1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường tài
chính Việt Nam đã có nhiều bước phát triển vượt bậc, hệ thống tài chính đã có sự
hiện diện của hầu hết các định chế tài chính trung gian như: các tổ chức tín dụng
(TCTD) các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán, các loại hình công ty quản lý
quỹ, các loại quỹ đầu tư,…Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp của nền kinh tế nên thị
trường tài chính Việt Nam còn bộc lộ nhiều điểm tồn tại và hạn chế. Bên cạnh đó
việc giám sát của các cơ quan quản lý đối với thị trường tài chính còn nhiều hạn chế,
năng lực kiểm tra, giám sát còn nhiều yếu. Quá trình giám sát từ xa còn nhiều bất
cập trong việc tổng hợp, thu thập, xử lý thông tin,…
Trên thực tế, việc thanh tra, giám sát thị trường tài chính sẽ rất khó khăn vì
trong nhiều năm qua việc giám sát thị trường tài chính của Việt Nam được thực
hiện theo mô hình phân tán, mỗi lĩnh vực do một cơ quan thực hiện thanh tra và
giám sát khác nhau:
• Lĩnh vực ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chịu trách
nhiệm quản lý, thanh tra, và giám sát;
• Lĩnh vực bảo hiểm do Bộ tài chính (Cục quản lý, giám sát bảo hiểm) chịu trách
nhiệm quản lý, thanh tra, và giám sát;
• Lĩnh vực chứng khoán do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Bộ tài
chính chịu trách nhiệm quản lý, thanh lý, và giám sát;
Bên cạnh chức năng giám sát thì các cơ quan này vừa thực hiện chức năng cấp
phép, ban hành cơ chế chính sách, vừa thực hiện và kiêm luôn vai trò thanh tra,
quản lý nhà nước đối với các định chế tài chính tham gia vào thị trường tài chính.
Mô hình quản lý và giám sát như vậy cho thấy sự phân tán chức năng, sự chồng
chéo nhiệm vụ giữa các cơ quan cùng giám sát, kiểm tra trên thị trường tài chính.
Có thể nói, hoạt động giám sát thị trường tài chính của Việt Nam còn nhiều hạn chế
cần khắc phục để giúp Thủ tướng Chính phủ có thể đưa ra những quyết sách đúng
1
2
đắn trong từng giai đoạn đối với sự phát triển của thị trường tài chính nói riêng và
của nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định số 34/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 03
năm 2008, thành lập Uỷ ban Giám sát Tài chính (UBGSTC) Quốc gia Việt Nam để
thực hiện các chức năng như:
• Tham mưu tư vấn cho Thủ tướng Chính Phủ về giám sát thị trường tài chính,
thực hiện giám sát chung thị trường tài chính (bao gồm cả ba lĩnh vực ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán);
• Điều phối hoạt động giám sát chuyên ngành;
• Giám sát điều kiện được cấp phép của các TCTD, TCTD phi ngân hàng hoạt
động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
• Phân tích dự báo cảnh báo mức độ an toàn hệ thống tài chính quốc gia và cung
cấp các thông tin chung về thị trường tài chính;
• Kiến nghị biện pháp xử lý đối với các tổ chức vi phạm;
• Tuy nhiên với thị trường tài chính như hiện nay thì hoạt của UBGSTC quốc gia
sẽ gặp nhiều khó khăn trên mọi mặt như: cơ sở hạ tầng pháp lý còn nhiều bất
cập, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin còn yếu, sự phối hợp giữa các giám sát
còn chưa chặt chẽ,… Vì vậy, để có thực hiện tốt hơn việc giám sát thị trường tài
chính của Việt nam trong giai đoạn hiện nay tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động giám sát Thị trường tài chính Việt Nam của Uỷ ban
Giám sát Tài chính Quốc gia ” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
• Về lý luận; Làm sáng tỏ và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động giám
sát thị trường tài chính trên cơ sở đó nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc
gia có những tương đồng về quy mô, cấu trúc và mô hình giám sát thị trường
tài chính để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
• Về thực tiễn; Nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát thị trường tài chính
Việt Nam và hoạt động giám sát thị trường tài chính của UBGSTC Quốc gia để
từ đó đánh giá về quá trình giám sát thị trường tài chính và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung và thực trạng
2
3
giám sát thị trường tài chính Việt Nam, đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả giám sát thị trường tài chính.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
• Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát thị trường tài chính Việt Nam
thông qua chức năng của UBGSTC Quốc gia là đi sâu đánh giá vi mô thị trường
tài chính (lĩnh vực: Ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán), kết hợp đánh giá vĩ
mô thị trường tài chính để đưa ra bức tranh toàn cảnh về thị trường tài chính.
• Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn nghiên cứu hoạt động giám sát thị trường tài
chính Việt Nam trong giai đoạn từ cuối năm 2007-2010. Trong đó chủ yếu
nghiên cứu hoạt động giám sát thị trường tài chính thông qua chức năng giám
sát của UBGSTC Quốc gia.
Do thời lượng của một luận văn thạc sỹ kinh tế không cho phép nên đề tài
nghiên cứu này không đi sâu vào nghiên cứu cơ sở hạ tầng pháp lý. Hy vọng rằng
sau khi đề tài nghiên cứu này được bảo vệ thành công tôi sẽ tiếp tục phát triển đề tài
ở bậc cao hơn và mở rộng sang nghiên cứu một cách toàn diện hơn về thị trường tài
chính trong đó có các khía cạnh chưa nghiên cứu trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp giám sát thị trường tài chính thông qua việc tổng hợp, phân tích
và đánh giá thực trạng thị trường tài chính Việt nam cả vĩ mô và vi mô (theo mô
hình từ trên xuống và từ dưới lên) dựa trên quan điểm duy vật biện chứng
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,…nội dung chính của Luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động giám sát thị trường tài chính
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát thị trường tài chính Việt Nam của
Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát thị trường tài
chính tại Việt Nam của Uỷ ban Giám sát Tài chính Quốc gia.
3
4
CHƯƠNG 1 NHỮNG
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG TÀI
CHÍNH
1.1. Tổng quan về hoạt động giám sát thị trường tài chính
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm Thị trường tài chính
• Khái niệm Thị trường tài chính
Thị trường
1
là khái niệm chung để chỉ nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua
bán “những thứ có giá trị”, chẳng hạn như hàng hoá, dịch vụ, động sản và các bất
động sản,… qua đó nhu cầu về giá trị và giá trị sử dụng của những người tham gia
trao đổi được thoả mãn.
