Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lĩnh vực công an nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HỒNG THẮM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH
CAO TRONG LỰC LƢỢNG CƠNG AN NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRƯƠNG QUỐC CHÍNH

HÀ NỘI – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nước về thể thao thành tích
cao trong lực lượng Cơng an nhân dân” là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tơi.
Nội dung của Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các ấn phẩm sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học,
website,…(theo Danh mục tài liệu tham khảo).
Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ
ràng. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được cơng bố trong bất kỳ


cơng trình khoa học nào khác.
Tác giả Luận văn

Phạm Hồng Thắm


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện Luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu của các Thầy, Cơ giáo trong Học viện Hành chính Quốc gia;
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Trương Quốc Chính, người hướng dẫn khoa học, đã chỉ bảo tận tình, chu đáo.
Thầy khơng chỉ hướng dẫn, khuyến khích, giúp đỡ tơi rất nhiều trong quá
trình viết Luận văn, mà quan trọng hơn cả là tôi đã học hỏi được phương pháp
tư duy độc lập và sáng tạo trong nghiên cứu khoa học, phong cách làm việc
nghiêm túc, hiệu quả;
Tôi xin cám ơn lãnh đạo và cơng chức các phịng ban của Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân, Tổng cục Thể dục thể thao, Trung tâm Huấn
luyện và Thi đấu thể thao Công an nhân dân đã cung cấp số liệu, giúp đỡ tơi
hồn thành Luận văn này;
Tơi xin tri ân sự khích lệ và ủng hộ nhiệt tình của gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian nghiên cứu và hồn thành Luận văn;
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn này chắc chắn không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả mong nhận được các ý kiến, chỉ bảo
của các Thầy, Cô giáo; các nhà khoa học; góp ý của bạn bè, đồng nghiệp và
những người quan tâm để tác giả rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2018
Học viên

Phạm Hồng Thắm



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ
THAO THÀNH TÍCH CAO .......................................................................... 8
1.1. Những vấn đề lý luận chung.................................................................... 8
1.1.1. Quản lý nhà nước................................................................................... 8
1.1.2. Thể thao thành tích cao ....................................................................... 10
1.1.3. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao..................................... 16
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích
cao ................................................................................................................... 17
1.2.1. Yếu tố Đảng cầm quyền ....................................................................... 17
1.2.2. Năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức .............. 18
1.2.3. Nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao.............................. 19
1.2.4. Xu hướng tồn cầu hóa kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế .......... 19
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao ...................... 20
1.4. Vai trị của quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao................... 30
1.4.1. Tạo lập và hồn thiện khn khổ pháp luật để quản lý giám sát hoạt
động của thể thao thành tích cao. ................................................................. 30
1.4.2. Tổ chức quản lý và định hướng hoạt động thể thao thành tích cao ....... 31
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO TRONG LỰC LƢỢNG CƠNG AN NHÂN DÂN . 35
2.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao
trong lực lƣợng Cơng an nhân dân.............................................................. 35
2.1.1.Q trình phát triển của thể thao thành tích cao trong lực lượng
Cơng an nhân dân .......................................................................................... 35
2.1.2. Bối cảnh quốc tế và trong nước liên quan đến sự phát triển của thể
thao thành tích cao trong lực lượng công an nhân dân .............................. 37

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao
trong lực lƣợng Cơng an nhân dân.............................................................. 39
2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật ................................................................ 39


2.2.2. Tổ chức bộ máy .................................................................................... 41
2.2.3. Các nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao ....................... 46
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát ............................................................. 59
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển thể thao thành
tích cao trong lực lƣợng Cơng an nhân dân ............................................... 62
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân ................................................................. 62
2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân ....................................................... 64
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 70
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HỒN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TRONG
LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN ...................................................... 71
3.1. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ .................................................................. 71
3.1.1. Phương hướng ..................................................................................... 71
3.1.2. Nhiệm vụ ............................................................................................... 73
3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nƣớc ...................................................... 75
3.2.1. Tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành, đóng
góp sửa đổi Luật Thể dục, thể thao ............................................................... 75
3.2.2. Tăng cường công tác tham mưu trong hoạt động phát triển thể thao
thành tích cao ................................................................................................. 78
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách thỏa đáng đối với
cán bộ, cơng chức hoạt động trong lĩnh vực thể thao thành tích cao ......... 80
3.2.4. Xây dựng, hồn thiện hệ thống chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối
với vận động viên, huấn luyện viên trong thể thao thành tích cao ............. 82
3.2.5. Tăng cường quản lý hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật, nghiên cứu
ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực hoạt động thể thao thành

tích cao ............................................................................................................ 85
3.2.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao ................. 88
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thể thao thành tích cao .......... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

