Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Giao duc suc khoe sinh san VTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.21 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHỤ LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài.............................................................................Trang 2 2/ Mục đích nghiên cứu của đề tài......................................................Trang 2 3/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................Trang 2 3.1/ Đối tượng.....................................................................................Trang 2 3.2/ Khách thể nghiên cứu..................................................................Trang 2 4/ Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.....................................................Trang 2 5/ Phương pháp nghiên cứu................................................................Trang3 6/ Phạm vi nghiên cứu.........................................................................Trang3 PHẦN II : NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.................................Trang 4 I.1/ Cơ sở lý luận................................................................................Trang 4 I.1.1/ Vị thành niên là gì?...................................................................Trang 4 I.1.2/ Vì sao phải chăm lo sức khoẻ sinh sản VTN?...........................Trang 4 I.1.3/ Tác hại của quan hệ tình dục ở tuổi VTN.................................Trang 4 I.1.4/ Vị thành niên cần có kiến thức gì về sức khoẻ sinh sản?.........Trang 5 I. 2/ Cơ sở thực tiễn...........................................................................Trang 5 Chương II: Thực trạng giáo dục đạo đức trong nhà trường............Trang 6 II.1/ Tình hình đặc điểm chung của trường THCS Êa Trul...............Trang 6 II.2/ Thực trạng giáo dục ở trường THCS Êa Trul............................Trang 6 Chương III: Một số biện pháp để nâng cao chất lưọng giáo dục....Trang 7 III.1/ Đối với giáo dục gia đình........................................................Trang 7 III.2/ Giáo dục ơ nhà trường............................................................Trang 7 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I/ Kết luận........................................................................................Trang 11 II/ Kiến nghị.....................................................................................Trang 11.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> PHẦN I : MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài: Trẻ vị thành niên (VTN) là nhóm người ở lứa tuổi từ 10-17 tuổi, chiếm 1/3 dân số. Ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam ngành Giáo dục kể cả giáo dục chính quy và không chính quy đều đã thực hiện giáo dục dân số, giáo dục gia đình, giáo dục giới tính ở các bậc học và loại hình trường lớp khác nhau. Tuy vậy những cố gắng này vẫn còn hạn chế. Các nội dung giáo dục dân số, giới tính đưa vào chương trình còn ít ỏi và thiếu đồng bộ, làm cho các nội dung ít liên kết với nhau. Hơn nữa các nội dung thường tập trung vào khía cạnh sinh học và kỹ thuật liên quan đến giải phẩu cơ thể người, hệ thống sinh sản, những thay đổi trong thời kì dậy thì mà ít đề cập các khía cạnh xã hội và hành vi liên quan đến mối quan hệ khác giới, hôn nhân và sự tránh thai các kỹ năng sống như đưa ra quyết định, giải quyết vấn đề, xác định giá trị, sự thuyết phục trong quan hệ tình dục trước hôn nhân. Đây là những vấn cần thiết để chuẩn bị cho thanh thiếu niên đương đầu với những vấn đề của cuộc sống liên quan đến sức khoẻ sinh sản của họ. Ở nước ta trẻ vị thành niên có khoảng 23,8 triệu người, chiếm 31% dân số và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản (SKSS) vị thành niên (VTN), như vấn đề có thai ngoài ý muốn, tình trạng nạo phá thai cao ở tuổi VTN, tệ nạn ma tuý, các bệnh lây lan qua đường tình dục ...Theo thống kê của Hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong ba nước có tỷ lệ phá thai cao nhất thế giới (1,2-1,6 triệu ca mỗi năm), trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN, thậm chí có em mới 12 tuổi. Điều tra quốc gia về VTN và thanh niên Việt Nam cho thấy 7,6% trong độ tuổi này có quan hệ tình dục trước hôn nhân. Đó là chưa kể tới rất nhiều ca NPT tại những cơ sở y tế tư nhân nhưng không thể kiểm soát và thống kê được. Các điều tra gần đây trên đối tượng VTN cho thấy các em còn thiếu kiến thức và hiểu biết về SKSS bao gồm cả sự thiếu hiểu biết về HIV/AIDS; các nguy cơ có thai ở tuổi VTN do quan hệ tình dục trước hôn nhân đang tăng lên. Tình hình trên đây cho thấy sự cần thiết phải nhanh chóng tiến hành công tác giáo dục dân số, giáo dục SKSS cho trẻ vị thành niên nói chung và đặc biệt là các em học sinh ở lứa tuổi THCS vì ở những nơi đặc biệt khó khăn một số em không có điều kiện để tiếp tục học lên nữa mà các em phải buớc vào cuộc sống và lao động. 2/ Mục đích nghiên cứu Mục đích của sáng kiến này là nhằm giúp giáo viên và những người làm việc với trẻ vị thành niên có thêm phương pháp và kiến thức, hiểu biết và kỹ năng để thực hiện những bài giảng thích hợp về sức khoẻ sinh sản, dân số và các vấn đề về giới tính cho lứa tuổi vị thành niên. 3/ Đối tượng và khách thể nghiên cứu: 3.1/ Đối tượng: Trẻ em vị thành niên (lứa tuổi từ 10 đến 17 tuổi) trong xã Êa Trul và trong trường THCS Êa Trul. 3.2/ Khách thể nghiên cứu: Những nhân tố tác động đến việc giáo dục sức khoẻ sinh sản, giới tính ở trường THCS Ea Trul. 4/ Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Xây dựng cơ sở lý thuyết về việc giáo dục khoẻ sinh sản, giới tính đối với học sinh THCS..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Tìm hiểu thực trạng vấn đề giáo dục khoẻ sinh sản, giới tính của nhà trường, xã hội đối với học sinh trường THCS. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục khoẻ sinh sản, giới tính cho học sinh ở lứa tuổi THCS. 5/ Phương pháp nghiên cứu: 5.1/ Phương pháp điều tra Điều tra dưới dạng câu hỏi, điều tra dựa trên tài liệu 5.2/ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đọc sách, báo, tài liệu có liên quan đề tài. 5.3/ Phương pháp đàm thoại Trực tiếp trò chuyện với học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Ban giám hiệu nhà trường... 5.4/ Phương pháp quan sát. 5.5/ Phương pháp thống kê toán học. 6/ Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số phương pháp giáo dục khoẻ sinh sản, giới tính đối với học sinh trường THCS Êa Trul. Thời gian năm 2008 đến năm 2010..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> PHẦN II : NỘI DUNG Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài I.1/ Cơ sở lý luận: I.1.1/ Vị Thành Niên (VTN) là gì ? Là người đang chuyển tiếp từ trẻ con sang người trưởng thành. Tuổi từ 10 - 19 tuổi (Theo WHO) và chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn đầu: 10 tuổi - 13 tuổi. Giai đoạn giữa: 14 tuổi - 16 tuổi. Giai đoạn sau: 17 tuổi - 19 tuổi. Mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học của cơ thể, chia làm 2 giai đoạn: +) Giai đoạn tiền dậy thì. +) Giai đoạn dậy thì hoàn toàn: * Với nữ khoảng 13 - 14 tuổi đánh dấu bằng kỳ kinh nguyệt đầu tiên * Với nam khoảng 14 - 15 tuổi, đánh dấu bằng lần xuất tinh không chủ định đầu tiên. I.1.2/ Vì sao phải chăm lo sức khỏe sinh sản VTN ? Giai đoạn phát triển nhanh về thể chất và có nhiều những thay đổi trong tâm sinh lý. Giai đoạn quan trọng trong việc định hình nhân cách để làm chủ bản thân về những hành vi tình dục, những kiến thức chăm sóc bảo vệ sức khỏe sinh sản sau này. Vị thành niên ngày nay có nhiều điều kiện hơn để tiếp cận với thông tin, kiến thức mới, hiện đại nhưng cũng phải đối mặt với những nguy hiểm đe dọa đến sức khỏe như: Thông tin, hình ảnh mang tính kích động, sai lệch. Tệ nạn xã hội như: rượu, ma túy, mại dâm. Chưa có kinh nghiệm, kỹ năng sống: Dễ bị lạm dụng, ép buộc. Dễ bị kích động dùng thử thuốc, thử quan hệ tình dục. Không biết cách