Thị trường tài chính
2
là nơi mua bán các công cụ tài chính nhờ đó mà vốn
được chuyển giao một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chủ thể dư thừa vốn đến
các chủ thể có nhu cầu về vốn. Thị trường tài chính bao gồm: Thị trường tiền tệ, Thị
trường trái phiếu, thị trường vốn, thị trường phái sinh, và thị trường ngoại hối,
• Cấu trúc tài chính:
Là quy mô tổng thể của lĩnh vực tài chính, các thành phần theo từng lĩnh vực
và hàng loạt thuộc tính của từng lĩnh vực riêng quyết định tính hiệu quả trong việc
đáp ứng yêu cầu của những người sử dụng.
1.1.1.2. Khái niệm giám sát thị trường tài chính
• Khái niệm giám sát
Giám sát
3
có nghĩa là việc theo dõi kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều
quy định không.
• Khái niệm giám sát Thị trường tài chính
1 Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
2 Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng
3 Từ điển Tiếng Việt
4
5
Giám sát thị trường tài chính là việc giám sát của Chính phủ đối với các định
chế tài chính thông qua các cơ quan giám sát. Mục tiêu là để duy trì các quy chế hiện
hành và đạt được mục tiêu cuối cùng là duy trì sự ổn định của thị trường tài chính.
1.1.2. Vai trò của giám sát thị trường tài chính
• Duy trì sự an toàn và ổn định của thị trường tài chính
Sự ổn định của hệ thống tài chính luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của
Chính phủ các nước nhất là trong thời kỳ khủng hoảng. Sự sụp đổ của hàng loạt các
định chế tài chính tên tuổi trên thế giới như Bear Stearn, Lehman Brother,…càng
đặt ra những thách thức lớn đối với vấn đề bảo đảm tăng trưởng bền vững của nền
kinh tế toàn cầu. Lịch sử phát triển kinh tế của các nước đã chứng minh, khủng
hoảng tài chính có thể kéo theo việc nới lỏng chính sách tiền tệ, bong bong tín dụng,
bong bong bất động sản và lạm phát giá tài sản,…Bất cứ sự bất cẩn nào cũng có thể
khiến toàn bộ nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn.
Trước bối cảnh đó việc tăng cường quản lý rủi ro và đề ra các biện pháp khắc
phục rủi ro trong hoạt động của hệ thống tài chính là rất cần thiết, nhằm thích ứng
với những biến động của môi trường mới. Và vai trò của các cơ quan giám sát tài
chính, với vị trí là cốt lõi của quá trình này, trở nên rất quan trọng
• Dự báo và ngăn ngừa sự khủng hoảng của Thị trường tài chính
Một nền kinh tế thị trường rất coi trọng tính chủ động , độc lập của các tổ chức
kinh tế, coi trọng vai trò kiểm soát, kiểm tra bên trong của các tổ chức kinh tế
nhưng cũng nhấn mạnh vai trò của cảnh báo, kiểm soát và giám sát từ phía Nhà
nước. Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong thiết lập hệ thống cảnh báo sớm,
giám sát từ xa cho nền kinh tế.
• Tăng cường tính minh bạch của Thị trường tài chính
Có một hệ thống giám sát Thị trường tài chính sẽ đảm bảo các thông tin trên
thị trường tài chính được minh bạch hơn, đảm bảo được sự công bằng cho mọi chủ
5
6
thể tham gia thị trường tài chính, và đảm bảo được tính chính xác của các số liệu
khi phân tích và đưa ra các biện pháp đối với thị trường tài chính trong từng thời
kỳ.
1.1.3. Hiệu quả của Giám sát thị trường tài chính
Các hoạt động giám sát thị trường tài chính quốc gia không chỉ mang tính chất
quản lý hành chính đơn thuần, mà hiệu quả của việc giám sát thể hiện được sự phát
triển lành mạnh của thị trường tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước nói
chung. Một cơ cấu giám sát thị trường tài chính hiệu quả thể hiện qua các khía cạnh
sau đây:
• Tính minh bạch của các thông tin trên thị trường tài chính;
• Tác động của giám sát thị trường tài chính đến sự phát triển và ổn định của thị
trường tài chính nói riêng và của kinh tế - xã hội nói chung;
• Niềm tin của công chúng đối với việc quản lý, giám sát của các cơ quan giám
sát trên thị trường tài chính;;
• Sự hợp lý trong chi phí của hoạt động giám sát thị trường tài chính;
Hiệu quả của giám sát thị trường tài chính không thể hiện ở việc bao nhiêu
công cụ giám sát được áp dụng, bao nhiêu sai phạm được phát hiện mà nó thể hiện
thông qua sự phát triển bền vững và lành mạnh của thị trường tài chính nói riêng
và sự phát triển của nền kinh tế nói chung để đạt được niềm tin của công chúng vào
công cụ giám sát của Nhà nước.
1.2. Các mô hình giám sát thị trường tài chính trên thế giới
1.2.1. Giới thiệu các mô hình giám sát thị trường tài chính trên thế giới
Hoạt động thanh tra – giám sát thị trường tài chính bao gồm hoạt động
thanh tra – giám sát các lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán và bảo hiểm. Ở một số
quốc gia người ta còn có thêm hoạt động thanh tra – giám sát các quỹ mà chủ yếu là
Quỹ hưu trí. Qua nghiên cứu khảo sát của các tổ chức quốc tế như Quỹ tiền tệ Quốc
tế (International Monetary Fund - IMF), Ngân hàng thế giới (World Bank – WB),
6
7
Ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank for International Settlement - BIS),… các
chuyên gia quốc tế đã chia mô hình giám sát thị trường tài chính trên thế giới thành
03 loại chính như sau:
Hình 1. . Các mô hình giám sát Thị trường tài chính
Trong lịch sử quá trình phát triển các mô hình giám sát thị trường tài chính
của các nước trên thế giới không nước nào bỏ qua mô hình truyền thống phát huy
vai trò tự giám sát của từng thị trường bộ phận, của từng ngành, hay trong từng
nhóm đối tượng thuộc trách nhiệm của một số cơ quan thanh tra, giám sát độc lập.
Tuy nhiên, do quá trình phát triển quá nhanh của cấu trúc và quy mô của thị trường
tài chính theo hướng ngày càng phi ranh giới hoá các hoạt động của các định chế
tài chính với sự xuất hiện của các tập đoàn tài chính đa năng, đa quốc gia,…đã phá
7
8
vỡ các nguyên lý truyền thống trong thị trường tài chính. Thực tiễn đòi hỏi phải có
một bộ máy quyền lực để chỉ huy chung việc thanh tra, giám sát đồng bộ thị trường
tài chính. Nhu cầu này đã kéo theo sự đổi mới liên tục các mô hình thanh tra – giám
sát an toàn thị trường tài chính tại mỗi quốc gia để thích ứng với đối tượng được
thanh tra, giám sát.
