Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tại cửa khẩu quốc tế nậm cắn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………..…/…..………

BỘ NỘI VỤ
…...…/…..…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THƠM

THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU THEO
LOẠI HÌNH KINH DOANH TẠI CỬA KHẨU
QUỐC TẾ NẬM CẮN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………..…/…..………

BỘ NỘI VỤ
…...…/…..…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THƠM


THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU THEO
LOẠI HÌNH KINH DOANH TẠI CỬA KHẨU
QUỐC TẾ NẬM CẮN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ HÀ

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Các số liệu, kết quả do trực tiếp học viên thu thập, thống kê và xử lý. Các
nguồn dữ liệu khác được học viên sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích
dẫn và xuất xứ rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thơm

iii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- TS. Nguyễn Thị Hà người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài, người đã chỉ bảo và hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài này, để đề tài có thể hồn thành đúng tiến độ đề ra.
- Cục Hải quan tỉnh Nghệ An, Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn,
Phòng Tổ chức cán bộ - Thanh tra, Phòng Nghiệp vụ.
Em xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã giúp đỡ,
khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thơm

iv


MỤC LỤC
trang
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
HẢI QUAN..................................................................................................................8

1.1. Khái quát chung về thủ tục hành chính...............................................................8
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính......................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính......................................................................9
1.1.3. Vai trị của thủ tục hành chính........................................................................10
1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính...........................................................................12
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính..................................13
1.2. Những vấn đề chung về thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.................16

1.2.1. Hải quan..........................................................................................................16
1.2.2. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan...................................................17
1.2.3. Thủ tục hành chính về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại
hình kinh doanh.........................................................................................................20
1.3. Nội dung thực hiện TTHC đối với hàng hóa XNK theo loại hình kinh doanh..27
1.3.1. Hoạt động chỉ đạo, điều hành thực hiện TTHC..............................................27
1.3.2. Giải quyết thủ tục hành chính.........................................................................28
1.3.3. Kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện TTHC...................................................28
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực
hải

quan

đối

với

hàng

hóa

xuất

nhập

khẩu

theo

loại


hình

kinh

doanh.........................................................................................................................29
1.4.1. Những yếu tố khách quan...............................................................................29
1.4.2. Những yếu tố chủ quan...................................................................................31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH
KINH DOANH TẠI CỬA KHẨU QUỐC TẾ NẬM CẮN, TỈNH NGHỆ
AN.............................................................................................................................35
v


2.1. Khái quát về Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn.............................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................35
2.1.2. Vị trí chức năng, nhiệm vụ..............................................................................35
2.1.3. Tổ chức bộ máy...............................................................................................38
2.2. Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tại cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn.......40
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành............................................................................40
2.2.2. Công tác giải quyết thủ tục hành chính về hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu theo loại hình kinh doanh........................................................................41
2.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát giải quyết thủ tục hành chính về hải
quan...........................................................................................................................48
2.3. Đánh giá chung việc thực hiện thủ tục hành chính về hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tại cửa khẩu quốc tế Nậm
Cắn............................................................................................................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................................51

2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế....................................................................................64
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế........................................................68
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO LOẠI HÌNH KINH DOANH QUA CỬA
KHẨU QUỐC TẾ NẬM CẮN...................................................................................72

3.1. Định hướng phát triển........................................................................................71
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Hải quan đến năm 2020.............................72
3.1.2. Định hướng phát triển của Cục Hải quan Nghệ An đến năm 2020................73
3.1.3. Định hướng phát triển của Chi cục HQCK QT Nậm Cắn..............................75
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện thủ tục hành chính về hải quan đối
với hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình kinh doanh qua Cửa khẩu Quốc tế
Nậm Cắn...................................................................................................................75
3.2.1. Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa TTHC........................................................75
vi