phòng tránh thai và bệnh lây truyền qua đường tình dục khi có quan hệ tình dục Chương trình giáo dục giới tính, tình dục trong gia đình, nhà trường và xã hội còn hạn chế. Các em còn e ngại khi tìm hiểu những kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên I.1.3/ Tác hại của quan hệ tình dục ở tuổi VTN - Tâm lý - Xã hội : Trí tuệ không phát triển đầy đủ do tâm trạng bất ổn, lo lắng hoặc bực bội. Không tập trung học tập, giảm trí nhớ. Đánh mất những cơ hội học tập, phát triển nghề nghiệp (nếu có thai và sinh con sớm) Không đảm bảo kinh tế cho việc nuôi con Không tìm thấy hạnh phúc thật sự - Sức khỏe : Có thai ngoài ý muốn nếu không sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT)..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Để lại những hậu quả trước mắt và lâu dài như: Mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục, viêm nhiễm phụ khoa, tai biến nạo hút thai, con nhẹ cân, sinh khó có thể dẫn đến tử vong cả mẹ và con hoặc vô sinh I.1.4/ Vị Thành niên cần có kiến thức gì về sức khỏe sinh sản ? Biết những thay đổi cơ thể và tâm sinh lý để đối mặt và đón nhận nó một cách tích cực. Biết cách vệ sinh cơ quan sinh dục Hậu quả của quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên Kỹ năng sống. Phân biệt thế nào là tình bạn và tình bạn khác phái. Phân biệt giữa tình yêu và tình dục. I. 2/ Cơ sở thực tiễn Trong những thập kỷ gần đây thế giới – kể cả Việt Nam đã có những thay đổi đáng kể. Những thay đổi này ảnh rất lớn đến thanh thiếu niên, những người có cuộc sống và tương lai không giống với cha mẹ họ. Lớp trẻ ngày nay phải được chuẩn bị cho một tương lai với những thách thức lớn hơn, vì nhiều vấn đề và những mối quan tâm mới phát sinh như HIV/AIDS và những vấn đề khác. Nhận thức về tình dục, tình yêu, hôn nhân và sinh sản đang thay đổi. Điều này đòi hỏi lớp trẻ phải có hiểu biết và được chuẩn bị kỹ càng hơn trước khi đưa ra những quyết định có ảnh hưởng đến tương lai của mình. Rõ ràng là thanh thiếu niên bắt đầu quan hệ tình dục trong khi không hiểu biết đúng đắn về sức khoẻ sinh sản. Sự thiếu hiểu biết này có thể đẩy các em có thai ngoài ý muốn hoặc mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS. Giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên có thể giúp lớp trẻ có một cuộc sống lành mạnh, hạnh phúc và ngăn ngừa những nguy cơ nói trên và nâng cao đời sống và sức khoẻ sinh sản sau này. Vị thành niên là một giai đoạn phát triển rất nhanh về thể chất, tâm sinh lý và tinh thần. Nhiều vấn đề về sức khỏe ở người lớn xuất phát từ những thói quen dung nhập trong giai đoạn vị thành niên, như hành vi tình dục, rượu chè, ma túy... Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, các giá trị văn hóa phương Tây xâm nhập vào từ thành phố đến làng mạc, làm thay đổi và ảnh hưởng rất lớn đến suy nghĩ và hành vi của lứa tuổi vị thành niên. Các em đi tìm kiếm những giá trị từ bố mẹ, thầy cô, bạn bè cùng lứa, ngôi sao điện ảnh, ngôi sao nhạc nhẹ... để tự khẳng định mình. Trong bối cảnh đó, sức khỏe vị thành niên là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất đối với những nhà giáo dục và hoạch định chiến lược phát triển. Bên cạnh những đặc điểm về số lượng dân số của lứa tuổi này, về tính cấp thiết và đặc thù của các nhu cầu sức khỏe của các em, chúng ta phải nhìn thấy rằng tương lai của trẻ vị thành niên là tương lai thật sự của nhân loại. Người ta ước tính ở Việt Nam trẻ vị thành niên có khoảng 23,8 triệu người, chiếm 31% dân số và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản (SKSS) vị thành niên (VTN), như vấn đề có thai ngoài ý muốn, tình trạng nạo phá thai cao ở tuổi VTN, tệ nạn ma tuý, các bệnh lây lan qua đường tình dục ...Rất nhiều người lớn không chấp nhận một thực tế là con cái họ đang ở tuổi hoạt động tình dục, mặc dù nhiều nghiên cứu cho thấy rằng bất chấp ràng buộc về văn hóa, tập tục, tôn giáo, phần lớn đều bắt đầu có hoạt động tình dục, dưới các hình thức khác nhau, trước tuổi 20. Ở hầu hết các địa phương, trường học và bố mẹ vẫn chưa cung cấp cho.