TTND), Ban giám sát đầu tư cộng đồng
(GSĐTCĐ) tiến hành kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật của UBND,
tập trung một số lĩnh vực như đất đai, xây dựng, thực hiện chính sách xã
hội, qua đó đã phát hiện những sai sót, khuyết điểm, yếu kém cũng như
ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động quản lý của
UBND.
Tuy vậy, trong thực tiễn quá trình triển khai, thực hiện, công tác giám
sát của MTTQ thành phố Huế đối với UBND vẫn cịn có nhiều vấn đề đang
được đặt ra và cần được giải quyết. Cụ thể như: Thiếu chủ động trong xây

dựng chương trình kế hoạch giám sát. Mặc dù pháp luật đã quy định, nhưng
hầu hết việc xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung giám sát của
MTTQ TP. Huế đối với chính quyền cùng cấp đều thực hiện theo chỉ đạo
của cấp ủy cùng cấp và MTTQ cấp trên, nên đa số các vụ việc giám sát
chưa sát thực tế, chưa tập trung vào những vấn đề nổi cộm, bức xúc ở địa
phương. Hoạt động giám sát của MTTQ thành phố cịn mang tính hình
thức. Lãnh đạo các cơ quan có liên quan chưa quan tâm hoạt động của Ban
GSĐTCĐ, chưa tạo điều kiện thuận lợi nhất để Ban thực hiện công tác
giám sát; Chất lượng giám sát của MTTQ chưa cao. Phạm vi giám sát của
MTTQ được quy định rất rộng. Trong khi đội ngũ cán bộ làm công tác Mặt
trận TP. Huế có những hạn chế nhất định cả về trình độ lẫn năng lực. Vai
trò của MTTQ trong cơ chế giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương còn
mờ nhạt…

2


Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả đã lựa chọn nội
dung:“Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy
ban nhân dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm
đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, hoạt động giám sát của MTTQ là một
trong những vấn đề được các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu quan tâm,
nghiên cứu dưới nhiều góc độ như: triết học, chính trị học, xã hội học, luật
học…; trong đó có một số cơng trình tiêu biểu như:
PGS.TS. Bùi Xuân Đức (2009), Vai trò giám sát của Mặt trận đối với
UBND quận, huyện, phường sẽ ra sao khi không cịn Hội đồng nhân dân.
Tạp chí Mặt trận, số 8/2009. Xác định sự cần thiết vai trò giám sát của
MTTQ đối với bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền địa phương

khơng tổ chức HĐND nói riêng. Theo tác giả, trong việc thành lập UBND
cần thể hiện rõ vai trò của MTTQ cùng cấp về hiệp thương, giới thiệu nhân
sự bổ nhiệm UBND; ghi rõ việc phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban
MTTQ cùng cấp trước khi bổ nhiệm. Trong quá trình hoạt động cần quy
định rõ sự tham gia của MTTQ và trách nhiệm các cơ quan đó tạo điều kiện
để MTTQ cùng phối hợp trong việc giải quyết các vấn đề ở địa phương,
quyền giám sát và phản biện đối với hoạt động của cơ quan này, trong đó
đặc biệt là quyền lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch và
Phó Chủ tịch UBND. [20]
Huỳnh Đảm (2011), “Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết XI
của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, số 829, năm 2011. Bài viết này đã góp phần
đưa ra các giải pháp trong việc phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết
XI của Đảng [18].
3


Trần Ngọc Nhẫn (2014), “Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật”. Tạp chí Mặt trận số 129+130. Bài viết nêu tầm quan trọng vai trị
giám sát Mặt trận trong hệ thống chính trị; nhưng đối với việc xây dựng
chính sách, pháp luật thì quy định văn bản hạn chế, nếu có chỉ mang tính
hình thức. Hiện nay, có một số quy định mới triển khai chậm, chưa hướng
dẫn cụ thể dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện; vì vậy Quốc hội cần
nghiên cứu để sớm có quy định về cơ chế cụ thể đóng góp ý kiến các Mặt
trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội trong q trình xây dựng
chính sách pháp luật và thực hiện chức năng giám sát Mặt trận [40].
Nguyễn Văn Hùng (2015), “Một số giải pháp thực hiện công tác giám
sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Bí thư cấp

ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp”. Tạp chí Mặt trận số
125. Bài viết đã nêu ra một số giải pháp để phát huy vai trị của MTTQVN
trong cơng tác giám sát đối với Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch UBND
cùng cấp: Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt về Quy chế
giám sát và phản biện xã hội để thống nhất nhận thức trong cấp ủy, chính
quyền, MTTQVN và nhân dân. Thứ hai, MTTQVN chủ động lựa chọn nội
dung, vấn đề bức xúc mà nhân dân quan tâm để xây dựng kế hoạch giám
sát và phản biện xã hội. Thứ ba, phân công cụ thể từng thành viên thực hiện
nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội. Thứ tư, phối hợp chặt chẽ giữa
MTTQVN và các đồn thể chính trị xã hội với cấp ủy đảng để thực hiện
giám sát và phản biện xã hội [31].
Nguyễn Thanh Bình (2011), “Về điều kiện đảm bảo cho hoạt động
giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, Tạp chí Lý
luận chính trị, số 6. Bài viết đã phân tích các nhân tố và điều kiện đảm
bảo cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam [11].
4


Nguyễn Đức Thành (2012). “Hoạt động giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể - nhìn từ thực tiễn tỉnh Nghệ An”,
Tạp chí Mặt trận, số 108, tháng 10/2012. Bùi Thị Nguyệt Thu (2016).
“Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam – Thực tiễn và một
số kiến nghị”. Tạp chí Dân chủ - pháp luật, cơ quan ngôn luận của Bộ tư
pháp, năm 2016…Trên cơ sở thực tiễn, các bài viết đã trình bày những
thuận lợi và bất cập trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể và đề xuất các kiến nghị [56].
Nguyễn Thị Hiền Oanh (2005), Vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay,
sách chun khảo. Nxb Lý luận chính trị. Dưới góc độ chính trị học, tác giả

đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của MTTQ Việt Nam,
tập trung nghiên cứu về mối quan hệ giữa MTTQ và quyền làm chủ của
nhân dân, trước hết là quyền làm chủ về chính trị. Qua khảo sát thực trạng
giám sát của MTTQ đối với quyền lực nhà nước thời gian qua, tác giả nhận
định nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát
còn thấp, chưa đáp ứng địi hỏi của xã hội chính là cơ chế. Vì vậy, để Mặt
trận thực hiện tốt vai trị giám sát của mình, bảo đảm quyền làm chủ của
nhân dân đối với nhà nước, cần phải cải cách và hoàn thiện bộ máy nhà
nước, xây dựng cơ chế nhằm tạo điều kiện để nhân dân tham gia đóng góp,
xây dựng, cũng như giám sát, kiểm tra hoạt động chính quyền và cán bộ,
đảng viên [41].
Nguyễn Thọ Ánh (2010), “Thực hiện chức năng giám sát và phản biện
xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam”, Luận án tiến sĩ chính trị học, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả khẳng định giám
sát và phản biện xã hội của MTTQVN là nhiệm vụ cấp bách trong quá trình
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta; tác giả trình bày
về vị trí, vai trị của MTTQVN trong hệ thống chính trị; hoạt động giám sát và
5


phản biện xã hội của MTTQVN; thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp
nâng cao chất lượng giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN [2].
Vũ Thị Như Hoa (2013), Nâng cao chất lượng phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ chính trị
học. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là cơng
trình nghiên cứu từ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phản biện xã hội
và tiêu chí đánh giá chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam. Khảo sát, phân tích thực trạng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Đề xuất phương hướng và một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam giai đoạn hiện nay [29].
Trần Thị Hồng Loan (2017), “Nâng cao vai trò giám sát và phản biện
của Mặt trận Tổ quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ Triết
học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về
hoạt động giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam; thực trạng hoạt
động giám sát và phản biện xã hội của MTTQ tại Thành phố Hồ Chí Minh và
nêu quan điểm, giải pháp tăng cường hoạt động giám sát, phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay [36].
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã có nhiều hướng tiếp cận và
nghiên cứu tương đối sâu sắc về hoạt động giám sát, phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam, cũng như đề cập tới các biện pháp phối hợp thực hiện để
hoạt động giám sát, PBXH ngày càng hiệu quả hơn. Đây là những gợi ý
quan trọng để tác giả kế thừa và tìm hiểu thêm về hoạt động giám sát của
MTTQ đối với Ủy ban nhân dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế với mong muốn có cái nhìn khái qt, tồn diện hơn về thực
trạng cũng như góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác giám sát, của MTTQ Việt Nam nói chung và của MTTQ thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
6