Chính vì vậy một xu hướng chung của thế giới đã và đang diễn ra theo Hình
1.2 dưới đây:
Hình 1. .Xu thế của việc phát triển mô hình giám sát tài chính quốc gia
Mô hình thanh tra giám sát phân tán
Mô hình thanh tra giám sát hợp nhất toàn diện
Mô hình thanh tra giám sát hợp nhất một phần
Kết quả khảo sát cho thấy trong vòng 28 năm từ năm 1980 đến năm 2008 số
các cơ quan thanh tra giám sát hợp nhất toàn diện tăng từ 3 nước lên tới 45 nước,
trong khi đó các cơ quan giám sát phân tán giảm xuống đáng kể.
Biểu đồ 1. . Số nước áp dụng mô hình giám sát hợp nhất thị trường tài
chính
4
(Nguồn: How Countries supervise their banks, Insurers and Securities)
4 Chi tiết hơn xem thêm Phụ lục 1.1.
8
9
1.2.2. Đánh giá các mô hình giám sát thị trường tài chính
Mỗi mô hình giám sát sẽ phù hợp với từng nước khác nhau tuỳ thuộc vào
mức độ phát triển của thị trường tài chính và điều kiện kinh tế - xã hội của nước đó.
Tuy nhiên thực tế đã chứng minh, xu hướng các nước hiện nay đều chuyển sang mô
hình giám sát hợp nhất toàn diện thị trường tài chính do mô hình này có rất nhiều
các ưu điểm phù hợp với sự phát triển của thị trường tài chính. Cụ thể như Bảng 1.1
dưới đây.
Bảng 1. . Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của Mô hình giám sát hợp nhất
toàn diện thị trường tài chính
Ưu điểm Nhược điểm
Hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động giám sát hợp
nhất các tập đoàn tài chính đa năng và các
công ty nắm giữ ngân hàng, cho phép xử lý tốt
hơn các vấn đề có ảnh hưởng tới tổng thể hệ
thống tài chính, cũng như có khả năng phản
ứng nhanh nhạy hơn về mặt hoạch định chính
sách.
Quá trình hợp nhất để hình
thành một cơ quan giám sát có
thể làm giảm hiệu quả và hiệu
lực giám sát trong giai đoạn
chuyển giao đặc biệt nếu giai
đoạn chuyển giao bị kéo dài
Cho phép theo dõi tốt hơn những vấn đề tác
động đến toàn bộ hệ thống tài chính và có
phản ứng nhanh trước sự thay đổi/vấn đề
phát sinh. Cho phép triển khai thực thi
phương pháp tiếp cận hợp nhất về quản lý,
giám sát xuyên suốt toàn hệ thống tài chính và
hạn chế sự lộn xộn, bất nhất trong hoạt động;
tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ
quan giám sát hợp nhất, vì mục tiêu chức
năng, phạm vi, đối tượng của một cơ quan sẽ
trở nên rõ ràng.
Có thể làm giảm hiệu lực tổng
quát của việc giám sát do không
xem xét đến những khía cạnh
khác nhau giữa ngân hàng,
chứng khoán và bảo hiểm.
Cho phép hình thành và thực hiện một chính Có nhiều phương án lựa chọn
9
10
Ưu điểm Nhược điểm
sách thống nhất đối với việc quản lý và giám
sát toàn bộ hệ thống tài chính, qua đó làm
giảm sự phân biệt về mặt pháp luật giữa các
định chế tài chính
thích hợp khác để tăng cường cơ
chế hợp tác và trao đổi thông tin
giữa các cơ quan giám sát riêng
lẻ
Nâng cao tính tự chịu trách nhiệm của cán bộ
giám sát
Có thể chỉ thích hợp với một số
quốc gia và với những nước có
thị trường tài chính phát triển
Tối đa hoá lợi ích kinh tế nhờ quy mô và phạm
vi. Cụ thể, giám sát hợp nhất sẽ cho phép khai
thác tốt hơn lợi thế tiềm năng của mô hình
này, là sự trao đổi thông tin, tận dụng nguồn
lực và phối kết hợp hành động (điều này đặc
biệt quan trọng khi ngày càng xuất hiện càng
nhiều các tập đoàn tài chính đa năng).
Những lợi ích về quy mô và phạm
vi có thể không nhiều
Trên thực tế, để áp dụng có hiệu quả mô hình giám sát hợp nhất toàn diện thị
trường tài chính các quốc gia cần đáp ứng được các yếu tố tiền đề:
Về mặt pháp lý: : Cần phải có thời gian để chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới hàng loạt các quy
định cho hợp lý và đồng bộ;
Về nguồn nhân lực: : Đào tạo mới và đào tạo lại nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới và bố trí lại
nhân sự một cách hợp lý hơn.
Về ngân sách : Từ mô hình giám sát phân tán chuyển sang mô hình giám sát hợp nhất toàn
diện sẽ dẫn tới nhiều sự thay đổi lớn về nhiều mặt như: nhân lực, pháp lý,…
cần một nguồn tài chính lớn để hỗ trợ cho việc thực hiện những thay đổi đó.
Về công nghệ : Yêu cầu một hệ thống công nghệ, thông tin đặc biệt là cơ sở hệ thống tài
chính được thông suốt và cung cấp thông tin đầy đủ để xử lý.
Về năng lực quản lý : Yêu cầu trình độ năng lực quản lý cao để có thể xử lý được các nghiệp vụ yêu
cầu mới của giám sát tài chính hợp nhất.
1.3. Nội dung cơ bản của Giám sát Thị trường tài chính
Nội dung giám sát thị trường tài chính tại nhiều nước trên thế giới hiện nay
bao gồm 2 nội dung chính là giám sát an toàn vi mô thị trường tài chính và giám sát
vĩ mô thị trường tài chính, được mô tả như Hình 1.3 dưới đây:
Hình 1. . Các nội dung cơ bản của giám sát Thị trường tài
chính
10
11
1.3.1. Phương pháp Giám sát an toàn vi mô thị trường tài chính
1.3.1.1. Khái niệm phương pháp giám sát an toàn vi mô thị trường tài chính
Phương pháp giám sát an toàn vi mô được hiểu là việc giám sát tài chính và
vận dụng các quy chế để duy trì sự ổn định tài chính theo quan điểm truyền thống là
để bảo vệ người tiêu dùng thông qua việc tối thiểu hoá tình trạng mất khả năng
thanh toán của các định chế tài chính.