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> trẻ vị thành niên những thông tin cần thiết để chúng có thể có những quyết định và hành vi đúng đắn, ảnh hưởng đến tương lai về sức khỏe sinh sản của chính mình. Chương II: Thực trạng giáo dục sức khoẻ sinh sản trong nhà trường II.1/ Tình hình đặc điểm chung của trường THCS Êa Trul: Trường THCS Êa Trul đóng trên địa bàn xã Êa Trul huyện Krông Bông. Tỉ lệ mật độ dân số phân bố không đều, tỉ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao chiếm khoảng 56%, quốc phòng an ninh không ổn định hoạt động tôn giáo và chống phá cách mạng của cách thế lực thù địch vẫn còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn, thanh thiếu niên thường xuyên tụ tập uống rượu bia, quậy phá, đánh nhau, trộm cắp... Kinh tế chậm phát triển, dân trí thấp, đời sống của người dân đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp rất nhiều khó khăn. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và giáo dục đạo đức, ý thức của học sinh. Năm học 2008 – 2009 trường THCS Êa Trul có tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên là 29, nữ 15, giáo viên trực tiếp giảng dạy 23. Tất cả giáo viên của trường đều đạt chuẩn (TĐ cao đẳng SP) trong đó có 08 đồng chí trên chuẩn (TĐ đại học). Năm học 2008-2009 trường có 12 lớp với tổng số học sinh: 417 em, trong đó có: 215 em học sinh dân tộc tại chổ chiếm khoảng 51.6%. II.2/ Thực trạng giáo dục sức khoẻ sinh sản ở trường THCS hiện nay Hiện nay trẻ vị thành niên nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến giới tính và sức khoẻ sinh sản (SKSS) như: phải nghĩ học nữa chừng do có thai ngoài ý muốn tình trạng nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên, tệ nạn ma tuý, mại dâm, bệnh lây lan qua đường tình dục … trong những năm gần đây tăng nhanh. Theo điều tra của các tổ chức xã hội và ngành Y Tế thì tỉ lệ người có thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh có liên quan đến tình dục, bệnh HIV-AIDS có chiều hướng tăng nhanh và trẻ hoá. Nguyên nhân là do các em thiếu kiến thức và hiểu biết về các kỹ năng sống. Trên thực tế việc giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản ở các trường THCS còn nhiều hạn chế về phương pháp và chưa được coi trọng, chung qui lại do một số nguyên nhân sau: Nguyên nhân thứ nhất: Do phụ huynh học sinh không quan tâm, không nắm được những đặc điểm tâm sinh lý phát triển của con em mình nên không kịp thời chỉ bảo, động viên, nhắc nhở mà ngược lại có nhiều trường hợp lại cấm đoán, hạn chế sự hiểu biết của các em về những vấn đề “nhạy cảm” làm cho các em càng trở nên bở ngỡ trước những tình huống cụ thể xảy ra nhiều trường hợp để lại hậu quả xấu về sức khoẻ và tương lai của các em sau này. Các yếu tố liên quan đến gia đình cũng có tác động xấu đến hành vi tình dục của trẻ vị thành niên bao gồm: trình độ học vấn thấp, gia đình đông con thiếu chăm sóc, tình trạng văn hóa xã hội thấp, nghiện rượu, gia đình có người có thai trước hôn nhân (mẹ, chị), cha mẹ ly hôn... Nguyên nhân thứ hai: Học sinh trung học cơ sở về mặt quan điểm người ta cho rằng các em còn nhỏ không nên biết những chuyện của “người lớn”, nếu nói ra là có nghĩa “Vẽ đường cho hươu chạy” còn bản thân các em dù có muốn tìm hiểu nhưng cũng không bao giờ đề cập vấn đề đó vì sợ bố mẹ la rầy, bạn bè và thầy cô nhìn mình bằng ánh mắt khác thường. Đây quả thật là một quan điểm thật sai lầm mà do chính người lớn tạo nên. Nguyên nhân thứ ba: Do tác động của xã hội, phim ảnh, văn hoá đồi trụy, biểu diễn thời trang, thi hoa hậu... trình bày những kiểu thời trang theo khuynh hướng khêu gợi, ở trang phục cũng như cách biểu diễn đã xâm nhập vào trường học, làm cho.