CAND

Công an nhân dân

2

CBCS

Cán bộ chiến sỹ

3

CNH – HĐH


4

CNV

Công nhân viên

5

HCB

Huy chương bạc

6

HCĐ

Huy chương đồng

7

HCV

Huy chương vàng

8

HLV

Huấn luyện viên


9

QLNN

Quản lý nhà nước

10

QPPL

Quy phạm pháp luật

11

TDTT

Thể dục thể thao

12

VĐV

Vận động viên

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển thể dục thể thao luôn là một chủ trương lớn của Đảng và nhà
nước ta. Ngay từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hịa non trẻ mới ra đời,
cơng tác thể dục thể thao nâng cao sức khỏe cho nhân dân đã được Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm. Ngày 27/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã công bố Sắc lệnh số 38 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ
Quốc gia Giáo dục, đánh dấu sự ra đời của nền thể dục thể thao cách mạng
Việt Nam.
Trong xu thế phát triển mới của thể dục thể thao thế giới và điều kiện
kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước, ngày 03/12/2010, Thủ tướng Chính phủ
đã ký Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển thể dục
thể thao Việt Nam đến năm 2020, trong đó đặt ra mục tiêu của ngành thể dục
thể thao Việt Nam là xây dựng và phát triển nền TDTT nước nhà, chú trọng
đến các nội dung như TDTT quần chúng, TDTT trong lực lượng vũ trang, thể
thao thành tích cao và chun nghiệp,… góp phần nâng cao sức khỏe nhân
dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH,
tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần: vì dân cường nước thịnh, hội
nhập và phát triển.
Nhập cuộc với nền thể thao khu vực và trên thế giới, thể thao Việt Nam
khơng chỉ tham gia thi đấu mà cịn là những “sứ giả” của tình đồn kết, hữu
nghị thể hiện tinh thần và chủ trương chủ động hội nhập quốc tế của nước ta.
Các hoạt động TDTT cũng như giao lưu văn hóa, hợp tác đào tạo đã góp phần
xóa bỏ dần rào cản của sự khác biệt về chế độ chính trị, khoảng cách địa lý,
ngơn ngữ… Qua đó, hình ảnh Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế trở nên thân
thiện hơn, thể hiện khát khao vươn lên với tinh thần Olympic “nhanh hơn –

1


cao hơn – mạnh hơn” của Việt Nam – một dân tộc đã anh dũng vượt qua sự
tàn phá, đau thương của chiến tranh vẫn mong muốn làm bạn với thế giới.

Phát triển thể thao thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát
huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa thơng tin của nhân
dân, đề cao sức mạnh ý chí, tinh thần tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín
và vị thế của dân tộc Việt Nam. Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng
trong việc phát triển TDTT nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con
người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa
các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của đất nước.
72 năm xây dựng và trưởng thành, lực lượng Công an nhân dân Việt Nam
khơng chỉ đóng góp vai trị quan trọng trong các nhiệm vụ chính trị, xã hội mà
cịn đóng góp to lớn cho sự nghiệp phát triển của thể thao Việt Nam. Để hồn
thành tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, mang lại
cuộc sống n bình cho nhân dân, địi hỏi mỗi cán bộ, chiến sĩ Cơng an nhân
dân phải có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ
nghiệp vụ cao, đồng thời phải có sức khỏe tốt để có khả năng ứng phó với các
loại tội pham nguy hiểm, những tình huống gay go, phức tạp, các đồng chí
trong lực lượng CAND phải thường xuyên luyện tập TDTT, chú trọng phát
triển các môn thể thao võ thuật, bắn súng, bơi, chạy vũ trang nhằm phục vụ
trực tiếp cho tác nghiệp chuyên môn, nâng cao hiệu quả cơng tác, bản lĩnh, ý
chí, khả năng sẵn sàng chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ. Việc nâng cao sức chiến
đấu cho cán bộ, chiến sĩ không thể tách rời với thể thao thành tích cao. Nhiều
vận động viên tài năng của thể thao Việt Nam đã vinh danh trên các đấu
trường thể thao khu vực, châu lục và thế giới đều được huấn luyện từ môi
trường đào tạo của thể thao Công an nhân dân – Trung tâm Huấn luyện và Thi
đấu thể thao CAND. Có được thành công trên một phần là do sự quan tâm,
đầu tư của ngành CAND cũng như sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các VĐV,
HLV ngành CAND.
2