11
12
Phương pháp giám sát an toàn vi mô thị trường tài chính có các đặc điểm như
sau:
Mục đích : Hạn chế sự sụp đổ của từng định chế tài chính mà không
tính đến tác động của những sự đổ vỡ này đến toàn bộ
nền kinh tế
Mục tiêu trước mắt : Hạn chế bất ổn của từng định chế tài chính
Mục tiêu cuối cùng : Bảo vệ người tiêu dùng (nhà đầu tư, người gửi tiền)
Đối tượng : Giám sát từng định chế tài chính
Đặc tính rủi ro : Ngoại sinh: Do việc xem xét riêng rẽ, độc lập từng định
chế tài chính nên nhìn chung từng định chế tài chính hầu
như không có ảnh hưởng đến giá cả thị trường cũng
không ảnh hưởng đáng kể đến giá thị trường cũng như
toàn bộ nền kinh tế.
Mối tương quan và
các rủi ro giữa các
định chế tài chính
: Không áp dụng
: Để duy trì một hệ thống tài chính lành mạnh, điều kiện
cần và đủ là từng định chế tài chính trong hệ thống đó
phải lành mạnh
Nguyên tắc kiểm
soát an toàn
: Tập trung vào rủi ro của từng định chế tài chính nguyên
tắc từ dưới lên (bottom up)
c. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp giám sát an toàn vi mô thị trường tài
chính
• Ưu điểm:
- Kiểm soát chặt chẽ từng định chế tài chính, đi sâu được đến sự ổn định của
từng định chế tài chính;
- Mục tiêu hướng tới việc bảo vệ người tiêu dùng, là các khách hàng của các
định chế tài chính;
• Nhược điểm:
- Không quan tâm đến mối tương quan về độ lớn của các loại rủi ro;
- Bỏ qua các rủi ro tiềm ẩn tác động giữa các định chế tài chính trước những diễn
biến kinh tế vĩ mô có thể khiến cho cơ quan giám sát có những nhận định sai lầm
12
13
về mức độ an toàn, và bỏ qua các ảnh hưởng tương tác có thể dẫn đến những sai
lầm;
- Việc yêu cầu các định chế tài chính giảm dư nợ tín dụng trong giai đoạn khó
khăn có thể hợp lý nếu xem xét trên khía cạnh từng định chế tài chính, nhưng
nếu xét tổng thể nền kinh tế có thể thấy chính sách này có thể gây khan hiếm
tín dụng khiến khủng hoảng tài chính có thể thêm trầm trọng.
1.3.1.2. Nội dung phương pháp giám sát an toàn vi mô thị trường tài chính
a. Giám sát cấu trúc, sự phát triển của thị trường tài chính
Việc đánh giá quy mô và đánh giá cấu trúc thị trường tài chính cần phản ánh
được các mối liên hệ giữa các thị trường và các tổ chức tài chính khác nhau, bởi các
công cụ tài chính mới, các chủ thể mới tham gia thị trường. Các chỉ tiêu về cấu trúc
tài chính bao gồm:
• Các chỉ tiêu hệ thống về quy mô, bề rộng và kết cấu của hệ thống tài chính
- Quy mô của toàn hệ thống được xác định bởi giá trị các tài sản tài chính, kể cả
xác định tài sản tài chính theo số tuyệt đối bằng tiền và theo tỷ lệ đối với GDP.
Một vài chỉ tiêu khác về quy mô và độ sâu của thị trường tài chính cũng cần
được xem xét bao gồm:
o Tỷ lệ tiền tệ theo nghĩa rộng đối với GDP = M2/GDP
o Tín dụng khu vực cá nhân đối với GDP = DCP/GDP
o Tỷ lệ tiền gửi ngân hàng đối với GDP = deposits/GDP.
Lưu ý: các chỉ số này phụ thuộc vào hệ thống tài chính và sự phát triển kinh tế
của từng quốc gia, vì vậy nên lựa chọn các nước có mô hình tài chính tương đồng để
xem xét, và so sánh với nhau để đưa ra kết quả đánh giá.
- Thống kê số lượng các trung gian tài chính, và các chi nhánh thành phần của
các trung gian tài chính để có cái nhìn chân thực về cấu trúc tài chính. Cần tập
trung vào việc xem xét tỷ trọng của từng lĩnh vực (ngân hàng, phi ngân hàng,
các tổ chức tài chính,…) trong tổng tài sản tài chính bằng cách sử dụng tài sản
của các tổ chức tài chính trong từng lĩnh vực khác nhau và giá trị của các công
cụ tài chính trong từng thị trường khác nhau để làm trọng số. Cách tính dựa
vào thị phần này cho phép đánh giá được cấu trúc hiệu của của thị trường tài
13
14
chính. Bên cạnh đó việc xuất hiện của các tập đoàn tài chính đa chức năng –
những định chế tài chính lớn và phức hợp (LCFIs – Large and Complex
Financial Institutions) xuyên quốc gia đã đặt ra yêu cầu về việc tính toán đến
phạm vi và quy mô của những tập đoàn này để tính toán những rủi ro của
riêng quốc gia và những rủi ro xuyên quốc gia.
- Tác dụng của việc đánh giá:
o Thu thập được những thông tin về sự thay đổi về số lượng, loại hình của các
trung gian tài chính, cũng như sự tăng trưởng của tài sản tài chính trong từng
lĩnh vực qua thời gian cả trên danh nghĩa và thực tế;
o Rút ra được những động lực thúc đẩy đằng sau của việc tăng quy mô của hệ
thống tài chính:
Sự thay đổi quan sát được và trạng thái tài sản của các tổ chức tài chính;
Số lượng và tỷ lệ tăng trưởng tiền mặt khả dụng và các công cụ của thị trường
vốn;
• Độ rộng của hệ thống tài chính
Độ rộng của hệ thống tài chính hay mức độ thâm nhập tài chính được sử dụng
như đại diện cho khả năng tiếp cận các phân đoạn khác nhau của lĩnh vực tài chính
của dân cư. Những yếu tố phản ánh độ rộng của hệ thống tài chính:
- Mức độ đa dạng của việc cung cấp được các loại dịch vụ và sản phẩm tài chính
từ các trung gian tài chính và Thị trường tài chính;
- Mạng lưới của các tổ chức tài chính;
- Đóng góp của các tổ chức tài chính vào GDP;
- Cấu trúc của từng loại hình định chế tài chính: ngân hàng, phi ngân hàng,…
trong toàn bộ hệ thống tài chính; cụ thể như sau:
Bảng 1. .Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc, sự phát triển của các lĩnh vực tài
chính
Lĩnh vực
5
Chỉ tiêu
Ngân hàng Tổng số các ngân hàng
Số lượng các chi nhánh và các đại lý
Số lượng các chi nhánh ngân hàng/nghìn dân
5 Luận văn chỉ tập trung phân tích giám sát tài chính đối với lĩnh vực Ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, vì vậy các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của các lĩnh vực tài chính
khác được miêu tả ở phần Phụ lục 1.2 của luận văn
14
15
Lĩnh vực Chỉ tiêu
Tiền gửi ngân hàng/GDP (%)
Tài sản có của Ngân hàng/tổng tài sản tài chính (%)
Tài sản có của ngân hàng/GDP
Thị trường chứng khoán Số lượng chứng khoán niêm yết (trái phiếu và cổ phiếu)
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cá nhân, doanh nghiệp, ngân hàng và các trung
gian tài chính phi ngân hàng
Số lượng và giá trị chứng khoán mới phát hành (trái phiếu và cổ phiếu)
Giá trị vốn hoá thị trường/GDP (%)
Giá trị giao dịch/giá trị vốn hoá thị trường (%)
Quy mô thị trường các sản phẩm phái sinh
Bảo hiểm Số lượng các công ty bảo hiểm
Tổng mức phí bảo hiểm/GDP (%)
Tổng mức phí bảo hiểm nhân thọ/GDP (%)
Tổng mức phí bảo hiểm phi nhân thọ/GDP (%)
• Mức độ cạnh tranh, mật độ tập trung và tính hiệu quả
- Mức độ cạnh tranh
o Mức độ cạnh tranh trong hệ thống tài chính được hiểu là phạm vi và quy mô
mà các thị trường tài chính có thể cạnh tranh giúp cho người tiêu dùng có thể
lựa chọn nhiều loại dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau.
