MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................................4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................................................6
3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................................................7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................................................7
5. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................................8
7. Dự kiến đóng góp mới của khóa luận.....................................................................................................8
8. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................................................8
Chương 1.....................................................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN....................................................................................................................9
CỦA VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC........................................................9
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1...................................................................................9
THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018.............................................................................................................9
1.2.2. Đặc điểm chungcủa phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.......................................................12
1.2.3. Đặc trưng của phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực................................................................14
1.2.4. Vai trị của phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực......................................................................16
1.2.5. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực............................................................................17
1.3. Năng lực, năng lực đọc......................................................................................................................22
1.3.1. Năng lực...........................................................................................................................................22
1.3.2.Năng lực đọc....................................................................................................................................23
1.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đọc trong chương trình Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình GDPT mới
năm 2018...................................................................................................................................................24
1.5 Thực trạng sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học phát
triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1 qua một khảo sát.........................................................................24
Chương 2...................................................................................................................................................30
VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC CHO
HỌC SINH LỚP 1 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018..................................................30
2.1. Nguyên tắc khi vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học..........................................................30
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu bài học...........................................................................................30
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức..................................................................................................30
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực của học sinh............................................................................31
11
2.2. Cách thức sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực đọc cho
học sinh lớp 1 trong dạy học Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018..........32
2.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm........................................................................................................32
2.2.2. Phương pháp trị chơi.....................................................................................................................37
2.2.3. Kĩ thuật KWL....................................................................................................................................42
2.2.4. Kĩ thuật động não............................................................................................................................51
2.2.5 Kĩ thuật phòng tranh........................................................................................................................57
Chương 3: THỰC NGHIỆM.........................................................................................................................65
3.1. Thiết kế giáo án vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực phát triển năng lực đọc cho
HS lớp 1 theo chương trình GDTP 2018...................................................................................................65
3.2. Thực nghiệm.......................................................................................................................................66
3.2.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................................................66
3.2.2.Địa điểm thực nghiệm và thời gian thực nghiệm...........................................................................66
3.2.3. Đối tượng và chủ thể thực nghiệm................................................................................................66
3.2.4. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................................................67
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...............................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................74
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Giáo viên: GV
Học sinh: HS
GDPT: Giáo dục phổ thông
HSTH: Học sinh tiểu học
PPDH: Phương pháp dạy học
KTDH: Kĩ thuật dạy học
QĐDH: Quan điểm dạy học
12
13
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong nhà trường Tiểu học, Tiếng Việt có vai trị là một mơn công cụ
giúp học sinh dễ dàng tiếp cận cũng như là cầu nối để lĩnh hội tri thức ở các môn
học khác. Hiện nay, đứng trước cuộc cách mạng công nghệ 4.0, xu hướng hội
nhập quốc tế, “tồn cầu hóa”, Việt Nam nói chung và nền giáo dục Việt Nam nói
riêng đối mặt với vơ vàn thách thức. Tồn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối
với người lao động. Giáo dục cần đào tạo con người đáp ứng những địi hỏi mới
này của xã hội. Đây chính là thách thức cơ bản nhất của việc gia nhập WTO và
tồn cầu hóa đối với giáo dục. (theo Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới
mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học). Để trở thành một xã hội tri thức,
sẵn sàng hội nhập quốc tế địi hỏi những con người Việt Nam hơm nay cần được
đào tạo dưới hệ thống giáo dục mới - giáo dục định hướng năng lực. Giáo dục
định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực
hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực
vận dụng tri thức trong những tình huống cần thiết nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp. Giáo dục
định hướng năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của
quá trình nhận thức. Chương trình giáo dục định hướng năng lực tạo điều kiện
cho học sinh phát triển theo chiều hướng tích cực, biến năng khiếu thành năng
lực, bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp.
1.2. Một trong mười năng lực cốt lõi của học sinh tiểu học (HSTH) chính
là năng lực ngôn ngữ. Năng lực ngôn ngữ bao gồm: năng lực tiếp nhận (đọc,
nghe) và năng lực tạo lập (viết, nói). Chính nhờ năng lực ngơn ngữ mà Tiếng
Việt trở thành môn học công cụ giúp kết nối các mơn học trong chương trình
giáo dục ở Tiểu học. Đọc là một trong bốn kĩ năng quan trọng, có thể nói là quan
trọng hàng đầu đối với học sinh tiểu học. Thơng qua việc đọc, học sinh có thể dễ
dàng tìm hiểu và chọn lọc thơng tin một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, dễ dàng
liên tưởng và kết nối tri thức nhất. Sau khi thực hiện xong việc đọc, học sinh tiểu
học sẽ có những hình dung, nhận định ban đầu về đối tượng, từ đó xây dựng
được nền tảng để hiểu sâu và có năng lực đánh giá đối tượng.
1.3.Ở Tiểu học phát triển năng lực đọc có một vai trị vơ cùng quan trọng
,đặc biệt là đối với học sinh lớp 1. Chính vì vậy, việc phát triển năng lực đọc cho
14
học sinh trong dạy học Tiếng Việt lớp 1 là hết sức cấp thiết, giúp các em trang bị
những năng lực và phẩm chất cần thiết để học tốt các bậc học tiếp theo. Một
trong những cách thức hiệu quả để phát triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 làvận dụng phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực.
Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực là cách thức mà người giáo viên
và học sinh thực hiện để đạt được mục tiêu bài học. Trong chương trình giáo dục
phổ thơng mới, phương pháp và kĩ thuật dạy học là một yếu tố nòng cốt giúp
phát triển năng lực cho học sinh tiểu học, trong đó có phát triển năng lực đọc
cho học sinh học môn Tiếng Việt lớp 1. Với học sinh lớp 1, năng lực đọc (đọc
đúng và đọc hiểu) đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hình thành và
phát triển nhân cách cho các em. Bởi lẽ, lớp 1 là bước đệm đầu tiên cho cú nhảy
vọt chiếm lĩnh tri thức của các em sau này. Nếu ngay từ lớp 1, học sinh ngoài
việc được phát triển một số phẩm chất tốt đẹp còn được phát triển các năng lực
chủ yếu, đặc biệt là năng lực đọc thì chắc chắn các em sẽ sớm hịa nhập tốt và
đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của thời đại mới - thời đại phát triển của nền
kinh tế tri thức. Nhờ phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực mà việc giúp học
sinh phát triển năng lực đọc trở nên dễ dàng hơn. Nếu giáo viên có thể vận dụng
tốt các phương pháp, kĩ thuật dạy học vào việc giảng dạy nhằm giúp học sinh
phát triển năng lực đọc thì sau lớp 1 học sinh sẽ có một nền tảng vững chắc để
tiếp tục theo đuổi tri thức ở các lớp tiếp theo.