Với những quan điểm đó, Đảng và nhà nước đã có những chính sách

tăng tỷ lệ chi ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất TDTT, đổi mới phương thức quản lý góp phần đưa thể thao
thành tích cao có bước phát triển vượt bậc, đạt được mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, so với các nước phát triển trong khu vực thì TDTT ở nước ta nói
chung, thể thao thành tích cao nói riêng vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế như:
chưa xây dựng được một chiến lược phát triển Thể thao thành tích cao mang
tính tồn diện, tập trung, hiệu quả; chậm ban hành các quyết định pháp lý về
việc tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể thao
thành tích cao đối với các Hiệp hội, Liên đoàn thể thao…; đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao cịn thiếu, trình độ khơng đồng
đều nên vai trị, hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước chưa đáp ứng được u
cầu, dẫn đến tình trạng lẫn lộn giữa cơng tác quản lý nhà nước và các hoạt
động sự nghiệp; chưa chú trọng việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt
là vai trò của y học hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn thương trong q
trình đào tạo vận động viên nên chưa có biện pháp tích cực đầu tư kinh phí,
trang thiết bị.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với công tác
phát triển thể thao thành tích cao nói chung và thể thao thành tích cao trong lực
lượng CAND Việt Nam nói riêng, là một vận động viên đã từng tham gia thi
đấu, giành giải cao trong các cuộc thi Quốc tế, Châu lục và khu vực, đồng thời
là cán bộ công tác, huấn luyện trong lĩnh vực thể thao, học viên đã chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Cơng an nhân
dân” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính cơng của Nơng Minh Đức với đề
tài: “Quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở Việt Nam hiện nay ”. Luận văn
làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thể
3



dục, thể thao. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước về thể dục, thể thao ở nước ta hiện nay. [17].
Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Nguyễn Lê Minh với đề
tài: “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao tại Thành phố Hồ Chí
Minh ”. Luận văn làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về quản lý nhà nước
trong thực thi chính sách xã hội hóa thể dục thể thao; phân tích, tìm hiểu,
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
tại TP. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng những giải pháp nhằm
góp phần hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao
tại TP. Hồ Chí Minh, nâng cao tính hiệu lực,hiệu quả.
Đề án chuyên viên cao cấp của Bùi Thanh Nguyên (2012): “Phát triển
thể thao thành tích cao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2012 – 2015, định hướng đến
2020” . Đề án nêu lên thực trạng của thể thao tỉnh Bạc Liêu từ 1997 – 2011,
chỉ ra những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những hạn chế đó; thấy
được vị trí, vai trị của cơng tác thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói
riêng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển thể thao thành tích cao tại tỉnh Bạc Liêu.[2]
Đề án chuyên viên cao cấp của Trần Quang Hạ (2015): “Đề án phát
triển thể thao thành tích cao thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 – 2025”.
Nội dung của Đề án nêu rõ thực trạng phát triển thể thao thành tích cao của
thành phố Hồ Chí Minh, từ đó hướng đến mục tiêu đổi mới, hoàn thiện hệ
thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, phát triển thể thao thành tích cao
theo hướng bền vững, xác định một số mơn thể thao có thế mạnh, phù hợp với
đặc điểm, thể chất và trình độ phát triển của thành phố; từng bước đảm bảo
các điều kiện về cơ sở vật chất và ổn định nguồn kinh phí hoạt động thể thao
thành tích cao. [29]
Ngồi ra, cịn có một số tài liệu chuyên ngành về lĩnh vực TDTT như:
“Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao” [16] của tác giả Nguyễn Văn
4



Trạch; “Tìm hiểu một số vấn đề quản lý nhà nước về thể dục thể thao” [33]
của tác giả Vũ Trọng Lợi; : “Một số vấn đề cơ bản về quản lý thể dục thể thao
(Sách chuyên khảo dùng cho chuyên ngành quản lý TDTT bậc sau đại học)”
[31] của Ủy ban Thể dục thể thao, Trường Đại học Thể dục thể thao 1;…
Các cơng trình nghiên cứu đó, phần nào đề cập đến các nội dung liên
quan đến quản lý nhà nước về thể dục thể thao trên nhiều khía cạnh, lĩnh vực
đơn lẻ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên vấn đề
quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao, và nhất là vấn đề này trong lực
lượng vũ trang nói chung, Cơng an nhân dân nói riêng. Luận văn này là một
sự triển khai theo hướng như vậy.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về thể thao thành tích cao, quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao nói
chung, trong lực lượng CAND nói riêng. Qua đó nghiên cứu, phân tích thực
trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thể thao thành tích cao trong
lực lượng CAND. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý nhà nước đối với thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao trong
lực lượng CAND nói riêng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống lại một số cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về thể thao
thành tích cao nói chung và trong lực lượng Cơng an nhân dân nói riêng;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thể thao thành tích
cao trong lực lượng Cơng an nhân dân Việt Nam;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về thể thao
thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam hiện nay.