o Các yếu tố phản ảnh mức độ cạnh tranh: Số tổ chức tài chính, thị phần của các
tổ chức, các điều kiện gia nhập thị trường, giá cả của các dịch vụ, mức độ đa
dạng hoá của hệ thống tổ chức tài chính, …
- Mật độ tập trung:
o Mật độ tập trung là mức độ mà các lĩnh vực tài chính được kiểm soát bởi các
tổ chức lớn nhất thị trường (theo thị phần).
o Chỉ số đo lường về mức độ tập trung là chỉ số Herfindahl (Herfindahl Index) –
chỉ số để đo mức độ người bán trên thị trường:
Herfindahl Index (HI) =
Tổng bình phương thị phần của tất cả các định chế tài chính
trong hệ thống tài chính
Giá trị cao hơn chỉ số này chỉ ra mật độ tập trung lớn hơn so với mức độ tập
trung của thị trường.
o Thông qua đánh giá về mật độ tập trung của một tổ chức tài chính có thể đánh
giá được tính cạnh tranh của tổ chức tài chính đó.
- Tính hiệu quả:
o Tính hiệu quả là khả năng lĩnh vực tài chính cung cấp những sản phẩm và dịch
vụ chất lượng cao với chi phí thấp nhất.
15
16
o Để đo lường tính hiệu quả của các trung gian tài chính có các phương pháp
sau:
Tổng chi phí trung gian tài chính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản;
Chênh lệch lãi suất cho vay và tiền gửi;
Các chi phí trung gian khác: chi phí hoạt động, thuế, dự phòng, …
- Tính thanh khoản của thị trường: được đo lường thông qua phương pháp
chiều sâu và độ hẹp của thị trường
o Chiều sâu của thị trường: là khả năng thị trường hấp thụ những giao dịch với
khối lượng lớn mà không làm ảnh hưởng đáng kể đến giá; phương pháp này
tính bằng tỷ lệ giá trị giao dịch trên giá trị vốn hoá thị trường (tỷ lệ quay
vòng), với tỷ lệ cao hơn cho biết thị trường thanh khoản hơn;
o Độ hẹp của thị trường: là khả năng gặp gỡ giữa cung và cầu với chi phí thấp
được tính bằng chênh lệch giá mua bán bình quân. Chênh lệch mua bán càng
hẹp thì thị trường càng hiệu quả.
• Phạm vi và độ bao phủ của các dịch vụ tài chính
Hệ thống tài chính cung cấp 5 dịch vụ tài chính chủ yếu:
- Các tiện ích tiết kiệm: Huy động tiết kiệm có thể được đánh giá hiệu quả thông
qua việc nghiên cứu mức độ và xu thế trong tỷ lệ tiền tệ theo nghĩa rộng đối với
GDP (M2/GDP) thông qua: tỷ lệ tiền gửi/GDP và tỷ lệ dân cư có tài khoản ở
ngân hàng; số lượng các chi nhánh định chế tài chính/người dân;
- Phân phối tín dụng và giám sát khách hàng vay: Thể hiện hiệu quả thông qua
phép đo tỷ lệ tín dụng/GDP, và tỷ lệ cho vay/tổng tiền gửi; cơ cấu vốn tín dụng
cho các ngành kinh tế;…
- Thanh toán: Đưa ra các phương tiện thanh toán an toàn cho nền kinh tế, luân
chuyển vốn dễ dàng. Cần đánh giá thêm những rủi ro của việc thanh toán để
đánh giá hiệu quả của dịch vụ này.
- Phòng ngừa rủi ro: Thông qua các dịch vụ bảo hiểm, các thị trường phái sinh.
Để đo lường hiệu quả thông qua tỷ lệ tổng mức phí bảo hiểm/GDP.
- Thanh khoản: Được phản ánh thông qua việc chuyển đổi kỳ hạn và sự phân
phối trên thị trường thứ cấp, tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các dự án sinh
lời cao.
b. Giám sát các chỉ tiêu lành mạnh tài chính cho từng khu vực thị trường tài chính
16
17
Các chỉ tiêu lành mạnh tài chính (FSIs – Financial Soundness Indicators) là các
chỉ tiêu phản ánh sự lành mạnh của các định chế tài chính, FSIs đóng vai trò quan
trọng trong việc đánh giá sự ổn định tài chính. FSIs bao gồm các dữ liệu và các chỉ số
được tổng hợp lại từ việc thực hiện các phép thử độ căng (stress tests) đối với các
định chế tài chính và việc giám sát phân loại kết quả phép thử độ căng cũng như việc
nghiên cứu đánh giá các thành tố của FSIs và dự đoán chiều hướng chúng trong
tương lai.