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> một bộ phận học sinh sống thiếu lý tưởng đã không kiểm soát được hành vi bắt chước thử cảm giác lạ. Khi sự việc không mong muốn xảy ra lại không có đủ tự tin đối mặt và cứ như thế hậu quả càng tăng lên, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tương lai của bản thân các em và xã hội. Nguyên nhân thứ tư: Do một số giáo viên giảng dạy chỉ chú ý đến việc truyền đạt kiến thức khoa học cho học sinh mà không chú ý nhiều đến việc giáo dục lồng ghép hoặc liên hệ thực tiễn đặc biệt là các vấn đề “nhạy cảm”, nếu có đề cập đến thì chỉ lướt qua, chưa phân tích kỹ càng dẫn tới học sinh hiểu biết các vấn đề này chưa đầy đủ dẫn tới thiếu kỹ năng sống. Cuộc sống hoàn toàn không dễ dàng đối với trẻ vị thành niên, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt đối với những trẻ không được chuẩn bị đầy đủ để đối mặt với các vấn đề đặc thù của lứa tuổi. Thực trạng hiện nay đã và đang cho thấy điều đó. Nếu chúng ta mong đợi trẻ vị thành niên những quyết định đúng đắn, có trách nhiệm trước những cạm bẫy và thách thức của xã hội, chúng ta phải đảm bảo trẻ vị thành niên được cung cấp đầy đủ thông tin, kỹ năng và phương tiện để quyết định và các giá trị chúng cần tôn trọng và thực hiện. Chúng ta cần nhận thức rằng đã đến lúc để đặt kế hoạch cho tương lai và chúng ta hoàn toàn có thể thực hiện được điều đó. Chương III: Một số biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học ở trường THCS Êa Trul nhiều năm tôi luôn băn khoăn và suy nghĩ làm thế nào để tìm ra các phương pháp giáo dục giới tính và sức khoẻ sinh sản cho trẻ vị thành niên như học sinh trung học cơ sở, thực sự có hiệu quả để nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng sống, để giúp các em tránh khỏi những hậu quả không mong muốn trong tương lai và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình thông qua việc phát triển dân số hợp lý. III.1/ Đối với giáo dục gia đình: Giáo dục giới tính tốt nhất là từ cha mẹ, nếu cha mẹ yêu thương, tôn trọng lẫn nhau, hòa hợp trong cuộc sống gia đình, cởi mở và chân tình với con cái. Giáo dục giới tính là một quá trình lâu dài để có được những thông tin chính xác, nó giúp hình thành thái độ, niềm tin và những giá trị về bản ngã, về các mối quan hệ tình cảm. Giáo dục giới tính bao gồm nhiều nội dung: sự phát triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trò của giới. Giáo dục giới tính giúp trẻ vị thành niên có một quan điểm tích cực về tình dục, đồng thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để trẻ vị thành niên có được thái độ và hành vi đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. Các chương trình giáo dục giới tính cần sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Một số quan điểm lo ngại rằng nếu cung cấp cho trẻ vị thành niên những thông tin và giúp chúng phòng ngừa có thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục sẽ vô tình thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và bừa bãi. Tuy nhiên, thực tế thực hiện giáo dục giới tính ở nhiều nước cho thấy hoàn toàn ngược lại. Tổ chức y tế thế giới đã khảo sát 19 chương trình giáo dục giới tính trường học ở nhiều nước, tất cả đều cho thấy trẻ vị thành niên có hoạt động tình dục trễ hơn, giảm hoạt động tình dục, biết cách sử dụng các biện pháp ngừa thai một cách hiệu quả, và hoàn toàn không thúc đẩy trẻ có hoạt động tình dục sớm và nhiều hơn. Giáo dục giới tính hiệu quả nhất khi thực hiện trước khi trẻ bước vào tuổi hoạt động tình dục. Các bước tích cực.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> này sẽ giúp khuyến khích trẻ không hoạt động tình dục sớm và biết cách sinh hoạt tình dục một cách an toàn, giảm thiểu thai ngoài ý muốn ở các em. Cha mẹ, tham vấn ở học đường, thầy cô, bác sĩ, y tá, đoàn thể thanh niên, thông tin đại chúng là những đối tượng sẽ phối hợp một cách tích cực trong các chương giáo dục giới tính cho trẻ. Vì hầu hết người lớn chưa có được những kỹ năng để tham vấn chính xác và có hiệu quả, cần có những chương trình huấn luyện cho các đối tượng trên về các vấn đề liên quan đến tình dục ở trẻ vị thành niên, biết cách giáo tiếp một cách cởi mở, chân thành, tôn trọng và có hiệu quả với trẻ. Để thật sự giúp đỡ thanh niên ngăn ngừa có