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân trên địa bàn Thành phố Huế
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động giám sát của
MTTQ đối với UBND cấp huyện.
+ Thu thập dữ liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát
của MTTQ đối với UBND trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân trên địa bàn Thành phố Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt đối với UBND trên địa
bàn thành phố Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Huế
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2019
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
giám sát của chủ thể giám sát là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Huế.
Đối tượng giám sát là UBND thành phố và UBND phường, xã.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác – Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
+ Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng, số liệu và các kết quả sử dụng trong nghiên cứu được
7


cơng bố trong các sách, báo, tạp chí, mạng internet và các tài liệu có liên
quan đến việc thực hiện đề tài. Số liệu báo cáo của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố Huế.
+ Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp chủ yếu được sử dụng
trong phân tích số liệu của luận văn là phương pháp thống kê, trong đó
phương pháp phân tích thống kê là chủ yếu.
+ Phương pháp phân tích so sánh: phương pháp này dùng để so sánh
đối chiếu các chỉ tiêu thống kê.

+ Phương pháp điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi: Thiết kế 02 mẫu
phiếu điều tra xã hội học dùng khảo sát trên 02 đối tượng: cán bộ, công
chức và nhân dân ở thành phố Huế. Cụ thể đối với cán bộ, công chức là: 80
phiếu. Đối với nhân dân là: 350 phiếu.
+ Phương pháp xử lý thông tin, số liệu: Các thông tin, số liệu thu thập
được sẽ sử dụng phần mềm Excel để xử lý nhằm đáp ứng thông tin cần
thiết cho nhu cầu nghiên cứu của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Luận văn tổng hợp, làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận về hoạt
động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với UBND.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn:
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân trên địa bàn Thành phố Huế.
Góp phần hiện thực hóa Quy chế giám sát và phản biện xã hội của
MTTQ Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội (Ban hành kèm theo
Quyết định số 217- QĐ/TW ngày 12- 12-2013 của Bộ Chính trị); Quy định
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân
tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền (Ban hành kèm theo
Quyết định số 218- QĐ/TW ngày 12-12-2013 của Bộ Chính trị), Luật
MTTQ Việt Nam năm 2015.
8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy
ban nhân dân.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối

với Ủy ban nhân dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám
sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy ban nhân dân trên địa bàn thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đối với UBND
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương thức giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm giám sát, hình thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
Khái niệm “giám sát” hiện nay được sử dụng rất phổ biến trong các ngành
khoa học như: xã hội học, chính trị học, luật học, hành chính học… và trong
các văn bản của Đảng, Nhà nước. Hiện nay có nhiều định nghĩa về thuật ngữ
giám sát. Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên) ghi giám sát là: “Theo dõi
và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không” hoặc “Là chức
quan thời xưa trơng nom, coi sóc một loại cơng việc nhất định” [44, tr.389].
Trong Tiếng Nga, giám sát được hiểu là hoạt động của một nhóm hoặc một tổ
chức để theo dõi người, việc nào đấy. Theo tiếng Anh thì Giám sát supervision: là sự trông nom, sự giám sát, xem xét của chủ thể bên ngoài (một
hệ thống) đối với khách thể thuộc hệ thống khác.Theo Tìm hiểu một số thuật
ngữ trong Văn kiện Đại hội X của Đảng thì: Giám sát là quan sát, theo dõi, phát
hiện, đánh giá của cá nhân, tổ chức, cộng đồng đối với cá nhân, tổ chức, cộng
đồng khác trong thực thi Hiến pháp, pháp luật, đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước, trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội,

các quyền lợi, nghĩa vụ của cơng dân, của các tổ chức chính trị - xã hội và kiến
nghị phát huy thành tựu, xử lý đối với cá nhân, tổ chức có những hành vi trái
quy định [19, tr. 115]. Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội XI của
Đảng thì: “Giám sát là quan sát, theo dõi, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ

10


chức, cộng đồng đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng khác trong thực thi Hiến
pháp, pháp luật, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước,
trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, các quyền lợi, nghĩa vụ
của công dân, của các tổ chức chính trị - xã hội và kiến nghị phát huy thành tựu,
xử lý đối với cá nhân, tổ chức có những hành vi sai trái”. [19, tr. 129]. Giám
sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc
yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
Tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ “giám sát” khác nhau
nhưng đều có chung một số đặc điểm sau: Giám sát luôn gắn với một chủ thể
nhất định thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và đưa ra nhận định về
một hoạt động đã được thực hiện; hoạt động đó đúng hay sai quy định.Hoạt
động giám sát mang tính chủ động (có mục đích, nội dung, quy chuẩn…) và
diễn ra thường xun, liên tục. Ln ln có một đối tượng giám sát cụ thể.
Như vậy, có thể hiểu “Giám sát là sự quan sát, theo dõi, nhận định, phân tích,
đánh giá hành vi, hoạt động của đối tượng được giám sát có đúng với những
quy định được đặt ra hay khơng; từ đó có những tác động tích cực để đối
tượng được giám sát thực hiện đúng quy định”.
GSXH là giám sát của ba lực lượng cơ bản: Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo xã hội, đồng thời có vai trị giám sát việc thực hiện lãnh đạo đó;
các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp là những bộ máy công quyền

thực hiện chức năng thay mặt nhân dân giám sát việc thực thi pháp luật của
cá nhân, tổ chức, việc thực hiện quyền tự do dân chủ của nhân dân; các cá
nhân, tổ chức của xã hội giám sát lực lượng lnahx đạo chính trị, lực lượng
thực hiện quyền lực của nhân dân, cán bộ, công chức, đảng viên và các
thành viên của xã hội trong việc thực hiện điều lệ Đảng, đường lối của
Đảng, Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước và quyền làm chủ,
quyền cong người của nhân dân [57, tr. 129 - 130]
11


1.1.1.2. Đặc điểm giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Chủ thể, đối tượng giám sát: Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam có chủ thể là hệ thống tổ chức của Ủy ban MTTQ Việt
Nam các cấp, bao gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, mà
trực tiếp và thường xuyên là Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam: là
cơ quan chủ trì, trực tiếp giám sát, hoặc là cơ quan phối hợp với các cơ
quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị để giám sát.Các tổ chức, cá
nhân thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp: tham gia giám sát
dưới sự chủ trì của Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp.
+ Đối tượng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm tập thể (cơ
quan, tổ chức) và cá nhân (cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công chức,
viên chức nhà nước) các cấp từ Trung ương đến cơ sở. Cụ thể: Đối với tập
thể: cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan đảng, cơ quan nhà nước (Quốc hội,
HĐND các cấp, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, các cơ quan
hành chính nhà nước), các đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp. Đối với cá
nhân, bao gồm: cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử (đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), công chức, viên chức nhà nước.
+ Tính chất của giám sát của Mặt trận là giám sát xã hội, giám sát
mang tính nhân dân, khơng phải là giám sát mang tính quyền lực Nhà nước
hoặc giám sát trong Đảng. Giám sát xã hội chỉ dừng lại ở mức “đánh giá, kiến

nghị”, tức là áp dụng các biện pháp tác động mang tính xã hội vào hoạt động
của đối tượng bị giám sát (sự nhận xét, đánh giá, kiến nghị từ phía xã hội, từ
đó đối tượng bị giám sát tự chấn chỉnh, rút kinh nghiệm trong q trình hoạt
động của mình), khơng có quyền yêu cầu hoặc bắt buộc cơ quan, tổ chức phải
tiến hành xử lý một vụ việc cụ thể nào đó. Việc có xử lý hay khơng xử lý, xác
định kết quả, kiến nghị giám sát đó đúng hay sai phụ thuộc vào quyền và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát theo pháp luật và các quy
định hiện hành.
12