3.2.2. Nâng cao chất lượng công chức thực hiện TTHC..........................................77
3.2.3. Hiện đại hoá cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin thống kê hải quan..................................................................................................... 81
3.2.4. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng......................................................83
3.2.5. Tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng tại khu vực cửa
khẩu, giữa hải quan với các cơ quan có liên quan....................................................87
3.2.6. Thành lập và phát triển đại lý hải quan...........................................................87
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................88
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành....................................... .............88
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Nghệ An...............................................................89
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Hải quan...................................................................90
KẾT LUẬN................................................................................................................93


vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

ASEM

Diễn đàn hợp tác Á- Âu

3

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình
Dương

4


DN

Doanh nghiệp

5

FTA

Hiệp định thương mại tự do

6

GATT

Hiệp định thương mại đa phương giữa các thực
thể kinh tế độc lập

7

GMS

Chương trình hợp tác tiểu vùng sơng Mê kơng
mở rộng

8

HS

Mã số của hàng hóa xuất nhập khẩu


9

HQCK QT

Hải quan cửa khẩu Quốc tế

10

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

11

QLRR

Quản lý rủi ro

12

QPPL

Quy phạm pháp luật.

13

TTHC

Thủ tục hành chính


14

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

VCIS

Hệ thống thơng tin tình báo Hải quan Việt Nam

17

VNACCS

Hệ thống thơng quan hàng hóa tự động

18

WCO

Tổ chức Hải quan thế giới


19

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

20

XNC

Xuất nhập cảnh

21

XNK

Xuất nhập khẩu
viii


DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 2.1. Hồ sơ TTHC đối với hàng hóa XNK theo loại hình kinh doanh từ năm
2013-2017 tại Chi cục HQCK QT Nậm Cắn............................................................52
2. Bảng 2.2. Tỷ lệ phân luồng hồ sơ TTHC đối với hàng hóa XNK kinh doanh tại Chi
cục HQCK QT Nậm Cắn 2013-2017...........................................................................54
3. Bảng 2.3. Tổng số kim ngạch XNK theo loại hình kinh doanh tại CKQT Nậm
Cắn từ năm 2013-2017..............................................................................................56
4. Bảng 2.4 Số liệu thu thuế XNK kinh doanh của Chi cục HQCK QT Nậm Cắn từ
năm 2013-2017.........................................................................................................58

5. Bảng 2.5. Tỷ lệ đánh giá khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng.......................63
6. Bảng 2.6. Kết quả khảo sát đo thời gian giải phóng hàng năm 2016 tại Chi cục
HQCK QT Nậm Cắn.................................................................................................66

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Tổ chức bộ máy Chi cục HQCK QT Nậm Cắn.......................... 40
2. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ Quy trình thực hiện TTHC đối với hàng hóa XNK...................43
3. Biểu đồ 2.1. Hồ sơ TTHC đối với hàng hóa XNK kinh doanh tại Chi cục HQCK
QT Nậm Cắn 2013-2017...........................................................................................53
4. Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phân luồng hồ sơ TTHC đối với hàng hóa XNK kinh doanh tại
Chi cục HQCK QT Nậm Cắn từ 2013-2017.............................................................55
5. Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ kim ngạch XNK theo loại hình kinh doanh tại CKQT Nậm
Cắn từ năm 2013-2017..............................................................................................57
6. Biểu đồ 2.4 Số liệu thu thuế XNK kinh doanh tại Chi cục HQCK QT Nậm Cắn từ
năm 2013-2017.........................................................................................................58
7. Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với việc giải quyết
TTHC về hải quan tại CKQT Nậm Cắn.......................................................................64

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu.......................................................101
Phụ lục 1a: Phụ lục Tờ khai hàng hóa xuất khẩu................................................102
Phụ lục 2: Tờ khai hàng hóa nhập khẩu..............................................................103
Phụ lục 2a: Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu................................................104
Phụ lục 3: Mẫu phiếu khảo sát đo mức độ hài lòng của khách hàng..................105