• Các chỉ tiêu làn mạnh tài chính đối với lĩnh vực ngân hàng
Các chỉ tiêu FSIs đối với lĩnh vực ngân hàng có thể mang lại những thông tin
định lượng về sự ổn định và dễ bị tổn thương của hệ thống ngân hàng, thông
thường là các chỉ tiêu CAMELS:
C Capital adequacy Mức đủ vốn
A Asset quality Chất lượng tài sản
M Management soundness Hiệu quả quản lý
E Earnings and Profitability Lợi nhuận và Khả năng sinh lời
L Liquidity Tính thanh khoản
S Sensitivity to market risk Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
Hầu hết các chỉ tiêu này được xây dựng bằng cách tính gộp các chỉ tiêu đối với
từng tổ chức riêng lẻ để tạo ra một đo lường cho các nhóm tương đồng chủ yếu như
các ngân hàng trong nước, các chi nhánh ngân hàng địa phương, các chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng quốc doanh, các nhóm phức hợp (tập đoàn)
hoặc toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Bảng 1. .Ý nghĩa các chỉ tiêu CAMELS trong lĩnh vực Ngân
hàng
Tên Chỉ
tiêu
Ý nghĩa của chỉ
tiêu
Chỉ tiêu đo
lường
Ý nghĩa đo lường
Mức đủ vốn Đo lường khả
năng hấp thu của
các khoản thua lỗ
của lĩnh vực ngân
Vốn tự có/ tài
sản có rủi ro
bình quân
Đo lường khái quát về vốn,
bao gồm cả các khoản mục có
khả năng bảo vệ thấp với thua
lỗ, như nợ thứ cấp và các loại
17
18
Tên Chỉ
tiêu
Ý nghĩa của chỉ
tiêu
Chỉ tiêu đo
lường
Ý nghĩa đo lường
hàng.
thuế và doanh lợi vốn đầu tư
chưa được thực hiện
Vốn tự có cấp
1/ tài sản có rủi
ro bình quân
Là loại vốn có chất lượng tốt
nhất như vốn cổ phần, và lợi
nhuận giữ lại, liên quan đến
tài sản có rủi ro
Chất lượng
tài sản
Giám sát chất
lượng các khoản
cho vay và mức độ
tập trung rủi ro
của danh mục tài
sản ngân hàng.
Dự phòng nợ
xấu ròng trên
vốn
Chỉ ra mức độ tiềm tàng của
dự phòng thêm cần phải có
liên quan đến vốn
Nợ xấu trên
tổng dư nợ
Chỉ ra chất lượng tín dụng
của các khoản cho vay của
ngân hàng
Dư nợ chia theo
từng lĩnh vực
trên tổng dư nợ
Xác định mức độ tập trung rủi
ro đối với từng lĩnh vực
Hiệu quả
quản lý
Đánh giá tầm quan trọng của hiệu quả quản lý trong việc đảm bảo sự
ổn định của các ngân hàng.
Lợi nhuận
và Khả
năng sinh
lời
Chỉ ra khả năng
xử lý các khoản
thua lỗ mà không
phải sử dụng đến
vốn và dấu hiệu
của việc tăng
trưởng nhanh
chóng trong thu
nhập và lợi nhuận
có thể cảnh báo về
việc ngân hàng
ROA và ROE
Đánh giá mức lợi nhuận để bù
đắp những thua lỗ liên quan
đến vốn hoặc dư nợ cho vay
và danh mục tài sản
Chênh lệch lãi
suất trên tổng
thu nhập
Chỉ ra tầm quan trọng của thu
nhập ròng từ lãi suất và mức
độ hấp thụ các khoản lỗ
Chi phí không
bao gồm chi trả
lãi trên tổng thu
nhập
Chỉ ra mức độ mà chi phí
ngoài lãi cao làm giảm lợi
nhuận
18
19
Tên Chỉ
tiêu
Ý nghĩa của chỉ
tiêu
Chỉ tiêu đo
lường
Ý nghĩa đo lường
chấp nhận quá
nhiều rủi ro.
Tính thanh
khoản;
Chỉ ra khả năng hệ
thống ngân hàng
chịu đựng các cú
sốc khi có sự thay
đổi trong dòng
tiền, đo lường các
tài sản có tính
thanh khoản sẵn
sàng sử dụng của
một ngân hàng
trước sự giảm
mạnh của tiền gửi
hoặc sự mất khả
năng tiếp cận của
các dòng vốn trên
thị trường.
Tài sản có tính
thanh khoản
trên tổng tài
sản và tài sản
có tinh thanh
khoản trên nợ
ngắn hạn
Đánh giá tính dễ tổn thương
của khu vực có thể dẫn đến
mất khả năng tiép cận nguồn
vốn hoặc bị rút tiền gửi hàng
loạt
Độ nhạy
cảm với rủi
ro thị
trường
Độ nhạy cảm với
rủi ro thị trường
(những thay đổi về
giá cả thị trường,
đặc biệt về lãi suất
và tỷ giá, đôi khi
về giá chứng
khoán)
Trạng thái giao
dịch ngoại hối
ròng trên vốn
có thể được tính
toán qua việc sử
dụng thông tin
về các trạng
thái giao dịch
ròng, các kỳ
Đánh giá trạng thái của thị
trường ngoại tệ, biến động lãi
suất, chứng khoán,… ảnh
hưởng đến lĩnh vực ngân
hàng như thế nào?
19
20
Tên Chỉ
tiêu
Ý nghĩa của chỉ
tiêu
Chỉ tiêu đo
lường
Ý nghĩa đo lường
hạn, và kết quả
các phép thử độ
căng.
• Các chỉ tiêu lành mạnh tài chính đối với lĩnh vực chứng khoán
Sự ổn định của thị trường chứng khoán được giám sát thông qua việc sử dụng
nhiều chỉ tiêu định lượng tập trung vào tính thanh khoản của thị trường bởi vì tầm
quan trọng của các chứng khoán có tính thanh khoản đối với bảng cân đối tài sản
của các tổ chức tài chính. Tính thanh khoản của thị trường có thể được xác định qua
việc đo lường khối lượng các chứng khoán có thể bán trong một thời gian tương đối
ngắn mà không ảnh hưởng đáng kể đến giá. Tài liệu ghi chép tiêu biểu có chỉ ra 2
chỉ tiêu quan trọng phản ánh tính thanh khoản của thị trường đó là:
- Độ hẹp: Là khả năng thị trường làm cho cung cầu gặp nhau với chi phí thấp.
Chỉ tiêu FSIs thể hiện chênh lệch giá mua bán có thể coi như là một chỉ số hợp
lý phản ánh độ hẹp của mỗi thị trường, trong đó chênh lệch giá mua – bán
càng hẹp chỉ ra thị trường càng có tính cạnh tranh hơn với số lượng người
mua và bán mang lại thanh khoản cao.
- Chiều sâu: Là chỉ tiêu liên quan đến khả năng thị trường hấp thụ khối lượng
giao dịch lớn mà không ảnh hưởng đáng kể đến giá.