1.4. Trong thực tế hiện nay, nhiều giáo viên, đặc biệt là giáo viên trẻ
thường phàn nàn rằng rất khó để khai thác các phương pháp dạy học vì nguyên
nhân và trở ngại về cả chủ quan lẫn khách quan. Đa số người dạy cho rằng do
lớp đông trong khi thời gian giảng dạy lại hạn chế, rất khó để áp dụng thành
cơng các phương pháp dạy học tích cực; các phương pháp dạy học tích cực địi
hỏi rất nhiều thời gian chuẩn bị đơi lúc cịn tiêu tốn cả chi phí đầu tư cơ sở vật
chất hoặc thời gian.... Mặt khác, nguyên nhân khiến việc áp dụng các phương
pháp kĩ thuật dạy học tích cực vào giờ học hiện nay chưa phổ biến là bắt đầu từ
phía người học. Theo chương trình giáo dục định hướng nội dung thì người học
chỉ chú trọng vào ghi chép mà không chịu động não gây ra tư tưởng khơng thích
làm việc, chỉ thích ghi chép. Ngồi ra, người học cịn ngại tự hoc trước khi đến
lớp; tự ti chưa mạnh dạn phát biểu... Tất cả những nguyên nhân kể trên đã khiến
cho việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học vào phát triển năng lực cho
15
học sinh trong nhà trường tiểu học gặp khơng ít những trở ngại, khó khăn. Vậy
làm thế nào để khắc phục những trở ngại khó khăn khi áp dụng những phương
pháp, kĩ thuật giảng dạy tích cực vào phát triển năng lực đọc cho học sinh tiểu
học nói chung, học sinh lớp 1 nói riêng là vấn đề đáng để quan tâm.
Vì những lí do nêu ở trên, tơi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực phát triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1 theo chương
trình GDPT 2018” với mong muốn thơng qua việc nghiên cứu lí luận, khảo sát
thực trạng đề xuất một số biện pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả việc áp
dụng phương pháp kĩ thuật dạy học vào phát triển năng lực đọc cho học sinh lớp
1 trong môn Tiếng Việt.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam, việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào
dạy học phát triển năng lực không mới nhưng vẫn chưa phát huy được tối đa
tiềm năng và thế mạnh của nó. Đối với bậc học Tiểu học, vấn đề áp dụng
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học phát triển năng lực cho học
sinh cũng được các nhà nghiên cứu giáo dục đề cập đến. Nghiên cứu về vận
dụngphương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học ở Tiểu học có
những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
Cuốn “Lí luận dạy học hiện đại cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và
phương pháp dạy học” của Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường đã khái quát
những vấn đề liên quan đến lí luận dạy học, trong đó có phương pháp dạy học,
Những phân tích cụ thể về các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học trong tài
liệu này là những chỉ dẫn quý báu cho chúng tôi khi xây dựng lí luận đề tài.
Cuốn “Cẩm nang Phương pháp Sư phạm” của GS.TS Đinh Văn Tiến
-Ulrich Lipp đã khái quát về những vấn đề chung về phương pháp giảng dạy tích
cực trong đó có lợi ích của các phương pháp giảng dạy tích cực; thống kê các
phương pháp dạy học tích cực và giới thiệu về các phương pháp bổ trợ khác.
Các chỉ dẫn hữu ích trong tài liệu này đã giúp chúng tơi có nền tảng để xây dựng
lí luận đề tài .
Ngồi ra khi nghiên cứu về năng lực, phát triển năng lực và phát triển
năng lực đọc trong dạy học môn Tiếng Việt 1, chúng tôi có quan tâm đến một số
cơng trình sau:
16
Tác giả Đỗ Ngọc Thống khi viết “Dạy học phát triển năng lực môn Tiếng
Việt tiểu học” đã đưa ra một số vấn đề dạy học phát triển năng lực, và phương
pháp dạy học phát triển năng lực Tiếng Việt ở Tiểu học. Khi phân tích về dạy
học phát triển năng lực tác giả chú trọng đến vấn đề năng lực và phát triển năng
lực. Những phân tích đó giúp chúng tơi định hướng cơ sở lí luận của đề tài.
Cuốn “Dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình Giáo dục phổ
thơng mới” của tác giả Lê Phương Nga giới thiệu về Chương trình mơn Tiếng
Việt tiểu học 2018 và những điếm mới của môn Tiếng Việt lớp 1 chương trình
2018 đã giúp chúng tơi có thêm những kiến thức cần thiết để triển khai đề tài
khóa luận.
Trong những năm gần đây, nhiều tác giả có những cơng trình nghiên cứu
về vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào phát triển năng lực
cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 1 nói riêng nhưng vấn đề phát
triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông mới
2018 tại một trường học cụ thể chưa được nghiên cứu sâu.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực phát triển năng lực đọc của học sinh lớp 1 trong dạy học mơn Tiếng Việt
theo chương trình GDPT năm 2018, qua đó góp phần phát triển năng lực đọc ở
lớp 1 nói riêng và năng lực ngơn ngữ ở học sinh lớp 1 nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu khái quát cơ sở lý luận về năng lực đọc, về các phương pháp,
kỹ thuật dạy học tích cực và đặc điểm của học sinh lớp 1.
- Tìm hiểu thực tiễn tổ chức các phương pháp, kỹ thuật dạy học vào trong
giảng dạy để phát triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1 tại một trường tiểu học.
- Đề xuất biện pháp vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích
cực để tổ chức dạy học phát triển năng lực đọc của học sinh lớp 1 theo chương
trình GDPT 2018.
- Thiết kế một số giáo án dạy học áp dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực vào mơn Tiếng Việt lớp 1 để phát triển năng lực đọc của học sinh và
tiến hành thực nghiệm.
17
5. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
và cách vận dụng phương pháp, kỹ thuật tích cực để tổ chức daỵ học môn Tiếng
Việt để phát triển năng lực đọc của học sinh lớp 1.
- Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian có hạn nên đề tài này chỉ nghiên cứu
chú trọng vào việc vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đó
là: phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp trị chơi, kỹ thuật KWL, động
não viết, kỹ thuật phòng tranh để tổ chức các hoạt động dạy học trong môn
Tiếng Việt lớp 1 nhằm phát triển năng lực đọc của học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu có liên quan về
năng lực, năng lực đọc…để phân tích tổng quan và xây dựng cơ sở lí luận cho
đề tài.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: tổng hợp những kiến thức có liên quan
đến đề tài đề xây dựng cơ sở lí luận và đề xuất các biện pháp phù hợp với đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát: Khảo sát học sinh và giáo viên để tìm
hiểu thực trạng vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy
học tại trường tiểu học.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm để chứng minh tính đúng đắn
của các biện pháp đề xuất trong đề tài.
7. Dự kiến đóng góp mới của khóa luận
Đề xuất cách thức vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực vào phát triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1 trong dạy học môn Tiếng Việt
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018.
8. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dụng khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Vận dụng một số phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phát
triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1 theo chương trình GDPT mới 2018
Chương 3: Thiết kế bài giảng và thực nghiệm sư phạm
18
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 1
THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
1.1. Đặc điểm của học sinh lớp 1 với việc phát triển năng lực đọc
1.1.1. Đặc điểm về tri giác
Tri giác ở HSTH mang tính chất chung chung, đại thể, ít đi vào chi
tiết và mang tính chủ định. Ở các lớp 4,5 tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm
và dần dần tri giác của trẻ có tính mục đích và định hướng rõ ràng hơn. Tuy
nhiên ở các lớp 1,2,3 và đặc biệt là học sinh lớp 1, tri giác trực quan chiếm
ưu thế rõ rệt nhất, khả năng phân tích một cách có tổ chức và sâu sắc khi tri
giác ở các em còn yếu, chưa phân biệt được sự giống và khác nhau của một
sự vật hiện tượng và tri giác về thời gian phát triển chậm hơn so với tri giác
khơng gian. Chính vì vậy khi dạy học phát triển năng lực đọc cho học sinh
lớp 1 GV cần hướng cho học sinh cách quan sát và nhận xét về đối tượng
cần đọc từ đó hiểu được những việc mà mình cần làm khi đọc đối tượng.
1.1.2. Đặc điểm về khả năng chú ý
Ở HSTH, chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn chú ý có chủ
định. Khả năng điều chỉnh chú ý một cách có ý chí hạn chế ở HSTH, tuy
nhiên đến lớp 4,5 trẻ đã bắt đầu hình thành kĩ năng tổ chức,điểu khiển chú ý
của mình và chú ý có chủ định đã bắt đầu chiếm ưu thế. Nhưng ở các lớp
đầu tiểu học như lớp 1,2,3 nhất là đối với học sinh lớp 1, sự chú ý của các
em rất thiếu bền vững và hầu như phụ thuộc vào những yếu tố bên ngoài
như: cường độ và nhịp độ học tập,.... Cho nên khi dạy học phát triển năng
lực đọc cho HS lớp 1, GV cần tạo ra những đột phá, điểm nhấn hay những
yếu điểm để giúp HS chú ý một cách tốt nhất. Từ sựnâng cao về khả năng
tập trung chú ý đó, HS lớp 1 dễ dàng phát triển năng lực đọc. Ngồi ra, GV
có thể áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm tối ưu hóa việc phát
triển năng lực đọc cho HS lớp 1.
1.1.3. Đặc điểm về trí nhớ
Ở lứa tuổi tiểu học trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn
trí nhớ từ ngữ logic, trí nhớ khơng chủ định chiếm ưu thế hơn trí nhớ có chủ
định. Đối với học sinh lớp 4,5 ghi nhớ từ ngữ và ý nghĩa được tăng cường,
19
ghi nhớ có chủ định bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Riêng với lớp 1, ghi nhớ
máy móc phát triển tương đối tốt, các em thường xuyên học thuộc lòng một
cách máy móc, dập khn. Đối với lớp 1, việc ghi nhớ tài liệu trực quan hiệu
quả hơn, nên việc ghi nhớ các tài liệu trừu tượng vẫn phải dựa trên các tài
liệu trực quan để đẩy mạnh và nâng cao khả năng ghi nhớ của các em. Chính
vì thói quen ghi nhớ máy móc nên GV cần cho HS đọc một cách lặp đi lặp
lại, thường xuyên kiểm tra việc tự đọc của các em.
1.1.4. Đặc điểm về khả năng tưởng tượng
Tưởng tượng ở HSTH so với trẻ mẫu giáo phát triển rất phong phú,
tuy nhiên tưởng tượng của các em cịn tản mạn, ít có tổ chức, xa rời thực tế
và mang tính trực quan cụ thể. Đối với học sinh lớp 3,4,5 tính trực quan cụ
thể đã giảm đi thay vào đó là tưởng tượng dựa vào ngôn ngữ. Nhưng với học
sinh lớp 1, khả năng tưởng tượng tuy phong phú nhưng hình ảnh tưởng
tượng cịn đơn giản, chưa bền vững và rất dễ thay đổi. Sự tưởng tượng vẫn
bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm và hầu như việc xây dựng hình ảnh
tưởng tượng dựa trên những sự vật, hiện tượng gần gũi và tình cảm của các
em. Để giúp HS lớp 1 dễ dàng tưởng tượng, người GV cần phải tạo ra các
tình huống gắn liền với cuộc sống hằng ngày, hướng tới tình cảm và xúc cảm
của các em. Cụ thể trong việc phát triển năng lực đọc, người GV cần chú ý
gắn bài đọc với những trải nghiệm của các em trong cuộc sống để các em
thấy các bài học thân thiết và gần gũi hơn, các em dễ hiểu bài đọc hơn.
1.1.5. Đặc điểm về ngôn ngữ
Lên đến bậc tiểu học, đa số các em đều có ngơn ngữ nói thành thạo.
Học sinh lớp 3,4,5 đã có ngơn ngữ viết thành thạo và dần dần hồn thiện về
ngữ pháp,chính tả và ngữ âm. Đối với trẻ lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngơn ngữ
viết. Nhờ có ngơn ngữ phát triển mà HS lớp 1 có khả năng tự đọc, tự học, tự
nhận thức thế giới xung quanh và tự khám phá bản thân thông qua các kênh
thông tin khác nhau. Ngơn ngữ có vai trị vơcùng quan trọng, thơng qua khả
năng ngơn ngữ, chúng ta có thể đánh giá được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
Để giúp học sinh lớp 1 phát triển khả năng ngôn ngữ một cách tốt nhất, GV
cần phải đa dạng hóa các nội dung và hình thức dạy học đặc biệt là dạy học
đọc.
Nhìn chung, đặc điểm tâm lí của HSTH nói chung và học sinh lớp
1 nói riêng đều thích tìm tịi sáng tạo, yêu thích sự mới lạ và khả năng ghi
nhớ cũng như sự chú ý chưa cao. Chính vì vậy, trong quá trình dạy học phát
10
1
triển năng lực cho học sinh theo chương trình GDPT mới 2018, người giáo
viên nên không ngừng cập nhật, đổi mới và đa dạng hóa việc dạy khiến cho
mỗi tiết dạy thêm phong phú, lôi cuốn và hấp dẫn học sinh. Một trong những
cách giúp GV nâng cao sự hứng thú cho học sinh chính là vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp trị chơi, kĩ thuật “phịng tranh”, kĩ thuật động não... vào giảng
dạy giúp nâng cao hiệu quả làm việc của học sinh.
1.2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy
học
PPDH thường đề cập đến 3 cấp độ : cấp độ vĩ mô (QĐDH), cấp độ
trung gian (PPDH) và cấp độ vi mô (KTDH) trong đó:
KTDH là các biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong
các tình huống, hoạt động để giải quyết một nhiệm vụ dạy học cụ thể.
KTDH chưa phải một PPDH độc lập mà chỉ là những thành phần
của phương pháp đó. Ví dụ trong phương pháp thảo luận nhóm có thể có các
KTDH như : kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn...
hay trong phương pháp động não có thể sử dụng các kĩ thuật như: kĩ thuật
“phòng tranh”, kĩ thuật tia chớp...