5



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về
thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý nhà nước về thể dục thể thao nói chung, thể dục
thể thao thành tích cao nói riêng và thực trạng QLNN về thể thao thành tích
cao của lực lượng Cơng an nhân dân
- Về khơng gian: Thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an
nhân dân
- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Phương pháp luận biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về rèn luyện con người
nói chung và phát triển thể dục thể thao thành tích cao trong lực lượng vũ
trang nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu,
các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp
phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông
tin cần thiết đến việc phân tích thơng tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có
sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong
lực lượng Cơng an nhân dân;
- Phương pháp quan sát: khảo sát trực tiếp tại Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu thể thao CAND được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu nhằm
thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề thể thao thành tích cao;
- Ngồi ra đề tài cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu,

xử lý số liệu,... làm căn cứ phân tích thực trạng thể thao thành tích cao từ khi
6


có Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm
2020. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với quản lý
nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Cơng an nhân dân trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
6. Những đóng góp của luận văn
6.1. Về lý luận
- Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận về phát
triển thể thao thành tích cao và quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
trong lực lượng Cơng an nhân dân
6.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu góp phần chỉ ra một số vấn đề về quản lý nhà nước cần
được quan tâm giải quyết đối với thể thao thành tích cao.
- Kết quả là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên ngành thể dục thể
thao, và những nhà quản lý trong lĩnh vực phát triển thể thao thành tích cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về phát triển thể thao
thành tích cao
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong
lực lượng Cơng an nhân dân
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tiếp tục hồn thiện quản lý nhà
nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân

7



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm Quản lý
Thuật ngữ Quản lý có rất nhiều cách hiểu khác nhau, tùy thuộc theo
góc độ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau. Kinh tế học, hành
chính học, luật học… và nhiều ngành khoa học khác như xã hội học…đều sử
dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp với đối tượng nghiên cứu của
mình. Có thể đề cập một số khái niệm như sau:
- Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hồn thành
cơng việc thông qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả cách hoạt động của những
người cộng sự cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn,
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục
đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan.
Hiểu một cách đơn giản hơn, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì
đó, tức là có việc quản lý người khác và có việc tự quản lý việc của mình.
Mục đích của quản lý là điều khiển, chỉ đạo chung con người, phối hợp các
hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt động chung thống nhất của
cả tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những mục tiêu đã định trước.
Như vậy, thuật ngữ quản lý có thể hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
đối tượng bị quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.

8


1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Nhà nước ra đời là một tất yếu trong lịch sử để đảm nhận sứ mệnh cao
cả là duy trì sự ổn định phát triển chung tồn xã hội thơng qua các hoạt động
quản lý. Nội hàm quản lý nhà nước có thể thay đổi phụ thuộc vào chế độ
chính trị, bối cảnh lịch sử hay đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia qua các thời kỳ.
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
⦁ Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền
lực nhà nước trên phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp.
⦁ Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức,
điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan
nhà nước nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều
hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và
củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
Từ hai cách hiểu theo nghĩa rộng và hẹp như trên, có thể định nghĩa về
QLNN như sau:
“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân,
tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy
nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội.” [15; Tr 28]
Từ đó có thể rút ra đặc điểm của Quản lý nhà nước như sau:
- Thứ nhất,quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà
nước được trao quyền, gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan
tư pháp.

9


- Thứ hai, đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức
sinh sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng,
ngoại giao…
- Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
cơng cụ pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội
- Thứ năm, mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.2. Thể thao thành tích cao
1.1.2.1. Thuật ngữ thể thao
Thuật ngữ “thể thao” phát âm rất giống nhau trong nhiều ngôn ngữ của
các quốc gia trên thế giới. Sự đa nghĩa của thuật ngữ “thể thao” có nguồn gốc
trong sự phát sinh ra nó. Theo một số chuyên gia, cơ sở ngôn ngữ ban đầu của
thuật ngữ này từ tiếng Pháp („desport – với nghĩa giảm bớt gánh nặng sau khi
làm việc), sau chuyển sang phiên âm tiếng Anh “sport”. Từ đó, thuật ngữ này
được phổ biến để chỉ những hoạt động đa dạng nghỉ ngơi, giải trí ngồi giờ
lao động. [1; Tr. 5]
“Thể thao” theo nghĩa hẹp là một loại hoạt động trị chơi (trình độ khác
nhiều so với trị chơi thơng thường, đơn giản), một hình thức thi đấu đặc biệt,
chủ yếu và phần nhiều bằng sự vận động thể lực, nhằm phát huy những năng
lực chuyên biệt, đạt những thành tích cao, cao nhất, được so sánh trực tiếp,
công bằng trong những điều kiện chuyên môn như nhau.
Theo nghĩa rộng, thuật ngữ “thể thao” diễn tả một hiện tượng phức tạp,
đa dạng và đa chức năng của thực tế xã hội, chiếm vị trí quan trọng trong văn
hóa thể chất và văn hóa tinh thần của xã hội. Nó là phương tiện tác động đặc
biệt của giáo dục thể chất, cho phép bộc lộ khả năng chức phận của cơ thể và