Phụ lục 4: Biểu khảo sát thời gian xuất trình hồ sơ để kiểm tra.........................112
Phụ lục 5: Biểu khảo sát thời gian đăng ký kiểm tra thực tế hàng hóa...............113
Phụ lục 6: Phiếu thu thập thơng tin kiểm tra nghĩa vụ thuế................................114
Phụ lục 7: Phiếu thu thập thông tin phân công công chức kiểm tra...................115

xi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong ba thập
kỷ qua đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần tạo thế và lực mới cho đất
nước. Q trình đó được thúc đẩy mạnh mẽ với nhiều hình thức, theo lộ trình từ
thấp đến cao, hướng tới tiếp thu những nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế của nền
kinh tế thị trường toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động tích cực đến sự
phát triển kinh tế của đất nước, giúp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam; thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tạo động lực xây dựng và hoàn thiện thể chế
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay, Việt Nam đã là
thành viên của tất cả các tổ chức quốc tế lớn như Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)..; đã tham gia, ký kết và đàm phán tổng cộng 15
Hiệp định thương mại tự do (FTA)...
Hải quan Việt Nam với nhiệm vụ gác cửa biên giới về kinh tế của đất nước,
thực thi Pháp luật về lĩnh vực Hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế đối
ngoại, xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, hội nhập với khu vực và thế giới, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong bối cảnh Việt Nam đổi mới, mở cửa
và hội nhập quốc tế, Hải quan Việt Nam phải đối mặt với những thách thức rất lớn:
sự gia tăng về quy mơ, tính phức tạp của các hoạt động thương mại quốc tế; nguy
cơ khủng bố; mối đe doạ môi trường và sức khoẻ cộng đồng; nghĩa vụ thực hiện các

cam kết quốc tế liên quan lĩnh vực hải quan; yêu cầu đảm bảo tạo thuận lợi tối đa
cho các hoạt động thương mại hợp pháp đồng thời tuân thủ các quy định của pháp
luật.
Từ đó, địi hỏi cơ quan Hải quan cần phải nhanh chóng thúc đẩy cải cách,
phát triển, hiện đại hố cơ chế, chính sách quản lý kinh tế nói chung và chính sách
quản lý kinh tế đối ngoại, chính sách thương mại, chính sách quản lý nhà nước về
hải quan nói riêng để thích ứng với tình hình mới nhằm vừa đảm bảo tạo thuận lợi
1


tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế vừa đảm bảo việc chấp hành và tuân thủ
các quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh và lợi ích kinh tế quốc gia.
Trong các hoạt động nghiệp vụ của ngành Hải quan, thủ tục hành chính về
lĩnh vực hải quan trong những năm qua không ngừng được cải cách nhằm đáp ứng
với tình hình, xu hướng quốc tế hóa, đặc biệt là thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
Các hoạt động cải cách, nhất là cải cách về thủ tục hành chính, dưới sự chỉ đạo
quyết liệt, sát sao từ Chính Phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, đã được các đơn
vị cấp Vụ, Cục và các đơn vị cấp Chi cục, nhất là các Chi cục Hải quan cửa khẩu
trong tồn ngành tích cực triển khai, thực hiện.
Trong bối cảnh đó, tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn trực
thuộc Cục Hải quan tỉnh Nghệ An đã tích cực ứng dụng khoa học cơng nghệ, triển
khai, áp dụng hệ thống thông tin hiện đại trong việc thực hiện thủ tục hành chính về
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo loại hình xuất kinh doanh và nhập khẩu
theo loại hình nhập kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh
nghiệp, thu hút được nhiều doanh nghiệp về làm thủ tục hải quan, qua đó, góp phần
làm tăng thu ngân sách nhà nước cho ngành hải quan nói chung và cho tỉnh Nghệ
An nói riêng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện thủ tục hành
chính trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo loại hình xuất kinh
doanh và hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh tại Cửa khẩu Quốc tế

Nậm Cắn vẫn cịn có những tồn tại, hạn chế như: (1) Thời gian giải quyết các vướng
mắc phát sinh trong quy trình giải quyết thủ tục chưa đảm bảo; thời gian kiểm tra
thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu trong quy trình thủ tục hải quan cịn chậm. (2) Đội
ngũ cơng chức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trong quy trình nghiệp vụ
hải quan chưa đáp ứng được về số lượng, chất lượng. (3) Trình độ của DN trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện thủ tục hành chính về hải quan tại
Chi cục HQCK QT Nậm Cắn cịn có nhiều hạn chế. (4) Chất lượng phục vụ của
công chức vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của tất cả các doanh nghiệp làm thủ tục.