PPDH là cách thức, con đường hành động của GV và HS để đạt
được mục tiêu dạy học xác định phù hợp với những nội dung và điều kiện
dạy học cụ thể.
QĐDH là những định hướng chiến lược là mơ hình lí thuyết của
PPDH định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự
kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học,
những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai trò
của GV và HS trong quá trình dạy học.
Mối quan hệ giữa quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, KTDH
QĐDH, PPDH và KTDH có mối quan hệ mật thiết với nhau được
thể hiện qua mơ hình sau:
11
1
(Nguồn: Internet)
Hình 1.1. Mơ hình 3 bình diện của phương pháp dạy học
Qua hình 1 ta thấy rằng: QĐDH là khái niệm rộng định hướng cho việc
lựa chọn các PPDH cụ thể, các PPDH cụ thể sẽ đưa ra mô hình hành động của
GV và HS, cịn KTDH chỉ là những yếu tố thực hiện các hoạt động cụ thể đồng
thời góp phần tạo nên sự thành cơng của các PPDH.
Ngồi ra tương ứng với mỗi QĐDH có nhiều PPDH cụ thể phù hợp với
nó.Tương ứng với mỗi PPDH cụ thể lại có các KTDH đặc thù riêng. Tuy nhiên,
cũng có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH và những KTDH được
sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau. Ví dụ: Kĩ thuật động não có thể sử dụng
cho nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp thảo luận nhóm, phương
pháp vấn đáp, phương pháp trị chơi...
1.2.2. Đặc điểm chungcủa phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.2.1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tiểu học phụ thuộc vào nội dung
dạy học
Q trình dạy học chính là q trình giúp HS nắm vững được những kiến
thức, kĩ năng kĩ xảo cần thiết (nội dung dạy học). Vì vậy cần phải sử dụng các
PPDH và KTDH phù hợp với nội dung dạy học nhằm giúp HS nắm vững nội
dung học. Mặt khác,ở Tiểu học, với hệ thống nhiều các môn học giúp học sinh
lĩnh hội rất nhiều kiến thức và kĩ năng, do đó nội dung dạy học vơ cùng đa dạng
và phong phú cho nên không phải PPDH và KTDH nào cũng phù hợp với tất cả
các nội dung dạy học nói trên. Chính vì vậy, GV cần lựa chọn PPDH và KTDH
tích cực phù hợp với từng nội dung dạy học cụ thể từ đó giúp nội dung dạy học
đạt được hiệu quả cao nhất. Ví dụ: Trong dạy học Tiếng Việt lớp 1, GV có thể
sử dụng phương pháp trò chơi và các kĩ thuật đan xen như: kĩ thuật “phòng
12
1
tranh”, kĩ thuật động não... Muốn hình thành kĩ năng hợp tác cho học sinh có
thể sử dụng phương pháp trò chơi và kĩ thuật mảnh ghép...
1.2.2.2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tiểu học phụ thuộc vào khả năng
sư phạm của giáo viên
Đối với lứa tuổi tiểu học, hình ảnh người giáo viên được lí tưởng hóa, là
chuẩn mực, là tấm gương để các em học tập và noi theo.Có thể nói, người GV
có vai trị vơ cùng quan trọng, tiết học có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất
nhiều ở người GV. Chính vì vậy khi GV biết cách vận dụng các PPDH và
KTDH tích cực để tổ chức dạy học thì tất yếu giờ học sẽ trở nên đầy náo nhiệt,
lơi cuốn hấp dẫn người học, kích thích tính chủ động và sáng tạo từ HS, kết quả
là giờ học sẽ đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Mặt khác, khi người GV không nắm
chắc các PPDH và KTDH dẫn đến sự vận dụng không phù hợp,năng lực tổ chức
hoạt động còn kém sẽ gây ra rất nhiều hậu quả đáng tiếc như: tiết học rời rạc,
học sinh thụ động trong việc tiếp thu kiến thức...Do đó tùy thuộc vào năng lực
và khả năng sư phạm, GV nên cân nhắc vận dụng các PPDH và KTDH sao cho
phù hợp.
Bên cạnh năng lực chun mơn nghiệp vụ thì những ưu điểm về ngoại
hình như: ánh mắt, nụ cười hay giọng nói dịu dàng, ấm áp cũng có đóng góp
khơng nhỏ đến việc vận dụng PPDH và KTDH giúp nâng cao hiệu quả và tích
cực hóa người học.
1.2.2.3. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm
tâm sinh lý của học sinh
Để giờ học đạt hiệu quả cao nhất, việc lựa chọn các PPDH và KTDH phù
hợp không chỉ phụ thuộc vào nội dung bài học hay năng lực của người GV mà
nhân tố mang tính quyết định chính là HS. Trong CTGDPT mới năm 2018 với
quan điểm “lấy người học làm trung tâm” thì HS chính là chủ thể của giờ học,
mọi yếu tố như nội dung bài học hay người GV cũng chỉ nhằm giúp HS có thể
lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất. Ngoài ra, ở lứa tuổi tiểu học khả năng chú ý
và ghi nhớ còn kém bền vững nên việc lựa chọn các PPDH và KTDH lại càng
quan trọng. Vì vậy trong một giờ học ở Tiểu học cần tổ chức thành các hoạt
động học tập nhỏ, sử dụng các PPDH và KTDH khác nhau, đan xen nhau để thu
hút sự tập trung chú ý đồng thời nâng cao khả năng ghi nhớ, tư duy và tưởng
tượng ở các em.
13
1
Hơn thế nữa, với đặc điểm thích điều mới lạ, tìm tịi và sáng tạo, HSTH
rất nhanh chán vì vậy khi vận dụng các PPDH và KTDH tích cực, GV phải linh
hoạt, sáng tạo, không ngừng cập nhật và bổ sung những điều mới lạ, kích thích
tính tị mị và ham học hỏi ở HS.
1.2.2.4. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tiểu học phụ thuộc vào một số yếu
tố khác
Ngoài những yếu tố trên thì hiệu quả sử dụng các PPDH và KTDH còn
phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học. Chính vì vậy đòi
hỏi nhà trường tiểu học cần chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và đồ dùng dạy học
gắn liền với PPDH và KTDH sao cho giờ học đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.3. Đặc trưng của phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
Dạy học tích cực là phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của
HS hướng tới các hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động,quan tâm đến hứng thú, kinh nghiệm đã có của HS đồng thời nhấn mạnh
hơn tới sự tham gia tích cực của từng cá nhân của HS để hiểu sâu hơn về những
kiến thức mới.
Phương pháp dạy học tích cực là cách dạy học mà ở đó, GV là người đưa
ra những gợi mở cho một vấn đề và cùng HS bàn luận,tìm ra mấu chốt vấn đề
cũng như những vấn đề liên quan. Phương pháp này lấy sự chủ động tìm
tịi,sáng tạo, tư duy của HS làm nền tảng, GV chỉ là người hướng dẫn gợi mở
vấn đề.