thai ngoài ý muốn, cần phải tạo điều kiện cho trẻ vị thành niên hiểu biết về tình dục, về nguy cơ có thai, cách thức ngăn ngừa có thai ngoài ý muốn và biết những nơi có thể tham vấn về tình dục trước khi chúng bắt đầu sinh hoạt tình dục. Việc cung cấp những kiến thức, kỹ năng về sức khoẻ sinh sản và tình dục, phương tiện để ngừa thai cho đối tượng là vị thành niên ở trong các trường THCS là chấp nhận được vị thành niên là đối tượng bắt đầu hoạt động tình dục. Bằng không, việc có thai ngoài ý muốn và tình trạng phá thai ở thanh thiếu niên sẽ tiếp tục gia tăng với những hệ lụy nguy hiểm cho từng cá nhân và xã hội. III.2/ Giáo dục ở nhà trường: Như đã nêu ở trên, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên nhằm cung cấp kiến thức và sự hiểu biết về các vấn đề dân số, sức khoẻ sinh sản và sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, đồng thời nhằm hình thành và phát triển thái độ, hành vi giúp học sinh có được những quyết định có trách nhiệm liên quan đến lĩnh vực này cho hiện tại cũng như tương lai. Như chúng ta đã biết, có khoảng cách giữa kiến thức và hành vi của con người. Vì vậy, Giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên ở trường THCS không nên chỉ tập trung vào truyền đạt kiến thức mà còn phải gây được ảnh hưởng tới hành vi hiện tại cũng như sau này của lớp trẻ. Do đó cần chú trọng vào việc phát triển kỹ năng sống cho học sinh (kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xác định mục tiêu chuẩn, kỹ năng ra quyết định) nhằm đảm bảo tác động tích cực lên cuộc sống của các em. Khi những kỹ năng này của của lớp trẻ được phát triển, thì sự tự tin và tự trọng của các em cũng sẽ được tăng lên và đây là những yếu tố quan trọng quyết định hành vi của các em. Để đạt được những mục tiêu trên, một cầu yêu cầu lớn đặc ra là phải đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần nâng cao vai trò chủ động và tích cực của người học. Dưới đây là một số phương pháp dạy học mới có thể sử dụng trong quá trình giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên. Những phương pháp này cũng có thể rất hữu ích và phù hợp với việc giảng dạy các môn học khác hoặc cho giáo dục cộng đồng. Những phương pháp đó là: 1/ Phương pháp thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh: * Đặc điểm: Dạy học theo phương pháp thuyết trình thường được hiểu là: giáo viên trình bày bài giảng trên lớp bằng cách: - Giới thiệu khái quát chủ đề - Giải thích các điểm chính của bài - Giao bài tậo cho học sinh.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học “một chiều”. Do đó giáo viên không nên sử dụng thường xuyên mà phải kết hợp các phương pháp khác để học sinh tham gia tích cực vào quá trình dạy – học. * Cách tiến hành: - Giới thiệu chủ đề / mục tiêu bài học để học biết được ý nghĩa và nội dung của bài học. - Trình bày chủ đề một cách rõ ràng và súc tích - Sử dụng ngôn ngữ đơn giản dễ hiểu đối với học sinh - chia nội dung bài học và công việc theo từng giai đoạn - Nêu rõ việc nào làm trước việc nào làm tiếp theo (có thể dùng bảng hoặc phiếu học tập) - Soạn ra những câu hỏi gợi ý nhằm chỉ dẫn học sinh cách tiếp thu kiến thức mới trong quá trình học. - Kiểm tra xem các em có thực sự hiểu bài bằng cách đưa ra các câu hỏi phù hợp với bài học ngay sau khi trình bày. - Khuyến khích học sinh đưa ra câu hỏi. - Chuẩn bị và sử dụng các đồ dùng dạy học để hỗ trợ cho việc trình bày bài giảng được rõ ràng và sinh động. 2/ Phương pháp động não: * Đặc điểm: Đây là phương pháp dạy nhằm nhằm giúp học sinh có thể đưa ra các ý tưởng, giả định, giả thiết về một vấn đề nào đó. * Cách tiến hành: - Nêu một vấn đề cần bàn bạc cho cả lớp hoặc nêu vấn đề với từng nhóm từ 4-10 học sinh. - Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt - Để học sinh tự nguyện hoặc cử một người làm thư ký ghi tất cả mọi ý kiến phát biểu lên bảng hoặc giấy to, tránh trùng lặp - Phân loại ý kiến - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý - Tổng hợp ý kiến và hỏi xem hỏi xem