Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh viện thú y pethealth thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

PHẠM VĂN QUANG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH
CHO CHĨ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN
THÚ Y PETHEALTH CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

PHẠM VĂN QUANG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH
CHO CHĨ ĐẾN KHÁM VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN
THÚ Y PETHEALTH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K47 -TY - N01
Chăn ni Thú y
2015 - 2019
TS. Nguyễn Thị Bích Đào

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một bước đệm quan trọng trong việc học tập và tiếp thu
những kinh nghiệm thực tế cho sinh viên cuối khóa. Để góp phần cho sự thành cơng học
tập đó, em ln biết ơn sự hỗ trợ của Bệnh viện thú y Pethealth và giúp đỡ nhiệt tình của
q Thầy Cơ trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn Bệnh viện thú y Pethealth đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc
làm việc tại phòng khám để học tập những kiến thức, những tài liệu bổ ích để phục vụ
cho bài khóa luận này.
Đến nay bài khóa luận tốt nghiệp đã được hoàn thành tốt nhất, tuy nhiên do kinh
nghiệm và kiến thức của em còn hạn hẹp, và thời gian hồn thành khóa luận có hạn nên
khơng thể tránh khỏi những sai sót, do đó em mong thầy cơ đóng góp ý kiến để bài khóa
luận của em được hồn thiện hơn.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ
khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thị Bích Đào
đã ln bên cạnh chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, sửa chữa những lỗi sai mà em mắc phải để
giúp em hồn thành tốt bài khóa luận này
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ công nhân viên của khoa,
của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Phạm Văn Quang



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth
(Tháng 11/2018 – Tháng 05/2019) .................................................................... 34
Bảng 4.2. Kết quả trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng, ......................................... 35
vệ sinh phịng bệnh cho chó .............................................................................. 35
Bảng 4.3. Số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh viện ......................... 37
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh............... 38
tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên .................................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó ................................. 39
tại Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên .................................................... 39
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên ......................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa .................................... 42
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ......................................... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó ........................ 45
tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên..................................................... 45


iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
P.O

: Per Os, đường uống

S.C

: Subcutaneous injection, tiêm dưới da


I.M

: Intramuscular, tiêm bắp

I.V

: Intravenous, tiêm tĩnh mạch

TT

: Thể trọng

cs

: Cộng sự


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................I
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ II
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ III
MỤC LỤC ........................................................................................................ IV
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ..................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ...................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................ 3

2.1.1 Vị trí địa lý và tình hình chăn nuôi trên địa bàn ......................................... 3
2.1.4. Mô tả sơ lược về Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên ..................... 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 5
2.2.1. Một số giống chó hiện nay ........................................................................ 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó......................................................................... 13
2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ................................................................ 17
2.2.4. Tình hình nghiên cứu bệnh ở cho trên thế giới và trong nước hiện nay . 30
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32
3.1. Đối tượng ............................................................................................................ 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành......................................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................. 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện............................................................. 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................ 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ..................................... 32
3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh .................................................................. 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 33


v
PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................ 34
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth............... 34
4.2 Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh cho chó tại Bệnh viện
Thú Y Pethealth Thái Ngun .................................................................................. 35
4.3. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh viện thú y.............................. 36
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại
bệnh viện .................................................................................................................... 38
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh viện 38
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngồi da cho chó đến khám tại bệnh viện thú y ... 39
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh
tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên ........................................................... 40

4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ........................................................ 40
4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó ............................................. 42
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám chữa bệnh
tại bệnh viện Thú y .................................................................................................... 43
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ................................................ 43
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại Bệnh viện Thú Y
Pethealth Thái Nguyên ...................................................................................... 44
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận ............................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ................................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 49
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con
người. Trong thời gian gần đây, do nhu cầu và sở thích của con người, số
lượng và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú, số lượng
thú cảnh đang tăng lên khá nhanh ở cả thành thị và nông thơn. Đặc biệt là
các bạn trẻ hiện nay đang có xu hướng muốn có cho mình một người bạn là
thú cưng. Việc nhận ni một chú chó hoặc mèo mang lại nhiều lợi ích cho
khơng chỉ người ni mà cịn nhiều lợi ích cho cộng đồng.
Hằng ngày, những chú chó trợ giúp con người trong rất nhiều công việc
khác nhau: từ những cơng việc bình thường như giữ nhà, bảo vệ, chăn gia súc
cho đến những cơng việc ngồi chiến trường thì chó được sử dụng để canh
gác, trinh sát và theo dõi, chó cảnh sát để đuổi bắt hay truy tìm, chó thăm dị