Kĩ thuật dạy học tích cực là những kĩ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của HS vào q trình dạy học, kích
thích tư duy, sự sáng tạo và sự hợp tác làm việc của HS. Ví dụ: kĩ thuật KWL,
kĩ thuật “phòng tranh”,kĩ thuật khăn trải bàn...
Phương pháp, kĩ thuật dạy học có một số đặc trưng sau:
1.2.3.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
Dạy học tích cực là giúp học sinh phát huy tính chủ động, tìm tịi sáng tạo
thơng qua các hoạt động học tập. Chính vì vậy, người GV cần tạo ra những tình
huống có vấn đề nhằm thu hút các em khám phá những điều chưa biết và giải
quyết chúng dựa trên những điều đã biết. Từ đó, giúp HS tự mình chiếm lĩnh
được tri thức, hiểu sâu, hiểu kĩ những kiến thức và kĩ năng mới. Chính vì thế,
việc tổ chức hoạt động học tập cho HS phải trở thành trung tâm của quá trình
14
1
giáo dục. Mặt khác, GV cần khuyến khích HS chủ động tìm nhiều cách thức
khác nhau để giải quyết vấn đề và động viên HS trình bày theo quan điểm cá
nhân và GV cần có năng lực tự lập kế hoạch dạy học để hướng dẫn HS phát
triển năng lực cần thiết, giúp các em biến năng khiếu thành năng lực, khơi dậy
tiềm năng trong mỗi HS.
1.2.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Tự học chính là chìa khóa dẫn đến thành cơng. Bởi lẽ, khi người học được
rèn luyện phương pháp tự học và biến nó thành thói quen tự học thì cũng chính
là người học biết chủ động nắm bắt kiến thức, say mê học tập và khơi dậy tiềm
năng trong chính họ. Mặt khác, dạy học tích cực tập trung vào hoạt động học tập
của HS, lấy HS làm trung tâm cho nên việc chú trọng rèn luyện phương pháp tự
học lại càng quan trọng.
Khi hướng dẫn HS tự học, GV cần phải quan tâm đến những vấn đề như:
HS có được hoạt động độc lập khơng? HS có được nêu lên ý kiến cá nhân
khơng? Có đáp ứng được khả năng sáng tạo của HS khơng? Có đánh giá được
HS thơng qua các hoạt động học tập không?
1.2.3.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Mỗi HS là một cá thể độc lập với những đặc điểm riêng biệt tương ứng
với trình độ nhận thức, thái độ hay khả năng giải quyết các vấn đề học tập hồn
tồn khác nhau. Chính vì đặc điểm này, khi tổ chức các hoạt động học tập cho
HS, GV cần nắm bắt thật rõ đặc trưng của từng cá nhân để từ đó xây dựng các
tình huống có vấn đề phù hợp giúp mỗi cá nhân có thể phát huy thế mạnh một
cách tốt nhất. Không những thế, người GV cần khuyến khích HS tham gia vào
các hoạt động yêu cầu sự tương tác giữa GV-HS và HS-HS, từ đó mỗi cá nhân
sẽ kết nối được từ nhiều phía, biết cách tận dụng thế mạnh của mình để nâng cao
vị trí của tập thể, phát triển các năng lực như: năng lực giao tiếp, năng lực hợp
tác, năng lực lãnh đạo...
1.2.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trị
Trong chương trình giáo dục phổ thơng trước đây, GV đóng vai trị là
người quyết định trong việc đánh giá kết quả học tập của HS và HS là đối tượng
được đánh giá. Nhưng, theo chương trình GDPT mới 2018, quyền đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện khơng chỉ xuất phát từ phía GV mà HS cũng là người
nắm quyền tự đánh giá chính mình và bạn bè. Chính vì thế, sự kết nối và tương
15
1
tác giữa GV và HS càng được nâng cao, nhờ đó đem lại kết quả tối ưu cho hoạt
động dạy và học.
Việc tự đánh giá từ phía HS có vai trị vơ cùng quan trọng giúp HS có thể
chủ động nhận xét lại tồn bộ q trình học tập của mình, từ đó rút ra kinh
nghiệm để điều chỉnh lại cách học, xác định động cơ học tập và kế hoạch học
tập rõ ràng để nâng cao kết quả học tập của bản thân. Trong quá trình hình thành
năng lực đánh giá cho HS, người GV khơng chỉ khuyến khích học sinh tự đánh
giá mà còn cần tổ chức cho HS đánh giá lẫn nhau nhằm giúp người học có thể
nhìn nhận từ nhiều phía, rút ra kinh nghiệm từ những sai lầm của bạn, nhận
được những bài học quý giá từ bạn rồi điều chỉnh bản thân sao cho phù hợp để
đạt được kết quả tốt nhất.
Như vậy, sự tự đánh giá thầy-trị có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả dạy-học.
1.2.4. Vai trò của phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.4.1. Lợi ích đối với người dạy
Khi áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy,
mỗi tiết dạy của GV sẽ trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Mặc dù, trong
chương trình GDPT mới 2018, người học là đối tượng trung tâm nhưng vai trò
và uy tín của người thầy lại được đề cao hơn. Hơn nữa, việc áp dụng các phương
pháp, kĩ thuật vào giảng dạy sẽ giúp người GV nâng cao khả năng chun mơn
dưới địi hỏi và áp lực “liên tục cập nhật” nội dung và kiến thức cho từng giờ
giảng nhằm đáp ứng các câu hỏi của người học trong thời đại thơng tin rộng mở.
1.2.4.2. Lợi ích đối với người học
Với quan điểm: “Lấy học sinh làm trung tâm” thì khi người GV áp dụng
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy sẽ tạo cho HS hứng thú,
chủ động trong việc học. Chính vì gây được hứng thú, tích cực nên HS sẽ cảm
thấy mình “được học” thay vì “phải học” như trước đây. HS sẽ được chia sẻ
những kiến thức và kinh nghiệm của mình, bên cạnh đó được tự đánh giá và
đánh giá các bạn. Mặt khác, từ sự tích cực và chủ động, HS sẽ nắm bắt kiến thức
dễ dàng hơn, sự tương tác và hiểu nhau giữa HS-HS,HS-GV ngày càng tăng lên
giúp nâng cao tối đa hiệu quả làm việc và phát triển các kĩ năng như : kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giải quyết vấn đề....
16
1
1.2.5. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
1.2.5.1. Phương pháp thảo luận nhóm
PP thảo luận nhóm là phương pháp giảng dạy tích cực giúp người dạy tổ
chức người học thành các nhóm học tập nhỏ từ 5 đến 7 người, mỗi thành viên
trong nhóm vừa có trách nhiệm học tập, vừa có trách nhiệm chia sẻ và giúp đỡ
các thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ học tập mà GV đã giao cho cả nhóm.