2


(5) Công tác thông tin, truyên truyền tới cộng đồng DN về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực hải quan có lúc chưa kịp thời.
Mặt khác, những tồn tại, hạn chế nói chung như: cơ chế chính sách của nhà
nước, các văn bản hướng dẫn về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thường xuyên
thay đổi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật cịn yếu kém cũng có những ảnh hưởng khơng nhỏ
tới q trình thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tại cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn cần phải
đưa ra những giải pháp cụ thể để khắc phục.
Trong lĩnh vực Hải quan đã có một số nghiên cứu bước đầu về thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, thực sự chưa có một nghiên cứu
nào đi sâu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu theo loại hình kinh doanh tại cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn. Vấn đề đặt ra là cần
phải có sự thống nhất, đồng bộ về phương pháp, cách thức, cơ chế thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu theo loại hình xuất kinh doanh và nhập khẩu
theo loại hình nhập kinh doanh tại đây.
Đây cũng là một nội dung hết sức cần thiết nhằm góp phần cải cách hành
chính, hiện đại hóa, nâng cao năng lực của lực lượng hải quan, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát triển, qua đó, góp phần phát triển kinh

tế của tỉnh Nghệ An.
Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Thủ tục hành chính trong lĩnh
vực hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tại cửa
khẩu Quốc tế Nậm Cắn" nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về thủ tục hành chính nói chung và thủ tục hành chính trong lĩnh
vực hải quan nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, chuyên gia, nhà quản lý quan
tâm nghiên cứu và đã có hàng loạt đề tài, sách chuyên khảo, các bài báo, tạp chí
xuất bản, có thể kể ra đây một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- Nguyễn Văn Thâm (chủ biên) và Võ Kim Sơn đồng biên soạn (2002) "Thủ
tục hành chính - Lý luận và thực tiễn" Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Cuốn sách
3


đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến TTHC, được minh chứng
bằng thực tiễn không chỉ trong TTHC ở Việt Nam mà còn cả một số nước trên thế
giới.
- Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn (2004) "Giáo trình thủ tục hành chính",
Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Cuốn sách trình bày quan niệm và phân loại thủ
tục hành chính; nguyên tắc xây dựng và yêu cầu, nghĩa vụ thực hiện thủ tục hành
chính; thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực cụ thể và cải cách thủ tục hành chính.
- Trịnh Phương Thảo (2011): "Cải cách thủ tục hành chính trong ngành hải
quan hiện nay" Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá thực trạng cải cách TTHC trong lĩnh
vực hải quan đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là việc triển khai
thủ tục hải quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia của ngành Hải quan để đưa ra
các giải pháp cải cách TTHC trong ngành hải quan, trong đó đặc biệt quan tâm đến
giải pháp xây dựng cơ sở pháp lý cho thủ tục hải quan điện tử trên cơ sở nội luật
hóa các chuẩn mực quốc tế, đẩy mạnh ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện
đại và xây dựng nguồn nhân lực có trình độ, phù hợp với xu thế mới.
- Nguyễn Đức Hạnh (2000): "Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải

quan" Luận văn Thạc sĩ: Đánh giá thực trạng TTHC trong lĩnh vực hải quan để đề
xuất các giải pháp cải cách TTHC. Tuy nhiên, các giải pháp này chỉ thực sự có ý
nghĩa về mặt thực tiễn trong giai đoạn những năm 2000, đến nay đã khơng cịn phù
hợp nữa.
- Ngơ Minh Tuấn (2011): " Xây dựng bộ tiêu chí quản lý chất lượng để đánh
giá và nâng cao chất lượng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu", Đề
án nghiên cứu khoa học cấp ngành hải quan, Đề án đưa ra các tiêu chí để đánh giá
việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, qua đó đóng góp
đáng kể về giải pháp khoa học nhằm nâng cao chất lượng thủ tục hải quan trong giai
đoạn hiện nay, đáp ứng các nhu cầu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, yêu cầu của
công dân vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật, tiết kiệm nguồn nhân lực theo yêu cầu
của Chính phủ.