+ Mục đích giám sát: Giám sát nhằm kịp thời phát hiện những sai phạm,
khuyết điểm, hạn chế, vướng mắc trong q trình xây dựng chính sách, pháp
luật; qua đó đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung,
thay thế chính sách, pháp luật nhằm đảm bảo phù hợp với thực tiễn cuộc sống,
đem lại lợi ích chính đáng cho nhân dân; đồng thời thông qua giám sát sẽ phát
hiện, phổ biến, nhân rộng những nhân tố mới, các điển hình tiên tiến và những
mặt tích cực trong q trình xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật. Giúp cho
cá nhân, tổ chức nâng cao ý thức trách nhiệm, gương mẫu chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát hiện những nhân
tố mới, khuyến khích mặt tích cực, kiến nghị biểu dương, khen thưởng người tốt,
việc tốt. Giúp cho cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp nắm bắt tình hình cán bộ,
cơng chức, đảng viên thuộc diện mình quản lý về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, quan hệ với Nhân dân, trên cơ sở đó có hướng bồi dưỡng, sử dụng cán
bộ tốt hơn; phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi tiêu cực, quan liêu xa dân,
thiếu trách nhiệm với dân; kịp thời giáo dục, xử lý những cán bộ, cơng chức,
đảng viên có sai phạm, góp phần đẩy mạnh cuộc đấu tranh phịng chống tham
nhũng, quan liêu, lãng phí, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, cơng chức, đảng viên,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức.Thơng
qua hoạt động giám sát, nâng cao vai trị và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam, các tổ chức thành viên và nhân dân trong việc tham gia quản lý xã
hội, góp phần chỉnh đốn Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh,
tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân; thực hiện
vai trị kiểm sốt quyền lực của Nhân dân; phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
1.1.1.3. Nội dung giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Đối với cơ quan, tổ chức: Ủy ban MTTQ Việt Nam từ Trung ương
đến cơ sở tiến hành giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước (trừ những vấn đề thuộc bí mật
13


quốc gia). Như vậy, nội dung giám sát đối với tập thể các cơ quan, tổ chức
là rất rộng, cho nên tuỳ tình hình cụ thể của từng thời điểm, từng địa
phương, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp chọn những nội dung phù hợp,
có liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình để giám
sát, nội dung cụ thể như sau:
+ Việc thực hiện Cương lĩnh chính trị; các chiến lược, kế hoạch, nghị
quyết, chỉ thị, quyết định và các quy định của tổ chức đảng các cấp; chính
sách, pháp luật của Nhà nước và chính quyền địa phương.
+ Đối với cơ quan Nhà nước: Ngồi các nội dung trên cịn giám sát
việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, dự án phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội của cơ quan nhà nước các cấp; việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Đối với cá nhân: Ủy ban MTTQ Việt Nam từ Trung ương đến cơ sở
tiến hành giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước,cán bộ, công chức, viên chức, đảng
viên, đại biểu dân cử trong hệ thống chính trị các cấp liên quan đến quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân, quyền

và trách nhiệm của Ủy ban MTTQ Việt Nam.
1.1.1.4. Phương thức giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Hằng năm, Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp căn cứ Chương trình
phối hợp và thống nhất hành động; Chương trình phối hợp giám sát giữa
Ủy ban MTTQ Việt Nam với các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan nhà nước cùng cấp; Kiến nghị của tổ chức thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức do Ủy ban MTTQ Việt Nam tiếp nhận; Thông tin
phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng… để tiến hành hoạt
động giám sát theo 04 hình thức được Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
năm 2015 quy định. Cụ thể:
14


- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nghiên cứu, xem xét văn bản
(chủ yếu là báo cáo, giải trình…) của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì tổ chức đoàn giám sát;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Namcấp cơ sở thực hiện giám sát
thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được thành lập ở cấp xã,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cơ sở;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia giám sát với cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối
với UBND
Hoạt động giám sát của MTTQ là hoạt động giám sát mang tính xã
hội, vì vậy hoạt động này mang đầy đủ những đặc điểm chung của giám sát
xã hội, đồng thời cũng mang những đặc điểm riêng do chủ thể giám sát và
đối tượng giám sát tạo nên, cụ thể:
Chủ thể giám sát: Với vị trí là là tổ chức liên minh chính trị, cơ sở

chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân; MTTQ có nhiệm vụ tập hợp, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận
xã hội; giám sát, phản biện xã hội, MTTQ các cấp, trong đó có Ủy ban
MTTQ Việt Nam thành phố (do Đại hội đại biểu MTTQ Việt Nam cùng
cấp hiệp thương dân chủ cử, là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội). Ủy
ban MTTQ Việt Nam thành phốthực hiện nhiệm vụ thực hiện giám sát xã
hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ của MTTQ Việt Nam. Ngồi ra,
Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố cịn có quyền quyết định thành lập Ban
Công tác Mặt trận, công nhận Ban TTND, Ban GSĐTCĐ. Tuy nhiên,
MTTQ hoạt động theo kỳ họp, do vậy, giữa hai kỳ họp, cơ quan đại diện
của Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố giải quyết các công việc là Ban
15


×