Chỉ tiêu FSIs về sự quay vòng của thị trường (tổng bình quân giá trị chứng
khoán giao dịch ngày liên quan đến cổ phiếu) giúp đánh giá tính thanh khoản của
bảng cân đối tài sản của các ngân hàng qua việc đưa ra một chỉ dẫn về khối lượng
chứng khoán của các tổ chức có thể thanh toán trên thị trường. Chiều sâu của thị
trường cũng có thể được ước lượng bằng các biến khối lượng khác, các chỉ tiêu
phản ánh quy mô, chênh lệch mua bán, và độ biến động
• Các chỉ tiêu lành mạnh tài chính đối với lĩnh vực bảo hiểm
Các chỉ tiêu FSIs định lượng trong lĩnh vực bảo hiểm là các chỉ tiêu CARAMELS:
20
21
C Capital adequacy : Mức đủ vốn
A Asset quality : Chất lượng tài sản
R Reinsurrance : Sự tái bảo hiểm
A Adequacy of claims and actuarial : Tính hợp lý của các yêu cầu bảo hiểm
M Management soundness : Hiệu quả quản lý
E Earnings and Profitability : Lợi nhuận và Khả năng sinh lời
L Liquidity : Tính thanh khoản;
S Sensitivity to market risk : Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
Các chỉ tiêu này tương đương với các chỉ tiêu CAMELS trong lĩnh vực ngân
hàng đã được Das, Davies và Podpiera (2003) đưa ra để khuyến khích sử dụng trong
lĩnh vực bảo hiểm. Cụ thể các chỉ tiêu đo lường của lĩnh vực bảo hiểm như sau:
Bảng 1. . Ý nghĩa các chỉ tiêu CARAMELS trong lĩnh vực bảo hiểm
Loại chỉ tiêu Chỉ tiêu
Phi nhân
thọ
Nhân
thọ
Mức đủ vốn Phí bảo hiểm ròng/vốn X
Vốn/tổng tài sản X
Vốn/các khoản dự trữ kỹ thuật X
Chất lượng tài sản có (Bất động sản+chứng khoán không định giá+ các khoản
nợ)/tổng tài sản
X X
Các khoản phải thu/(tổng phí bảo hiểm+các khoản phải thu
hồi khi thực hiện tái bảo hiểm)
X X
Vốn cổ phần/tổng tài sản X X
Các khoản nợ xấu/tổng dư nợ X
Tái bảo hiểm và kết
quả thống kê bảo
hiểm
Tỷ lệ giữ lại rủi ro (phí bảo hiểm ròng/tổng phí bảo hiểm) X X
Dự trữ kỹ thuật ròng/trung bình các khoản bảo hiểm đã trả
ròng theo yêu cầu trong 3 năm gần nhất
X
Dự trữ kỹ thuật ròng/trung bình các khoản bảo hiểm đã trả
ròng theo yêu cầu trong 3 năm gần nhất
X
Hiệu quả quản lý Tổng phí bảo hiểm/số lượng nhân viên X X
Tài sản trên một nhân viên (tổng tài sản/số lượng nhân viên) X X
Lợi nhuận và khả
năng sinh lời
Tỷ lệ thua lỗ (các khoản đã trả ròng/phí bảo hiểm ròng) X
Tỷ lệ chi phí (chi phí/phí bảo hiểm ròng) X X
Tỷ lệ kết hợp = tỷ lệ thua lỗ + tỷ lệ chi phí X
Dự trữ kỹ thuật định giá lại/dự trữ kỹ thuật X
Thu nhập từ đầu tư/phí bảo hiểm ròng X
Thu nhập từ đầu tư/tài sản đầu tư X
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn ROE X X
Tính thanh khoản Tài sản có tính thanh khoản/nợ hiện hành X X
Độ nhạy cảm với rủi
ro thị trường
Trạng thái giao dịch ngoại hối ròng/vốn X X
Kỳ hạn tài sản và kỳ hạn nợ X
21
22
c. Giám sát các định chế tài chính và các tập đoàn tài chính (Financial
conglomerates)
Nhiệm vụ của các cơ quan giám sát khi giám sát an toàn vi mô thị trường tài
chính là giám sát từng định chế tài chính và nhóm các định chế tài chính thuộc lĩnh vực
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán,…về việc tuân thủ các quy định chung trên thị
trường tài chính.
Với sự phát triển của thị trường tài chính, bên cạnh các định chế tài chính riêng lẻ
còn có sự tồn tại của các tập đoàn tài chính đa chức năng (financial conglomerates)
hoạt động trên cả lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán nên cần có sự giám sát
tập trung đối với các tập đoàn này trong nội dung giám sát an toàn vi mô thị trường tài
chính.
Việc giám sát các tập đoàn tài chính đa năng được xây dựng trên cơ sở các quy
định của Uỷ ban Basel (giám sát ngân hàng), Uỷ ban chứng khoán quốc tế
(International Organization of Securities Commission - IOSC), và Hiệp hội bảo hiểm
quốc tế (International Association of Insurance Supervisors - IAIS) ban hành. Các
quy định này đưa ra các nguyên tắc về: (i) Mức độ đủ vốn; (ii) mức độ phù hợp của
bộ máy quản trị điều hành tập đoàn tài chính; (iii) chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan giám sát; (iv) hướng dẫn thành lập nội dung văn bản phối hợp giữa các cơ
quan giám sát. Tài liệu này giúp các cơ quan thanh tra – giám sát tài chính về các
nguyên tác và kỹ thuật thự hiện giám sát hợp nhất Thị trường tài chính về cả mặt
định lượng (mức đủ vốn) và cả định tính (mức độ phù hợp). Những nguyên tắc đánh
giá mức đủ vốn nhằm vào 2 mục tiêu chính:
• Đánh giá mức đủ vốn trên cơ sở hợp nhất của các tập đoàn tài chính không
đồng nhất có hoạt động đa dạng;
• Xác định và loại bỏ tình trạng tính trùng vốn có thể dẫn tới đánh giá quá mức
vốn của Tập đoàn tài chính và có thể ảnh hưởng bất lợi đến các định chế tài
chính được giám sát nằm trong tập đoàn;
22
23
Các quy trình trên đưa ra 3 phương pháp giám sát tập đoàn tài chính về đo
lường mức đủ vốn như sau:
• Phương pháp khoanh vùng cẩn trọng;
• Phương pháp tính gộp trên cơ sở rủi ro;
• Phương pháp khấu trừ dựa trên cơ sở rủi ro.
1.3.2. Phương pháp Giám sát an toàn vĩ mô thị trường tài chính
1.3.2.1. Khái niệm phương pháp giám sát an toàn vĩ mô Thị trường tài chính
Cách hiểu về giám sát an toàn vĩ mô thị trường tài chính đã được các chuyên gia
đặt ra trong rất nhiều cuộc thảo luận về phân tích sự bền vững của thị trường tài
chính và giám sát thị trường tài chính nhưng vẫn chưa tìm ra được một định nghĩa
thống nhất.