nâng cao chúng tới mức tột đỉnh, vượt qua những “giới hạn” bình thường và
10


là nhân tố tác động sâu sắc đến nhân cách, hướng tới sự kích thích cá nhân,
tính quyết đốn và tự khẳng định mình.
1.1.2.2. Khái niệm thể thao thành tích cao
Thể thao thành tích cao là hoạt động tập luyện và thi đấu của vận động
viên trong đó, thành tích cao, kỷ lục thể thao được coi là giá trị văn hóa, là
sức mạnh và năng lực của con người; nhà nước phát triển thể thao thành tích
cao nhằm phát huy tối đa khả năng về thể lực, ý chí và trình độ kỹ thuật của
vận động viên để đạt thành tích cao trong thi đấu thể thao. Phát triển thể thao
thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy truyền thống của
dân tộc, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý
chí, tinh thần tự hào dân tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc
Việt Nam.
Thể thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển thể dục
thể thao nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to
lớn trong việc tăng cường tình đồn kết hữu nghĩ giữa các quốc gia, dân tộc
và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước.
Thể thao thành tích cao có mối quan hệ biện chứng với thể dục thể thao
nói chung và với phong trào thể thao quần chúng nói riêng. Ngày nay, ở các
quốc gia phát triển, thể thao thành tích cao đã trở thành một ngành kinh tế công nghiệp thể hiện ở một số lĩnh vực tiêu biểu như: bóng đá, quần vợt, bóng
rổ, đua xe mơ tơ, ơ tơ… và đã trở thành nghề nghiệp của một bộ phận trong
xã hội. Vì vậy, ở nước ta, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến cơng tác thể
dục thể thao, trong đó có thể thao thành tích cao. Điều này được thể hiện khá
rõ qua các hệ thống quan điểm, luật pháp, chủ trương, chính sách cụ thể, theo
Luật thể dục thể thao số 77/2006/QH11 (Điều 31), được Quốc hội khóa XI
thơng qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 29 tháng 11 năm 2006 [11]: “Nhà nước có
chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,

trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt
11


trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao; tham gia
các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức cá nhân tham gia phát triển
thể thao thành tích cao” .
Có thể hiểu: Thể thao thành tích cao (hay thể thao thi đấu) là sự phát
huy, nâng cao giới hạn tiềm lực tối đa của cá nhân và tập thể về hình thái cơ
thể, chức năng sinh lý, phẩm chất tâm lý, tố chất thể lực và kỹ - chiến thuật để
đạt thành tích thi đấu xuất sắc, thông qua huấn luyện, thi đấu một cách hệ
thống, khoa học.
Theo định nghĩa này, khái niệm thể thao thành tích cao có nội hàm
như sau:
Thể thao thành tích cao là một bộ phận quan trọng trong tổ hợp thành
thể dục thể thao. Nó là một hoạt động thể dục thể thao xã hội lấy hoạt động
thi đấu làm đặc trưng chủ yếu, lấy việc lập thành tích thể thao ưu việt, giành
được chiến thắng trong thi đấu làm thành mục đích chủ yếu. [16; Tr. 5]
Cụ thể là:
- Thứ nhất, thể thao thành tích cao là một loại hoạt động thể dục thể
thao mang tính xã hội, là một bộ phận quan trọng trong thể dục thể thao. Thể
dục thể thao là một loại hình hoạt động có sự phát triển mạnh mẽ, đi vào lịng
người, đồng thời nó ảnh hưởng tích cực đến sinh hoạt xã hội và sinh hoạt cá
nhân của mỗi người. Trong một phạm vi rất lớn, nó có ích lợi cho sự phát
triển mạnh mẽ của thể thao thành tích cao.
- Thứ hai, thể thao thành tích cao là lấy các loại hoạt động thi đấu ở
mức độ khác nhau, quy mơ khác nhau, trình độ khác nhau; đồng thời cũng lấy
việc tham gia và cử hành các hoạt động thi đấu này làm thành nội dung hoạt
động chủ yếu của các hoạt động chuẩn bị.
- Thứ ba, mục đích chủ yếu của mọi người tham gia vào thể thao thành

tích cao là lập nên thành tích cao và giành được thắng lợi trong các cuộc thi
đấu ở các cấp, các loại hình thi đấu.
12