Phương pháp thảo luận nhóm là cách hữu hiệu để khuyến khích sự sáng
tạo và sự tích cực của mọi thành viên trong lớp. Phương pháp này được sử dụng
nhằm kết nối các học sinh với nhau, trong một nhóm từng thành viên sẽ đưa ra
quan điểm và ý kiến của mình để tập hợp lại thành một câu trả lời được cho là
đầy đủ nhất để giải quyết vấn đề. Ngoài ra, phương pháp thảo luận nhóm cịn
giúp học sinh phát triển các kĩ năng quan trọng đặc biệt là kĩ năng làm việc
nhóm.
Phương pháp này áp dụng cho mọi đối tượng và mọi quy mơ lớp học. Có
thể dùng phương pháp này khi giảng những kiến thức có liên quan đến cuộc
sống của người học, các vấn đề cần thảo luận trong tình huống thực tế,cần trả lời
dạng câu hỏi có nhiều ý kiến trái chiều,.... Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp
thảo luận nhóm cịn tồn tại một số hạn chế như: khó quản lí lớp nếu số lượng
học sinh đông, chưa thực sự đánh giá một cách công bằng đối với mỗi thành
viên trong nhóm...
Tiến hành vận dụng PP này thông qua các bước sau:
Bước 1: Giới thiệu nội dung làm việc nhóm: Nội dung có khả năng tranh
luận, càng mang tính thời sự càng tốt; Bám sát mục tiêu bài giảng; Phù hợp với
người học; Rõ ràng,ngắn gọn.
Bước 2: Giao nhiệm vụ nhóm: Ghi rõ nhiệm vụ lên bảng, giấy; Quy định
cụ thể thời gian làm việc nhóm (thời gian bắt đầu và kết thúc) và thời gian trình
bày; Quy định rõ vị trí ngồi làm việc của từng nhóm
Bước 3: Chia nhóm: Mỗi nhóm nên có từ 3 đến 9 người; Chia một cách
ngẫu nhiên, thuận theo điều kiện lớp học; Cách chọn tên nhóm: lấy theo tên các
loại kẹo, theo màu sắc.... nên để nhóm tự chọn tên.
Bước 4: Người học làm việc nhóm: Đề cử trưởng nhóm và thư ký;
Khuyến khích mọi thành viên trong nhóm tham gia: các thành viên cần có kĩ
năng làm việc nhóm....
17
1
Bước 5: Trình bày kết quả làm việc nhóm: Mỗi nhóm báo cáo, các nhóm
khác bổ sung; Từng nhóm thuyết trình riêng; Ghi ý kiến lên bảng....
Bước 6: GV tổng kết, bổ sung: GV cần kết nối được ý kiến của các nhóm;
Định hướng đúng yêu cầu, nhiệm vụ của nhóm; Bổ sung làm rõ vấn đề cần giải
quyết;.....
Tác dụng của PP đối với học sinh: Giúp học sinh phát triển kĩ năng hợp
tác; Chủ động đưa ra ý kiến cá nhân; Tự giác hoạt động vì tập thể; Khơi dậy
tính sáng tạo, tìm tịi ở người học.
Trong dạy học phát triển năng lực đọc cho HS lớp 1, có thể vận dụng PP
thảo luận nhóm tổ chức dạy học các hoạt động đọc hiểu, giúp HS giảm độ khó
của các câu hỏi đọc hiểu khi huy động trí tuệ của nhóm vào tìm hiểu nội dung
bài đọc.
1.2.5.2. Phương pháp trị chơi
Đây là phương pháp dạy học thơng qua việc tổ chức hoạt động cho HS,
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong
đó mục đích của trị chơi là truyền tải nội dung bài học
Ngồi mục đích giải trí, PP này còn gắn với mục tiêu học tập; đồng thời
cũng là hình thức học bằng trải nghiệm: học mà chơi, chơi mà học. Thơng qua
trị chơi, người học có thể học được nhiều kiến thức,kĩ năng hơn. Qua đó, việc
học sẽ trở nên chủ động, tích cực tự giác giúp người học nhớ bài lâu hơn.
Phương pháp này là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp dẫn HS
do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học, giảm căng thẳng, nhồi
nhét kiến thức, rèn luyện kĩ năng hợp tác cho HS. Mặt khác,phương pháp này
nếu khơng được áp dụng một cách hợp lí, HS sẽ dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú
ý đến việc học.
Tiến hành vận dụng PP này qua các bước sau: Bước 1: Giáo viên giới
thiệu tên, mục đích của trò chơi; Bước 2: Hướng dẫn chơi: Tổ chức người tham
gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia...; Các dụng cụ để chơi( giấy
khổ to,quân bài,thẻ...); Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội
chơi, thời gian chơi....; Bước 3: Thực hiện trò chơi; Bước 4: Nhận xét trò chơi và
tuyên bố kết quả.
18
1
Tác dụng của PP đối với HS: Gây hứng thú với việc tiếp thu kiến thức;
Học mà chơi, chơi mà học; Rèn kĩ năng hợp tác; Nắm bắt kiến thức một cách tự
nhiên và kéo dài thời gian ghi nhớ.
Trong dạy học đọc ở lớp 1, có thể vận dụng PP trò chơi khi tổ chức cho
HS đọc hiểu từ, câu, đọc hiểu bài đọclàm tang hứng thú học tập và nâng cao
hiệu quả đọc cho HS, từ đó, HS có cơ hội phát triển NL đọc.
1.2.5.3. Kĩ thuật KWL
Kĩ thuật KWL là kĩ thuật mà trong đó HS bắt đầu bằng việc động não tất
cả những gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. (K: kiến thức / hiểu biết HS đã có;
W: những điều HS muốn biết; L: những điều HS tự giải đáp/ trả lời). Thông tin
này sẽ được ghi vào cột K của biểu đồ.Sau đó học sinh nêu lên danh sách các
câu hỏi về những điều các em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi
đó sẽ được ghi nhận vào cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi
đọc xong, các em sẽ tự trả lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ
được ghi nhận vào cột L.
Phương pháp KWL phục vụ cho các mục đích sau:Tìm hiểu kiến thức có
sẵn của HS về bài đọc; Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc; Giúp HS tự giám sát
quá trình đọc hiểu của các em; Tạo cơ hội cho HS diễn tả ý tưởng của các em
vượt ra ngồi khn khổ bài đọc.
Ở kĩ thuật KWL thì ở mỗi cột là hệ thống các câu hỏi và câu trả lời tương
ứng với đặc điểm của từng cột. GV cần chuẩn bị những câu hỏi để giúp HS động
não, khuyến khích HS giải thích nhiều hơn, hỏi những câu hỏi có sự kết nối và
gợi mở. Kĩ thuật này tạo cho HS những hứng thú học tập khi những gì HS được
học sẽ liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức của các em. Ngồi ra, kĩ
thuật KWL cịn giúp HS dần dần hình thành khả năng tự định hướng học tập và
dễ dàng hơn cho GV đánh giá kết quả học tập. Tuy nhiên, kĩ thuật này đòi hỏi sự
chuẩn bị công phu về hệ thống câu hỏi gợi mở và cần được lưu trữ cẩn thận sau
khi hoàn thành bước K và W, vì bước L sẽ mất nhiều thời gian để thực hiện.