4


- Nguyễn Hồng Vân (2012) "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
thủ tục hải quan điện tử trong hoạt động giao nhận hàng hóa ở Việt Nam" Tạp chí
Khoa học Cơng nghệ Hàng Hải, Bài viết đã đánh giá những tồn tại, hạn chế trong
việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với Nhà nước và ngành Hải quan.
- Trần Ngọc Tuấn (2014): "Thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất
tại Hải Phòng", Luận văn thạc sĩ: Phân tích thủ tục hải quan điện tử trong hoạt động
chuyên ngành hải quan; thực trạng hoạt động thủ tục hải quan điện tử của các doanh
nghiệp chế xuất tại Thành phố Hải Phòng; kinh nghiệm của Hải quan một số nước
trên thế giới để đề xuất giải pháp thực hiện có hiệu quả hoạt động hải quan điện tử
và cải cách TTHC trong lĩnh vực hải quan. Giải pháp được quan tâm là hoàn thiện
hệ thống quản lý rủi ro, xây dựng hình ảnh cơng sở chun nghiệp, chính sách phục
vụ khách hàng, sẵn sàng lắng nghe, đối thoại, chia sẻ khó khăn với cộng đồng
doanh nghiệp...

Tất cả các cơng trình nghiên cứu, đề án trên đã trực tiếp và gián tiếp đưa ra
các mục tiêu, phương hướng, luận cứ khoa học, các giải pháp nhằm từng bước cải
cách, chuẩn hóa hoạt động hải quan mang tính chuyên nghiệp, chuyên sâu, hoạt
động minh bạch có hiệu quả theo yêu cầu hội nhập quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá qua
biên giới.
Tuy nhiên, nghiên cứu về TTHC trong hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
theo loại hình xuất kinh doanh và nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh tại Chi
cục HQCK QT Nậm Cắn, tỉnh Nghệ An thì chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề cập
đến. Chính vì vậy, việc nghiên cứu Thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tại cửa khẩu Quốc tế Nậm
Cắn trong bối cảnh hiện nay là hết sức cần thiết nhằm góp phần cải cách hành
chính, hiện đại hóa, nâng cao năng lực của HQCK QT Nậm Cắn, tạo thuận lợi tối đa
cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phát triển đúng hướng, qua đó góp phần phát
triển kinh tế đất nước.
5


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng thực hiện TTHC trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu theo loại hình kinh doanh tại cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn - tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần phải thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về TTHC và TTHC trong lĩnh vực hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện TTHC thủ tục hành chính trong lĩnh vực
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình kinh doanh trong thời gian

vừa qua, phân tích kết quả hoạt động, những thành tựu đã đạt được, những mặt hạn
chế, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng thực hiện TTHC
trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu loại hình kinh doanh tại
cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện TTHC trong lĩnh vực hải quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu loại hình kinh doanh tại cửa khẩu Quốc tế Nậm
Cắn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017.
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu TTHC về hải quan đối với
02 loại hình xuất nhập khẩu chủ yếu tại CKQT Nậm Cắn đó là: nhập khẩu hàng hóa
theo loại hình nhập kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa theo loại hình xuất kinh doanh.
+ Phạm vi không gian: tại cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, các quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp
thu thập, xử lý thông tin; phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Làm sáng tỏ thêm lý luận về thực hiện TTHC về hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu loại hình kinh doanh tại cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn.

- Số liệu nghiên cứu thực tế có thể làm cơ sở cho ngành Hải quan xây dựng
các quy định liên quan đến thực hiện TTHC về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu loại hình kinh doanh tại các cửa khẩu nói chung và tại cửa khẩu Quốc tế Nậm
Cắn nói riêng.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho các trường Đại học, các viện nghiên cứu
và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của ngành hải quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 03 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu loại hình kinh doanh tại Cửa khẩu Quốc tế Nậm
Cắn.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện thủ tục
hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu loại hình kinh
doanh tại Cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

1.1. Khái quát chung về thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính
Theo giáo trình Thủ tục hành chính của Nxb Khoa học và kỹ thuật (2009), thủ
tục được định nghĩa là phương thức, cách thức giải quyết cơng việc theo một trình
tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với
nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn.

Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ
vai trị đảm bảo cho cơng việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền
của các cơ quan nhà nước hoặc các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực
hiện các chức năng quản lý nhà nước [39, tr.8].
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ quy định
về kiểm sốt thủ tục hành chính tại Khoản 1, Điều 3 định nghĩa: "Thủ tục hành
chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan
đến cá nhân, tổ chức".
Thủ tục hành chính do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp
và pháp luật cũng như thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và
hồn thiện nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước có trách
nhiệm thực thi các thủ tục đó để bảo đảm tính công bằng, nghiêm minh trong xã hội
khi thực thi pháp luật.
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính Nhà nước, là
cơng cụ của cơ quan hành chính Nhà nước được sử dụng để giải quyết công việc
cho công dân, tổ chức là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền cơng vụ. Do vậy,
TTHC đơn giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ góp phần tăng cường hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước, rút ngắn khoảng cách giữa
8


Nhà nước và nhân dân, củng cố sức mạnh Nhà nước, lịng tin của nhân dân và góp
phần phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy, TTHC đã đáp ứng được yêu cầu bức
xúc của các tổ chức, cơng dân, là khâu đột phá của tiến trình cải cách thủ tục hành
chính Nhà nước.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu thủ tục hành chính là quy phạm pháp luật
quy định về trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất

định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa
các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức cá nhân công dân.
1.1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Từ các quan niệm về TTHC như trên cho chúng ta thấy những đặc điểm cơ
bản của TTHC như sau:
Thứ nhất, TTHC được điều chỉnh bằng các quy phạm TTHC. Mọi hoạt động
quản lý hành chính nhà nước phải được trật tự hóa, nghĩa là phải tiến hành theo
những thủ tục nhất định, nhưng khơng có nghĩa là mọi hoạt động trong quản lý nhà
nước đều phải được điều chỉnh bởi quy phạm TTHC, mà có hoạt động tổ chức tác
nghiệp cụ thể trong nội bộ tổ chức Nhà nước do các quy định nội bộ điều chỉnh.
Hoạt động quản lý chủ yếu là hoạt động áp dụng cho pháp luật mà ở đó, hành vi áp
dụng pháp luật liên quan chủ yếu đến việc xác định tình trạng thực tế của vụ việc,
lựa chọn QPPL tương ứng và ra quyết định về việc đó. Các hành vi áp dụng pháp
luật này được tiến hành theo những TTHC nhất định. Như vậy, nếu thiếu các quy
định về TTHC cần thiết thì quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động
quản lý sẽ không được bảo đảm thực hiện.
Thứ hai, TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nước. Xét trong q trình giải quyết cơng việc của các cơ quan hành
chính nhà nước thì TTHC là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính nhà
nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này
có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song
hành. Nói như vậy có nghĩa là TTHC được phân biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục
9


tố tụng tư pháp. Thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban
hành luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp; thủ tục tố tụng tư pháp thuộc
thẩm quyền của cơ quan tư pháp liên quan đến những hoạt động điều tra, truy tố, xét
xử, định tội.