Đặc trưng của thể thao thành tích cao
Thể thao thành tích cao lấy tính tương đối độc lập làm thành một trong
ba lĩnh vực lớn của thể dục thể thao hiện đại, bởi vì đặc trưng cơ bản của nó
có khác biệt rõ ràng với các lĩnh vực khác nhau của thể dục thể thao:
- Tính thi đấu của thể thao thành tích cao rõ ràng hơn. Đặc trưng chủ
yếu nhất của thể thao thành tích cao là biểu hiện rõ tính thi đấu, bởi vì mục
đích cơ bản của VĐV khi tham gia thể thao thành tích cao được quyết định
bởi phương thức biểu hiện và nội dung hoạt động cơ bản của thể thao thành
tích cao.
- Yêu cầu của thể thao thành tích cao đối với người tham gia. Trình độ
kỹ nghệ cao siêu, chức năng cơ thể và tâm trí cao hơn người bình thường, sự
phối hợp tập thể được trải qua các quá trình chuẩn bị tỉ mỉ. VĐV tham gia thể
thao thành tích cao cố gắng hết sức giành được thành tích cao nhất. Vì đặc
trưng này, thể thao thành tích cao có sự khác biệt rất lớn đối với thể thao quần
chúng và thể thao trường học.
- Lịch thi đấu của thể thao thành tích cao. Thi đấu là hình thức biểu
hiện cơ bản của thể thao thành tích cao mà luật thi đấu là văn bản mang tính
pháp luật đảm bảo cho điều kiện thi đấu của hai bên được ngang nhau, sự
cạnh tranh được công bằng. Nếu không, ý nghĩa của việc thi đấu sẽ bị mất đi,
thể thao thành tích cao cũng khơng có phương pháp nào phát triển, thậm chí
khơng cịn tồn tại.
- Tính giải trí của thể thao thành tích cao. Thể thao thành tích cao là sản
vật văn minh cao độ của lồi người, nó kết hợp thể thao và văn hóa thành một
loại phương thức sống vui vẻ mà con người cố gắng phấn đấu để có được.
1.1.2.3. Thể thao thành tích cao trong lực lượng Cơng an nhân dân

Việt Nam
Tính chất gay go và quyết liệt của cuộc đấu tranh chống tội phạm, yêu
cầu khẩn trương, kịp thời của mỗi nhiệm vụ cụ thể đặt ra vấn đề: Nếu Công
13


an nhân dân không được tổ chức theo hướng vũ trang thì khơng hồn thành
được nhiệm vụ của mình. Cơng tác thể dục, thể thao trong lực lượng Công an
nhân dân là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp thể dục thể thao của đất
nước nhằm tăng cường sức khỏe, thể chất cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân
dân, phát huy nguồn lực con người để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh
quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết 40 NQ/TW của Bộ Chính trị đã khẳng định: “Phải kiên
quyết và khẩn trương tăng cường lực lượng Cơng an thành một cơng cụ
chun chính tuyệt đối trung thành với Đảng, có liên hệ mật thiết với quần
chúng thành một lực lượng chiến đấu vững mạnh có tổ chức vũ trang, có tổ
chức chặt chẽ, thơng thạo về nghiệp vụ và có trình độ khoa học kỹ thuật”. Để
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đó, cần phải “xây dựng lực lượng
Cơng an nhân dân thành một lực lượng vũ trang sắc bén, tuyệt đối trung thành
với Đảng, với Tổ quốc và với nhân dân, có lực lượng chun trách chính quy,
hiện đại”
Trong Nghị quyết 31 NQ/TW của Bộ Chính trị (1980) đã chỉ rõ
phương hướng xây dựng lực lượng Công an nhân dân thành lực lượng vũ
trang mạnh và tiến công sắc bén, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc
và với nhân dân, phòng ngừa và đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động làm tổn hại đến an ninh quốc gia, các vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ Chính quyền, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ
cuộc sống tự do, hạnh phúc của nhân dân Việt Nam. Vì vậy, việc rèn luyện
thân thể, phát triển thể lực của mỗi chiến sĩ Cơng an nói riêng, của tồn lực
lượng Cơng an nhân dân Việt Nam nói chung là hết sức cần thiết.