Tiến hành vận dụng kĩ thuật này thông qua các bước sau:
Bước 1: Phát phiếu học tập KWL.
K
...................
W
...............................
19
1
L
................................
Bước 2: Hướng dẫn HS điền thông tin vào phiếu.
Bước 3:HS điền các thông tin vào cột K và W trên phiếu bằng một vài từ
ngữ đơn giản.
Bước 4: GV nhận xét và tiến hành dạy nội dung mới dựa trên chủ đề đã
nêu ở cột K,W rồi HS điền thông tin vào cột L sau khi học xong.
Bước 5:GV nhận xét đánh giá hoạt động.
Tác dụng đối với học sinh: Học sinh tự mình tìm tịi để hồn thành các
cột; Dễ tiếp thu kiến thức từ chính những nhu cầu muốn biết của mình; Chủ
động trong việc nắm bắt bài học; Rèn kĩ năng động não.
Trong dạy học đọc cho HS lớp 1, có thể vận dụng kĩ thuật KWL giúp các
em đọc hiểu bài đọc, GV có thể phát phiếu KWL trước và sau khi học xong bài
đọc để nắm được nhu cầu của các em, cũng như để các em mở rộng những gì
muốn biết liên quan đến bài đọc, từ đó các em được phát triển năng lực đọc.
1.2.5.4. Kĩ thuật động não
Đâylà kĩ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một
chủ đề của các thành viên trong thảo luận nhóm. Các thành viên được cổ vũ
tham gia một cách tích cực không hạn chế về các ý tưởng (nhằm tạo “cơn lốc”
các ý tưởng)
Kĩ thuật này nhằm giúp thu thập nhiều ý kiến mới mẻ độc đáo từ HS, sử
dụng hiệu ứng cộng hưởng huy động tối đa trí tuệ của tập thể,đồng thời giúp
phát triển khả năng tư duy suy nghĩ cho HS.
Kĩ thuật động não bắt buộc HS phải suy nghĩ để đưa ra các ý tưởng của
mình. GV khích lệ người học đưa ra càng nhiều ý tưởng càng tốt và trong quá
trình thu thập các ý tưởng thì mọi ý tưởng đều được ghi lại và khơng được đánh
giá hay phê phán ngay lúc đó, Sau khi đã thu thập xong, các ý tưởng đó có phù
hợp hay có thể áp dụng được hay khơng.
Tiến hành vận dụng kĩ thuật này thông qua các bước sau:
Bước 1: GV đưa ra câu hỏi hay vấn đề cần tìm hiểu; Bước 2: Thu thập ý
kiến từ HS, trong khi thu thập ý kiến không bác bỏ, nhận xét hay đánh giá mà
phải khích lệ để thu thập được càng nhiều ý kiến càng tốt; Bước 3: Phân loại ý
kiến, sau khi thu thập ý kiến xong sẽ tiến hành phân loại các ý kiến thành từng
20
1
nhóm theo những tiêu chí nhất định; Bước 4: Thảo luận sâu về từng ý kiến và
làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng từ đó rút ra kết luận.
Tác dụng đối với học sinh:Giúp HS phát triển khả năng tư duy, sáng tạo,
khả năng giải quyết vấn đề trong học tập; Giúp khơng khí lớp học sơi nổi từ đó
kích thích hứng thú học tập cho HS; Tạo cơ hội cho tất cả HS đều được tham gia
vào hoạt động.
Kĩ thuật này có thể được dùng khi dạy học sinh những câu hỏi vận dụng
liên quan đến bài học đọc, để thu thập những ý tưởng của HS, sau đó phân loại,
lựa chọn những ý tưởng phù hợp, giúp các em gắn bài đọc với các kinh nghiệm
trong cuộc sống cá nhân, từ đó các em có cơ hội phát triển năng lực đọc.
Đây là kĩ thuật GV tổ chức cho HS giải quyết câu hỏi hoặc vấn đề học tập
bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm HS xung quanh lớp
học như một phòng triển lãm tranh thực sự.
Sử dụng kĩ thuật phòng tranh nhằm khơi dậy khả năng sáng tạo của HS ,
khuyến khích sự sáng tạo khơng ngừng và phát triển những tiềm năng vốn
có.Ngồi ra khi trang trí “bức tranh” của mình thì HS cũng có thể tùy hứng vẽ
những hoạ tiết liên quan đến bài học bằng bút màu...từ đó nhằm thể hiện tình
u đối với sự vật hiện tượng xung quanh cuộc sống.
Kĩ thuật “ phòng tranh” là kĩ thuật phù hợp với những bài học có kiến
thức phức hợp liên quan đến nhiều mơn trong chương trình học, chính vì thế kĩ
thuật này nếu khơng được áp dụng phù hợp dễ dẫn đến việc tốn thời gian và lớp
học dễ lộn xộn, mất trật tự.
Tiến hành vận dụng kĩ thuật này thông qua các bước sau:
Bước 1: GV nêu câu hỏi/vấn đề cho cả lớp hoặc các nhóm; Bước 2: Mỗi
thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác họa
những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ giấy khổ to và dán lên bảng
hoặc tường trên lớp học như một triển lãm tranh; Bước 3: HS cả lớp đi xem
“triển lãm” và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ xung; Bước 4: Các phương
pháp giải quyết được tập hợp lại và tìm ra phương án tối ưu.
Tác dụng đối với học sinh: Giúp HS học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến
thức; Giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ học căng thẳng, hiệu quả
thấp; Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm; Tạo hứng thú
trong học tập.
21
1
Kĩ thuật này có thể được sử dụng khi dạy học đọc hiểu cho học sinh lớp
1, nhất là khi tổ chức cho HS trình bày câu hỏi liên quan đến vận dụng kiến thức
trong bài học vào các tình huống của cuộc sống như: từ bài học, em hãy nói về
con đường, ngơi nhà ...em u thích...Học sinh có thể vẽ, trình bày ý tưởng lên
giấy và trưng bày trong lớp học, chia sẻ kết quả bài làm với các bạn và thầy cơ.
Từ đây, các em có cơ hội phát triển năng lực đọc sáng tạo.
Trên đây là một số phương pháp,kĩ thuật dạy học tích cực phổ biến được
sử dụng trong dạy học phát triển năng lực nói chung và phát triển năng lực đọc ở
mơn Tiếng Việt 1 nói riêng. Nếu các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực này
được vận dung một cách hợp lí thì bài học sẽ đạt được hiệu quả tối ưu. Tuy
nhiên khơng có phương pháp hay kĩ thuật dạy học nào là “vạn năng” có thể phù
hợp với nội dung của tất cả các bài học. Chính vì vậy, để những phương pháp, kĩ
thuật dạy học trên phát huy được tối đa tác dụng của nó người GV cần nắm
vững đặc điểm và cách sử dụng từ đó đạt hiệu quả tốt nhất.