học sinh còn thắc mắc hay bổ sung gì không. *Chú ý: Trong phương pháp này giáo viên cần hướng dẫn học sinh các ý kiến phát biểu phải ngắn gọn súc tích và tập trung vào chủ đề. Khi học sinh phát biểu ý kiến không nên tỏ thái độ phê phán, đúng sai vội vàng mà để cho các em tự nhận thấy điều đó khi kết thúc buổi thảo luận. Ví dụ các chủ đề cho các em thảo luận như: Tuổi vị thành niên là gì và các biểu hiện đặc trung nhất của nó. Điều gì xảy ra nếu có thai ở tuổi còn đang đi học? 3/ Phương pháp điều tra /phát hiện: * Đặc điểm: Phương pháp điều tra /phát hiện là phương pháp nhằm giúp học sinh tự mình tìm ra giải pháp trước một vấn đề mà lời giải của nó chưa có sẵn trong sách. * Cách tiến hành: - Xác định vấn đề - Gợi ý để học sinh đưa ra một giải pháp /giả thuyết có liên quan tới vấn đề. - Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin - Hướng dẫn học sinh thử giả thiết - Rút ra kết luận..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 4/ Phương pháp giải quyết vấn đề: * Đặc điểm: Giải quyết vấn đề là kỹ năng cơ bản nhất cần phát triển ở học sinh. Đó là những khả năng xem xét, phân tích điều đang xảy ra và xác định các bước nhằm cải thiện tình hình. * Cách tiến hành: Có thể hướng dẫn học sinh thực hiện giải quyết vấn đề theo quy trình sau: - Xác định vấn đề: Suy nghĩ xem vấn đề gì phải giải quyết ? - Thu thập thông tin có liên quan tới vấn đề và nêu các câu hỏi giúp giải quyết vấn đề: + Vấn đề này xảy ra trong điều kiện nào? + Xảy ra khi nào? Xảy ra ở đâu? + Vấn đề có liên quan đến ai? - Giải quyết vấn đề: + Cân nhắc tới tất cả những tình huống có thể xảy ra khi vận dụng một giải pháp + Thử nghiệm với các giải pháp khác nhau + Quyết định chọn giải pháp tốt nhất Chú ý: Vấn đề được lựa chọn phải phù hợp với mục đích học tập và gắn với thực tế. Cách giải quyết vấn đề phải giải quyết tốt nhất. 5/ Phương pháp xác định giá trị: * Đặc điểm: Phương pháp xác định giá trị nhằm thúc đẩy học sinh rèn luyện phương pháp tư duy và xác định các giá trị cho bản thân (chú ý rằng mọi người có các giá trị khác nhau) * Cách tiến hành: - Đưa ra câu hỏi và tạo cho học sinh nhiều khả năng lựa chọn khác nhau; khuyến khích các em làm sáng tỏ những ý kiến và suy nghĩ của mình, cân nhắc cách hành động, từ đó xác định các giá trị mà mình theo đuổi. - Cố gắng giúp học sinh nhận thức rằng mọi người sẽ có một quan điểm, lòng tin thái độ và hành vi khác nhau nhưng cùng chung một lý tưởng sống tốt đẹp và được mọi người tôn trọng. - Hướng dẫn học sinh cân nhắc, lựa chon các khả năng dựa trên kết quả để hình thành quan niệm lòng tin, thái độ và hành vi của bản thân. 6/ Phương pháp học theo nhóm: * Đặc điểm: - Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp đặc học sinh vào môi trường học tập (nghiên cứu, thảo luận...) theo các nhóm học sinh. - Một trong những lý do chính để sử dụng phương pháp này là nhằm khuyến khích học sinh trao đổi và biết cách làm việc hợp tác với người khác. - Học theo nhóm sử dụng rộng rãi vì nó giúp mọi người tham gia tích cực vào quá trình học tập, lắng nghe và ghi lại những ý kiến và quan điểm khác nhau của mọi người, chia sẽ kinh nghiệm và quan điểm, đưa ra ý kiến giải quyết một vấn đè chung. * Cách tiến hành: - Giáo viên phân chia học sinh trong lớp thành các nhóm nhỏ. - Mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng và một thư ký. - Cả nhóm tiến hành thảo luận.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Vai trò của nhóm trưởng: dẫn dắt buổi thảo luận, khuyến khích mọi thành viên trong nhóm tham gia thảo luân, tranh cải và đảm bảo cuộc thảo luận đi đúng hướng bằng cách đưa ra những câu hỏi đã chuẩn bị kỹ (do giáo viên giúp đỡ) - Vai trò thư ký: ghi lại các ý kiến đã được phát biểu - Cử đại diện nhóm đứng lên trình bày trước lớp về kết quả thảo luận của nhóm mình. Điều quan trọng ở đây là giáo viên phải biết cách trình bày và tổ chức thảo luận các chủ đề về giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên một cách thú vị, chủ động với học sinh