Phát triển thể dục, thể thao trong tồn lực lượng Cơng an nhân dân là
trách nhiệm chung của hai Bộ; trong đó Cơng an các đơn vị, địa phương (các
cấp ủy Đảng, các cấp lãnh đạo, các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn thể
cán bộ, chiến sỹ, học viên, công nhân viên trong lực lượng Công an nhân
14


dân) giữ vai trò quyết định. Các cơ quan thể dục thể thao cùng cấp giữ vai
trò phối hợp.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao trong lực lượng Công
an nhân dân, trọng tâm là rèn luyện thân thể theo tiêu chuẩn gắn liền với cuộc
vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, với
phương châm mỗi người tự chọn cho mình một mơn thể thao hoặc một hình
thức tập luyện để tăng cường sức khỏe, nâng cao hiệu quả công tác, phục vụ
đời sống văn hóa tinh thần, góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân
tinh nhuệ, trong sạch, vững mạnh.
Quan tâm hơn nữa việc xây dựng lực lượng vận động viên các mơn thể
thao thành tích cao của lực lượng Cơng an nhân dân để đóng góp các tài năng
thể thao cho Quốc gia; ưu tiên đầu tư các môn thể thao trọng điểm, mũi nhọn,
chú trọng các môn thể thao mang tính ứng dụng nghiệp vụ của lực lượng
Công an nhân dân. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, bồi
dưỡng phẩm chất đạo đức cho đội ngũ huấn luyện viên, vận động viên và
trọng tài. Kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động thể dục,
thể thao
Tiếp tục kiện toàn hệ thống cơ quan tham mưu, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức xã hội về thể dục thể thao trong lực lượng Công an nhân dân cho
phù hợp với tổ chức, đáp ứng được chức năng quản lý, chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ công tác thể dục thể thao cũng như nhiệm vụ xây dựng
lực lượng Công an nhân dân trong giai đoạn mới; xây dựng quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, trợ lý thể dục, thể thao trong

lực lượng Công an nhân dân
Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa thể dục thể thao và chuyên nghiêp hóa
thể thao phù hợp đặc thù của lực lượng Công an nhân dân; chú trọng phát
triển các tổ chức thể thao tại các địa phương, chủ động thành lập các Liên
đoàn, Hiệp hội thể thao trong lực lượng Cơng an nhân dân. Kết hợp có hiệu
15


quả đầu tư của Nhà nước với việc khai thác nguồn vốn đầu tư khác để xây
dựng cơ sở vật chất cho thể dục thể thao Công an nhân dân. Thống nhất quản
lý việc xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao theo quy hoạch của Quốc
gia, đầu tư trọng điểm, đúng mục đích, đảm bảo tính khả thi, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các cơng trình thể thao do Nhà nước và lực lượng Cơng an
nhân dân đầu tư.
Xây dựng kế hoạch và chủ động giao lưu thể dục, thể thao trong nước
và mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế về thể dục, thể thao với các nước, để
phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trong lực lượng Công an nhân dân, góp
phần nâng cao vị thế thể thao của Việt Nam trong khu vực và quốc tế.
1.1.3. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
1.1.3.1. Quản lý nhà nước về thể dục thể thao
Quản lý nhà nước về thể dục thể thao là một bộ phận, một lĩnh vực của
quản lý nhà nước. Nó có những đặc điểm, nội dung chung của quản lý nhà
nước và đặc điểm, nội dung riêng của lĩnh vực thể dục thể thao. Từ khái niệm
về quản lý nhà nước và văn cứ vào đặc điểm của quản lý nhà nước về thể dục
thể thao, tác giả luận văn xây dựng khái niệm quản lý nhà nước về thể dục thể
thao như sau:
Quản lý nhà nước về thể dục thể thao là sự tác động có tổ chức, bằng
quyền hành pháp và thơng qua một hệ thống các chính sách với các cơng cụ
lên các hoạt động thể dục thể thao nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển hoạt động thể

thao đã đặt ra.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
Từ các khái niệm về thể thao, thể thao thành tích cao, quản lý nhà
nước, quản lý nhà nước về thể dục, thể thao. Quản lý nhà nước về thể thao
thành tích cao có thể được hiểu như sau:

16


Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao là một trong những nội
dung của quản lý nhà nước về thể dục thể thao; là hoạt động để thi hành pháp
luật nhằm làm cho chính sách, pháp luật của nhà nước về cơng tác thể thao
thành tích cao đi vào thực tiễn, phát huy có hiệu quả trong đời sống xã hội,
thúc đẩy hoạt động thể thao thành tích cao ngày càng phát triển đúng định
hướng đã đặt ra.
1.1.3.3. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
Căn cứ Điều 5, chương 1 Luật Thể dục thể thao quy định:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao
- Ủy ban Thể dục thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao
- Bộ, cơ quan nganh Bộ phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao (nay là
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể
thao theo thẩm quyền
- Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể
dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao thành
tích cao
1.2.1. Yếu tố Đảng cầm quyền
Đảng cầm quyền là nhân tố hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị
của tất cả các quốc gia trên thế giới, nó có vai trị là một trong những thành

phần cơ bản của chế độ chính trị, của xã hội cơng dân hiện đại, có ảnh hưởng
lớn đến tồn bộ đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…từ cơ cấu tổ
chức đến sự vận hành của cả hệ thống chính trị.
Xét trong mối quan hệ với Đảng cộng sản Việt Nam thì nhà nước Cộng
hịa XHCN Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trương,
đường lối của Đảng thành các chính sách pháp luật để giải quyết các vấn đề
trong xã hội. Khi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
17