Thứ ba, TTHC rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được quy định
bởi hoạt động quản lý nhà nước, là hoạt động diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội và bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan từ Trung ương
đến địa phương, mỗi cơ quan đó trong việc thực hiện thẩm quyền của mình đều phải
tuân thủ theo những thủ tục nhất định. Hơn nữa, nền hành chính nhà nước của nước
ta hiện nay đang chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ, làm
dịch vụ cho xã hội; từ quản lý tập trung sang cơ chế thị trường làm cho hoạt động
quản lý hành chính đa dạng và phong phú về hình thức, biện pháp. Do vậy, TTHC
hiện nay rất đa dạng, phong phú và tính phức tạp cũng tăng lên gấp bội.
Thứ tư, TTHC có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật
hành chính, địi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu
thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho
các nhà ban hành các quy định TTHC ban hành các quy định phù hợp với thực tế
khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội.
Thứ năm, TTHC chịu ảnh hưởng đáng kể của xu hướng hội nhập quốc tế và
chịu tác động qua lại của các quan hệ quốc gia trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh
vực xuất - nhập khẩu, hoạt động mậu dịch quốc tế, đầu tư nước ngồi...,thơng lệ
quốc tế, những điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết.
Thứ sáu, TTHC gắn kết với công tác văn thư. Các TTHC chủ yếu thực hiện tại
văn phòng của công sở nhà nước, phương tiện truyền đạt chủ yếu là các cơng văn,
giấy tờ. Vì thế, TTHC thường gắn chặt với công tác văn thư, với việc tổ chức ban
hành, sử dụng, quản lý văn bản trong cơ quan nhà nước.
1.1.3. Vai trị của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống nhân dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
10


Thông qua các TTHC, các cá nhân, tổ chức thực hiện được quyền lợi, nghĩa vụ của
mình và đồng thời cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà

nước. Vai trò của TTHC được thể hiện ở các điểm sau:
- Thứ nhất, TTHC là hình thức quy định để đảm bảo cho các quyết định hành
chính được thi hành thuận lợi và thống nhất. Nó tạo điều kiện để đưa pháp luật vào
đời sống, bảo đảm quyền lợi của các bên tham gia thủ tục. Nếu bỏ qua, khơng làm
đúng thủ tục thì nhiều trường hợp sẽ làm cho các quyết định hành chính bị vơ hiệu
hóa, khơng được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế về hiệu lực thi hành, gây ra bệnh
quan liêu, cửa quyền, tùy tiện. Có thể kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý của các
quyết định hành chính thơng qua TTHC. TTHC càng có tính cơ bản thì ý nghĩa
càng lớn, bởi vì các TTHC cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của
quyết định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
- Thứ hai, TTHC nếu xây dựng và ban hành hợp lý sẽ góp phần chống sự sách
nhiễu và tham nhũng. TTHC liên quan đến quyền lợi của công dân, khi xây dựng
hợp lý và vận dụng tốt vào đời sống, nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm phiền hà,
củng cố mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân; công việc giải quyết nhanh
chóng, chính xác theo đúng u cầu của cơng cuộc cải cách hành chính nhà nước.
- Thứ ba, TTHC là một bộ phận của pháp luật hành chính, nên việc nắm vững
và thực hiện đúng các quy định về TTHC có ý nghĩa rất lớn đối với q trình cải
cách nền hành chính nhà nước và xây dựng nhà nước pháp quyền.
Như vậy, TTHC là một chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với
nhân dân, với các tổ chức khác. Chiếc cầu nối này có thể tạo ra khả năng bền chặt
các mối quan hệ của quá trình quản lý, làm cho nhà nước thực sự là nhà nươc của
dân, do dân và vì dân. TTHC thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với nhân dân
trong việc giải quyết các công việc hàng ngày. Nếu TTHC xây dựng thiếu tính khoa
học, việc thực hiện tùy tiện, thì nó sẽ làm xa cách nhân dân, làm cho niềm tin của
người dân với chính quyền giảm sút.

11


1.1.4. Phân loại thủ tục hành chính

Dựa theo những tiêu chí khác nhau có thể phân loại thủ tục hành chính như
sau:
- Phân loại theo đối tƣợng quản lý hành chính nhà nƣớc
Các thủ tục hành chính được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và
được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành.
Theo tiêu chí phân loại này, chúng ta có các loại thủ tục như sau:
+ Thủ tục cấp giấy phép xây dựng;
+ Thủ tục đăng ký kinh doanh;
+ Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu, v.v…
- Phân loại theo công việc của cơ quan Nhà nƣớc
Cách phân loại này đơn giản và có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân
loại này, TTHC bao gồm:
+ Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thơng qua và ban hành
quyết định hành chính, thủ tục thơng qua và ban hành văn bản hành chính;
+ Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý,
tuyển dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên, v.v...;
+ Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức. Đặc điểm của các thủ tục trên là
gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong q trình
vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể
TTHC định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các cơng việc có liên
quan.
- Phân loại theo chức năng chuyên môn hoạt động của các cơ quan
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng quản
lý chun mơn. Các cơ quan chun mơn thực hiện các hoạt động của mình phải
đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.
Theo cách phân loại này, có các loại thủ tục hành chính như sau:
12



+ Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin;
+ Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động;
+ Thủ tục hải quan, v.v…
- Phân loại theo quan hệ cơng tác
Cách phân loại này cịn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ
TTHC. Theo cách phân loại này, có bốn nhóm thủ tục sau đây:
+ Thủ tục hành chính nội bộ: TTHC nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc
nội bộ trong cơ quan nhà nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy
nhà nước nói chung.
+ Thủ tục liên hệ: Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân; phịng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành
vi vi phạm hành chính; trưng thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ
chức và công dân khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì lợi ích
cộng đồng.
+ Thủ tục văn thư: Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động
lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức
văn bản để phục vụ cho việc giải quyết một cơng việc nhất định. Loại thủ tục này có
liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước.
Trong phạm vi luận văn này, tác giả đi sâu nghiên cứu về TTHC trong lĩnh
vực hải quan mà cụ thể là TTHC đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình
kinh doanh. Đây là lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền của cơ quan hải quan.
1.1.5. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
1.1.5.1. Nguyên tắc xây dựng TTHC
Nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC là những nguyên lý, những tư tưởng
chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm thể hiện tính tồn diện, tính linh hoạt và
có ý nghĩa bao trùm quyết định nội dung và hiệu quả của việc xây dựng và thực
hiện TTHC.


13


Để hồn thành các mục tiêu của nền hành chính nhà nước, tạo mơi trường
pháp lý thơng thống thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, việc xây dựng và thực
hiện thủ tục hành chính phải tuân theo những nguyên tắc nhất định.
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật, giữ vững kỷ cương, pháp chế XHCN
Theo nguyên tắc này, chỉ những cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được
ban hành TTHC. Các TTHC dù thuộc ngành, lĩnh vực nào cũng phải tuân theo pháp
luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phải thực hiện đúng trình tự với
các phương tiện, biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép. Nhà nước tạo
điều kiện cho tổ chức, cơng dân có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi
giải quyết cơng việc liên quan, không được làm ảnh hưởng đến kỷ cương, pháp chế
XHCN.
Chính vì thế, khi ban hành TTHC địi hỏi các cơ quan và cá nhân phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật, phải tôn trọng pháp chế XHCN.
- Nguyên tắc phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước trong thời kỳ
hội nhập.
Khi xây dựng TTHC phải phù hợp yêu cầu khách quan của tiến trình phát triển
của xã hội. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, với nền kinh tế mở, đa phương
hóa, đa dạng hóa, mang lại nhiều tiềm năng mới cho sự phát triển đất nước. Mặt
khác, xu thế hội nhập cũng đòi hỏi nhà nước phải có các biện pháp để ngăn ngừa,
hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực đang ngày càng tăng trong đời sống xã hội. Vì
thế khi xây dựng TTHC cũng phải phù hợp với tình hình đó để tạo điều kiện cho
việc thực hiện và cải cách việc thực hiện TTHC hữu hiệu. Cùng với việc xây dựng
TTHC mới, phải kịp thời sửa đổi, bãi bỏ những TTHC lỗi thời, lạc hậu, tạo điều
kiện cho kinh tế - xã hội phát triển đúng hướng.
- Thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, thuận lợi cho việc thực hiện
Thủ tục hành chính đơn giản cho phép tiết kiệm sức lực, tiền bạc của nhân
dân, hạn chế việc lợi dụng chức quyền để sách nhiễu công dân trong hoạt động thực

thi công vụ. Theo nguyên tắc này, các TTHC khi ban hành cần có sự giải thích cụ

14


×