nhằm làm cho học sinh tích cực và hướng thú với chủ đề học. Mọi phương pháp nêu trên đều có những thuận lợi và khó khăn cho người dạy và người học. Tuỳ theo từng nội dung và trình độ học sinh với các tài liệu và phương tiện dạy học sẵn có, giáo viên cần chủ động lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp nhất. Nên cố gắng thay đổi các phương pháp khác nhau, tránh dùng mãi một vài phương pháp cố định. III.3/ Kết quả trước và sau khi áp dụng đề tài 2008-2009 Tổng số học sinh được hỏi ý kiến về việc nắm được hiểu và các kỹ năng phòng tránh các tệ nạn xã hội, các vấn đề liên quan đến sức khoẻ sinh sản vị thành niên: 117, nữ: 62, học sinh dân tộc: 35 * Trước khi áp dụng đề tài: Hiểu rõ Chưa hiểu rõ Không hiểu 28.6% 41.2% 30.2% * Sau khi áp dụng đề tài: Hiểu rõ Chưa hiểu rõ Không hiểu 59.4% 30% 10.6% PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I/ Kết luận: Công tác giáo sức khoẻ sinh sản vị thành niên trong nhà trường là hết sức quan trọng trong việc xây dựng con người có lý tưởng sống tốt đẹp. Muốn làm tốt những công tác này nhà trường cần phải quan tâm và có biện pháp phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương. Cần quán triệt quan điểm lý luận gắn liền với thực tế, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội. Trong nhà trường phải đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ: giáo viên những người trực tiếp giảng dạy, giáo dục học sinh phải có lý luận, có tri thức, có các kĩ năng cần thiết để làm tốt công tác giáo dục của học sinh. Thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước phải là người lý tưởng sống tốt đẹp kế tục sự nghiệp của ông cha. Đào tạo con người lý tưởng sống tốt đẹp là nhiệm vụ của toàn xã hội trong đó có nhà trường. Nhà trường bao giờ cũng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Là một giáo viên trong trường THCS, tôi mong muốn được góp phần mình cùng với nhà trường, gia đình và xã hội để tìm ra những biện pháp tốt nhất để giáo dục những vấn đề “nhạy cảm” cho học sinh trong các trường trung học cơ sở đạt hiệu quả cao hơn. Vì trên thực tế việc giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên không thể thống kê bằng những số liệu cụ thể mà lợi ích của nó là rất lớn có thể 5 đến 10 năm sau mới nhận thấy được hoặc có thể lâu hơn nữa nhằm góp phần vào việc phát triển dân số hợp lý và nâng cao chất lượng cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> II/ Kiến nghị: Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên và những người làm công tác giảng dạy, cần nâng cao nhận thức về lý luận chính trị của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Còn đối với tổ chức Đoàn, Đội và nhà trường nên thành lập tổ tư vấn về sức khoẻ sinh sản vị thành niên, giải đáp những thắc mắc cho học sinh để đáp ứng kịp thời với sự thay đổi nhanh chóng về tâm sinh lý của học sinh trong các trường trung học cơ sở hiện nay. Tổ chức hội thảo liên trường để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm giáo dục nói chung và khuyến khích cán bộ giáo viên học tập nâng cao trình độ. Các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương cần tăng cường tuyên truyền tạo môi trường giáo dục tốt ở địa phương để các em sinh hoạt trong dịp nghỉ hè, lễ, tết... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Sách giáo khoa và sách giáo viên Sinh học 8 – Nhà xuất bản giáo dục năm 2010 2/ Báo sức khoẻ và đời sống 3/ Giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên (tài liệu tự học dành cho giáo viên) do Bộ giáo dục và đào tạo – Quỹ dân số liên hiệp quốc phát hành năm 2002. Êa Trul, ngày 10 tháng 02 năm 2011 Người viết. Nguyễn Quốc Thể Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ......................................................................................................................................... ..........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

<span class='text_page_counter'>(14)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×