1.3. Năng lực, năng lực đọc
1.3.1. Năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động
giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống thay đổi thuộc các lĩnh
vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh
nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. [1]
Có thể phân loại năng lực theo hai loại chính: Năng lực chung và năng lực
cụ thể, chuyên biệt. Trong đó, năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để
con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã hội còn năng lực cụ thể,
chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển theo từng lĩnh vực
khác nhau.
Trước đây, chương trình giáo dục dạy học “định hướng nội dung” chú
trọng việc truyền hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định
trong chương trình dạy học mà chưa chú trọng đến chủ thể người học cũng như
đến khả năng ứng dụng những tri thức đã học trong những tình huống thực tiễn.
Chính vì vậy sản phẩm từ chương trình dạy học trước đây là những con người
thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Đó là ngun nhân mà
chương trình GDPT mới ra đời - giáo dục định hướng năng lực.
22
1
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực nhằm chuẩn bị
cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Giáo dục định hướng năng lực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ
thể của quá trình nhận thức.
Dạy học phát triển năng lực nằm trong chương trình giáo dục định hướng
năng lực (GDPT mới 2018), nhằm khắc phục những hạn chế của dạy học theo
nội dung vì thế mục tiêu cuối cùng của dạy học phát triển năng lực không phải là
hệ thống kiến thức đồ sộ, nắm được bao nhiêu kiến thức mà thay vào đó chính là
năng lực cần có rút ra từ bài học để biết, chung sống và đáp ứng được những yêu
cầu ngày càng khắt khe của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, khơng vì thế mà dạy học
phát triển năng lực xem nhẹ kiến thức. Khơng có kiến thức thì khơng thể có
năng lực, kiến thức là cốt lõi để phát triển năng lực.
Tóm lại, năng lực có vai trị vơ cùng quan trong trong chương trình GDTP
mới 2018, giúp HS hình thành và phát triển năng lực và phẩm chất tiềm tàng,
chủ động sáng tạo, năng động đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.3.2.Năng lực đọc
Một trong mười năng lực cốt lõi cần để phát triển cho HS chính là năng
lực ngơn ngữ. Theo Đỗ Ngọc Thống, năng lực ngơn ngữ là năng lực sử dụng
tiếng nói và chữ viết trong giao tiếp, thể hiện thông qua các tiêu chí về đọc, viết,
nói và nghe. Trong đó, đọc được hiểu theo nghĩa rộng với nhiều yêu cầu và mức
độ khác nhau, nhưng thường được gom vào hai yêu cầu lớn là đọc thông và đọc
hiểu. Đọc thông là đọc đúng, tròn âm, rõ chữ, dừng ngắt đúng chỗ, không ê a
ngắc ngứ. Đọc hiểu thể hiện khả năng hiểu được và ngộ ra trong khi đọc văn
bản. Hiểu được văn bản và ngộ ra được, hiểu được chính mình (người đọc). Đọc
hiểu ở mức độ thấp là đọc để nắm thông tin, hiểu tác giả, hiểu văn bản nói gì; ở
u cầu cao hơn là đọc thẩm mĩ (tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức) văn bản, nhất
là văn bản văn học. Chính vì thế, trong dạy đọc văn bản người ta chú trọng cả
hai kiểu đọc này.
23
1
1.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đọc trong chương trình Tiếng Việt lớp 1
theo chương trình GDPT mới năm 2018
Về kĩ thuật đọc, chương trìnhyêu cầu: Ngồi (hoặc đứng) thẳng lưng; sách
vở mở rộng trên bàn (hoặc trên hai cánh tay). Giữ khoảng cách giữa mắt với
sách vở khoảng 25 cm; Đọc đúng âm vần tiếng, từ, câu(có thể đọc chưa thật
đúng một số tiếng có vần khó); Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản
ngắn; Bướcđầu biết đọc thầm; Nhận biết được bìa sách và tên sách
Về đọc hiểu, chương trình yêu cầu:
- Đọc hiểu nội dung: Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản liên quan
đến các chi tiết được thể hiện tường minh; Trả lời được các câu hỏi đơn giản về
nội dung cơ bản của văn bản dựa vào gợi ý, hỗ trợ
- Đọc hiểu hình thức: Nhận biết hành động của nhân vật thể hiện qua một
số từ ngữ trong câu chuyện dựa vào gợi ý của giáo viên; Nhận biết được lời
nhân vật trong truyện dựa vào gợi ý của giáo viên;
- Liên hệ, so sánh, kết nối: Liên hệ được tranh minh họa với các chi tiết
trong văn bản; Nêu được nhân vật yêu thích nhất và bước đầu biết giải thích vì
sao
+Văn bản thơng tin:
- Đọc hiểu nội dung: Hỏi và trả lời được nhữngcâu hỏi đơn giản về các chi
tiết nổi bật văn bản; Trả lời được câu hỏi: “Văn bản này viết về điều gì ?” vơi sự
gợi ý, hỗ trợ.
- Đọc hiểu hình thức:Nhận biết được trình tự của các sự việc trong văn
bản; Hiểu nghĩa của một số tín hiệu đơn giản, gần gũi với học sinh.
- Đọc mở rộng: Trong một năm học, đọc tối thiểu năm văn bản thơng tin
có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học.
1.5 Thực trạng sử dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
trong tổ chức dạy học phát triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1 qua
một khảo sát.
Để tìm hiểu thực trạng vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học
tích cực vào phát triển năng lực đọc cho học sinh lớp 1, tôi đã tiến hành điều tra
tại trường Tiểu học Minh Quang thuộc xã Minh Quang, huyện Vũ Thư, Thái
Bình, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra thông qua phiếu điều tra (nội dung
24
1
của phiếu nằm ở phụ lục 2), kết hợp với phương pháp đàm thoại đối với các giáo
viên tại trường Tiểu học này. Tôi đã tiến hành điều tra 5 giáo viên và thu được
kết quả như sau:
Hình 1.2: Quan niệm của giáo viên về phương pháp dạy học tích cực (đơn
vị %)
Qua kết quả điều tra ta thấy phần lớn giáo viên có quan niệm đúng đắn về
phương pháp dạy học tích cực. 60 % số giáo viên tham gia trả lời phương pháp
dạy học tích cực là cách thức, con đường hành động của GV và HS để đạt được
mục tiêu dạy học xác định phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ
thể. 20% GV cho rằng phương pháp dạy học tích cực là cách dạy mà ở đó, người
GV là người đưa ra những gợi mở cho một vấn đề và cùng HS bàn luận, tìm ra
mấu chốt vấn đề cũng như những vấn đề liên quan. 20% GV còn lại, lại cho rằng
phương pháp dạy học tích cực là những biện pháp dạy học của GV nhằm giúp
HS lĩnh hội kiến thức. Từ quan niệm đúng đắn và hiểu sâu sắc về phương pháp
dạy học tích cực tạo điều kiện thuận lợi để GV sử dụng phương pháp dạy học
tích cực trong dạy học.
Ngồi ra, chúng tơi cũng điều tra quan niệm của GV về kĩ thuật dạy học
tích cực và thu được kết quả như sau:
25
1