nhà nước đúng đắn, phù hợp thì quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao
sẽ có hiệu quả. Nếu chủ trương, đường lối, chính sách khơng phù hợp sẽ trở
thành rào cản đối với sự nghiệp thể dục thể thao nói chung, sự nghiệp phát
triển thể thao thành tích cao nói riêng.
Nhìn lại chặng đường hình thành của thể dục thể thao Việt Nam, nền
thể dục thể thao nước nhà được xây dựng theo quan điểm của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh, phục vụ nhiệm vụ cách mạng, vì lợi ích của nhân dân. Trên
cơ sở phát huy truyền thống thượng võ hàng nghìn năm của dân tộc, nền thể
dục thể thao cách mạng tiếp thu có chọn lọc những nhân tố tích cực của thể
dục thể thao từ hồi Pháp thuộc. Trong thời kỳ vận động cách mạng giải phóng
dân tộc ấy, Đảng ta ln quan tâm đến thể dục thể thao và coi đó như một vũ
khí đấu tranh, một phương diện tập hợp lực lượng, giác ngộ quần chúng, nhất
là thanh niên, vùng lên tham gia đánh đuổi thực dân Pháp, phát xít Nhật, giải
phóng dân tộc.
1.2.2. Năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ, cơng chức
Một bộ máy dù có hồn chỉnh đến đâu, một chính sách dù có đúng đắn
đến thế nào cũng sẽ không thể đi vào thực tế cuộc sống nếu thiếu đi đội ngũ
để vận hành và thực thi nó, và đó chính là đội ngũ cán bộ công chức quản lý.
Nếu như đội ngũ này có trình độ quản lý quy hoạch, có sự am hiểu về tình
hình, nắm rõ điểm yếu cũng như thế mạnh của Ngành, của từng môn thể thao

và biết vận dụng kiến thức quản lý vào thực tế thì nó sẽ đưa lại kết quả cao
hơn. Ngược lại, nếu như trình độ của đội ngũ này thấp kém, chỉ biết làm theo
hướng dẫn chung, khơng có tính sáng tạo, chủ động thì rõ ràng khơng thể phát
huy những lợi thế của các mơn thể thao thành tích cao và hiệu quả tất yếu sẽ
không cao, chưa kể đến sự mất niềm tin của người dân, người hâm mộ vào
nền thể thao nước nhà.

18


1.2.3. Nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao
Nguồn lực để phát triển thể thao thành tích cao bao gồm nguồn tài
chính, đất đai và nguồn nhân lực. Nguồn tài chính và đất đai là một yếu tố vơ
cùng quan trọng để phát triển thể thao thành tích cao, bởi vì mọi hoạt động tập
luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao đều cần phải có cơ sở vật chất, sân bãi tối
thiểu, các trang thiết bị tập luyện phù hợp, đầy đủ thì mới có thể phát huy hết
tiềm năng, đạt kết quả như mong muốn. Bên cạnh các yếu tố về sân bãi, cơ sở
vật chất đạt chuẩn, cịn phải có đầu tư về khoa học cơng nghệ, chế độ dinh
dưỡng, thực phẩm dinh dưỡng, chăm sóc vận động viên, … tất cả đều phải có
nguồn tài chính lớn.
Bên cạnh yếu tố tài chính và đất đai thì yếu tố con người cũng vơ cùng
quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, kết quả của thể thao thành
tích cao. Đội ngũ cán bộ, giảng viên có trình độ cao thuộc nhiều lĩnh vực, đội
ngũ huấn lun viên, giáo viên, bác sĩ thể thao có trình độ chun mơn giỏi sẽ
có tác động rất lớn đến thành tích thi đấu của vận động viên trong thể thao
thành tích cao.
1.2.4. Xu hướng tồn cầu hóa kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
Q trình tồn cầu hóa về kinh tế - xã hội đã mang lại sự giao thoa và
thậm chí khơng cịn ranh giới giữa các quốc gia ở nhiều góc độ, đặc biệt là
vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, trong đó có thể thao thành tích cao. Sự phát

triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và truyền thơng, sự
tăng trưởng của các tập đồn đa quốc gia được coi là đòn bẩy, tạo cơ hội
chuyển giao, chia sẻ kiến thức, kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia, các
khu vực và trên toàn thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một chủ trương nhất quán và là nội dung
trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế của Đảng ta
trong quá trình đổi mới đất nước. Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc
tế của Đảng, đất nước chúng ta đã từng bước, chủ động hội nhập ngày càng
19


×