Theo Sundararajan
6
thì giám sát an toàn vĩ mô có thể hiểu là sự giám sát và
kiểm tra các điểm mạnh và điểm yếu của các hệ thống tài chính về mặt các chỉ tiêu
an toàn vĩ mô bao gồm các chỉ tiêu FSIs và các chỉ tiêu vĩ mô khác như tăng trưởng
GDP và lạm phát cùng với các thông tin về cấu trúc của hệ thống tài chính, chất
lượng thông tin của các tổ chức và cơ sở hạ tầng pháp lý, đặc biệt thông qua việc
đánh giá sự tuân thủ các tiêu chuẩn và luật lệ quốc tế trong lĩnh vực tài chính, và kết
quả của các cuộc kiểm tra nghiêm túc.
Phương pháp giám sát an toàn vĩ mô thị trường tài chính có các đặc điểm như
sau:
Mục đích : Hạn chế các nguy cơ xảy ra khủng hoảng tài chính vì
khủng hoảng tài chính gây ra những tổn thất nặng nề
về tăng trưởng GDP của nền kinh tế;
Mục tiêu trước mắt : Hạn chế bất ổn tài chính toàn hệ thống;
Mục tiêu cuối cùng : Tránh tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế (GDP);
Đối tượng : Hệ thống tài chính;
Đặc tính rủi ro : Nội sinh: Rủi ro phụ thuộc vào hành vi của các định chế
tài chính, về mặt kỹ thuật là rủi ro có tính nội sinh bởi
vì các định chế tài chính có thể tác động đến giá của tài
6 Bài viết của Park Yung Chul trong Hội thảo quốc tế về giám sát tài chính vĩ mô của IMF
23
24
sản tài chính, khối lượng giao dịch (ví dụ khối lượng
cho vay và đi vay) và do đó tác động đến sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên điều này ảnh hưởng
lớn đến sự lành mạnh của các định chế tài chính;
Mối tương quan và
các rủi ro giữa các
định chế tài chính
: Quan trọng
Bất ổn tài chính tại một định chế tài chính, không phải
lúc nào cũng gây ra tổn thất đến mức làm bất ổn toàn
hệ thống
Nguyên tắc kiểm soát
an toàn
: Tập trung vào rủi ro hệ thống và nguyên tắc từ trên
xuống (Top down approach)
c. Ưu điểm và nhược điểm của Giám sát an toàn vĩ mô
• Ưu điểm:
- Mục tiêu của an toàn vĩ mô thực tế đã bao gồm các cơ sở đảm bảo an toàn vi
mô, rõ nhất là bảo vệ người gửi tiền, nhà đầu tư thông qua việc giảm thiểu tác
động gián tiếp của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế đến hoạt động đầu
tư của họ;
- Việc chú trọng đến an toàn vĩ mô sẽ tạo sự cân bằng hơn giữa các nguyên tắc
của thị trường và các quy định của cơ quan giám sát nhằm điều chỉnh nhịp
nhàng các công cụ chính sách để nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Quan tâm đến sự mất ổn định do tác động của các yếu tố vĩ mô bên cạnh sự tác
động do mất ổn định của một định chế tài chính;
- Phù hợp hơn với tốc độ phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của thị
trường tài chính hiện đại;
• Nhược điểm:
- Mô hình giám sát phức tạp và dễ dẫn tới không quan tâm đến từng định chế tài
chính mà chỉ quan tâm đến sự ổn định của toàn hệ thống tài chính;
- Trong quá trình chuyển giao giữa mô hình giám sát an toàn vi mô và mô hình
giám sát an toàn vĩ mô có thể gặp nhiều khó khăn khiến giai đoạn này kéo dài:
Về nhân lực, tài chính, con người,…
1.3.2.2. Nội dung phương pháp giám sát an toàn vĩ mô thị trường tài chính
a. Giám sát các chỉ số vĩ mô an ảnh hưởng đến thị trường tài chính
24
25
Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hệ thống tài chính, bao gồm:
• Tốc độ tăng trưởng
- Tốc độ tăng trưởng thấp hoặc giảm thường làm giảm khả năng trả nợ của các
bên đi vay trong nước và làm tăng rủi ro tín dụng. Các cuộc suy thoái kinh tế
thường dẫn tới tình trạng rủi ro mang tính hệ thống đối với lĩnh vực tài chính.
- Sự đình trệ của các lĩnh vực: Sự đình trệ của các lĩnh vực mà các TCTD đang
cấp tín dụng và đầu tư chính là các tác nhân trung gian ảnh hưởng đến sự lành
mạnh của các định chế tài chính, làm giảm giá trị chất lượng của các danh
mục đầu tư tài chính và biên độ sinh lời và làm giảm dòng tiền và khả năng
tích luỹ của các định chế tài chính đó.
• Cán cân thanh toán
- Thâm hụt cán cân vãng lai: Sự tăng lên của tỷ lệ thâm hụt cán cân vãng lai tới
GDP thường đi kèm với một lượng lớn dòng vốn đầu tư nước ngoài được luân
chuyển thông qua hệ thống tài chính và tạo điều kiện thuận lợi cho sự tăng giá
tài sản và tăng trưởng tín dụng. Cán cân vãng lai thâm hụt một lượng lớn có
thể là dấu hiệu của một cuộc khủng hoảng tiền tệ với các tín hiệu xấu về sự
thanh khoản của hệ thống tài chính, đặc biệt nếu sự thâm hụt được tài trợ bởi
các danh mục các nguồn vốn đầu vào ngắn hạn thì các cuộc khủng hoảng tài
chính sẽ gây ra các tác động xấu ngay lập tức tới hệ thống tài chính khi mà các
nhà đầu tư nước ngoài cân nhắc về tính bất ổn của thâm hụt cán cân vãng lai
và chuyển dòng vốn đầu tư sang một nước khác.
- Tỷ lệ dự trữ và nợ nước ngoài: Tỷ lệ dự trữ quốc tế thấp (tại NHTW và hệ
thống tài chính nói chung) tới các nghĩa vụ nợ ngắn hạn (trong và ngoài nước,
sở hữu công và tư nhân) đã được các nhà đầu tư nhận thấy là một trong các
dấu hiệu chính của sự bất ổn. Một chỉ số khác phổ biến là mức đủ vốn dự trữ là
tổng của các khoản dự trữ chính thức hàng tháng của nhập khẩu hàng hoá
cộng dịch vụ. Tổng các khoản nợ nước ngoài và sự đo lường cấu trúc của nó
cũng là một chỉ số không kém phần quan trọng.
- Các điều kiện thương mại: Các điều kiện thương mại thắt chặt tạo ra các yếu tố
gây những khó khăn đến hoạt động ngân hàng ở nhiều nước trên thế giới. Các
25