và cứu hộ làm nhiệm vụ tìm kiếm cứu hộ. Những cơng việc phức tạp, khó
khăn nguy hiểm trong các lĩnh vực như nghiên cứu vũ trụ, y học, địa chất, thể
thao… cũng không thiếu sự tham gia của những chú chó.
Bên cạnh đó, việc ni dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó
cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có
vắc xin phịng bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày
càng có những diễn biến phức tạp.
Bệnh viện Thú Y Pethealth được xây dựng từ năm 2014 nhằm phục vụ
hoạt động khám chữa bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng Bệnh viện Thú y
Pethealth đã được chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc,
khám chữa bệnh tại đây ngày một đơng.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện biện pháp phịng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh
Viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại Bệnh
viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh đường hơ hấp và tiêu hóa cho chó
đến khám và chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth
Thái Ngun.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám

chữa bệnh tại Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hơ hấp trên chó đến khám tại
Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên.
- Biết cách phịng và trị bệnh đường hơ hấp cho chó đến khám tại Bệnh viện
Thú Y Pethealth Thái Nguyên.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Vị trí địa lý và tình hình chăn nuôi trên địa bàn
Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên nằm trên địa bàn tổ 3, phường
Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, cách đường tròn thành phố khoảng 1km
đi về hướng chợ Trung tâm, phường Túc Duyên, nằm ở phía đông thành phố
Thái Nguyên giáp với sông Cầu. Nằm ở khu vực trung tâm thành phố
Thái Nguyên, giáp các phường: Trưng Vương, Phan Đình Phùng, Gia Sàng.
Bệnh viện thú y Pethealth Thái Nguyên tọa lạc trên mảnh đất đắc địa tiềm năng
của thành phố, đây là một khu vực có dân cư đông đúc, đường xá rất thuận tiện
. Đặc biệt bệnh viện nằm ngay mặt đường Bến Oánh giúp mọi người có thể tìm
đến dễ dàng hơn. Ngồi ra bệnh viện có bãi đỗ xe cho xe máy, ơ tô, khuôn viên
xung quanh rộng rãi rất thuận tiện cho người dân đem thú cưng đến khám.
- Tình hình ni chó: theo số liệu thống kê, tổng đàn chó của tỉnh Thái
Nguyên là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái Nguyên nỗ lực triển
khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm trên địa
bàn. Qua đó, đã góp phần nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin, xây dựng các mơ
hình quản lý đàn chó và phịng, chống bệnh dại, đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền địa phương, mọi

tầng lớp nhân dân về tính chất nguy hiểm của bệnh dại và các biện pháp chủ
động phòng, chống để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do bệnh dại gây ra.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác phịng, chống bệnh dại
trên địa bàn tỉnh cịn gặp nhiều khó khăn như: Dân cư phân tán rải rác, phần
lớn đàn chó ni đều theo phương thức ni thả rơng, khơng xích nhốt, nhận


4

thức của người dân về bệnh dại còn nhiều hạn chế, chưa nhận thức được tính
chất nguy hiểm của bệnh dại, khơng chấp hành tiêm phịng dại cho chó; khi bị
chó cắn khơng báo cáo chính quyền địa phương, cơ quan Thú y, Y tế để kiểm
tra giám sát, chủ quan không đến các cơ sở Y tế để điều trị dự phòng mà đi
thử và điều trị bằng thuốc nam… khiến cho bệnh dại vẫn đang lưu hành và
lây lan dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
Ngoài việc phát triển chăn ni trâu, bị, lợn, gà,… nhiều hộ gia đình cịn
đào ao thả cá, trồng rừng kết hợp với ni ong lấy mật, ni hươu lấy nhung
và một số lồi vật nuôi khác để tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y
phường rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phịng cho
đàn vật ni 2 lần trong một năm trên địa bàn tồn phường . Ngồi việc đẩy
mạnh cơng tác phòng bệnh, cán bộ thú y xã còn chú trọng tới công tác kiểm
dịch, không để xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn phường. Tuy nhiên, cần
đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tun truyền lợi ích của công tác vệ sinh thú y,
giúp người dân hiểu và chấp hành tốt Pháp lệnh thú y, hạn chế tối đa rủi ro
dịch bệnh, tăng năng suất chăn nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.1.4. Mô tả sơ lược về Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên
Bệnh viện Thú Y Pethealth Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2014.
Từ năm 2014 đến nay bệnh viện chủ yếu phục vụ cơng tác khám chữa bệnh,
chăm sóc, spa cho chó, mèo của bà con nhân dân quanh vùng và các huyện,

tỉnh lân cận.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăm sóc làm đẹp cho Chó, Mèo.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh viện: Bệnh Viện Thú Y Pethealth Thái
Nguyên tại bệnh viện có 5 người: 2 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 3


5

nhân viên phục vụ. Ngồi ra bệnh viện có mặt thường xuyên 2 sinh viên
thực tập tốt nghiệp.
* Cơ sở vật chất: bệnh viện được xây dựng 2 tầng tổng diện tích 200m2.
Gồm 9 phịng chức năng: khu Petshop, phịng khám lâm sàng, phịng
grooming, phịng chẩn đốn hình ảnh, phịng X-quang, phòng phẫu thuật,
phòng điều trị, phòng pethotel, kho vật tư. Bệnh viện đã có đầy đủ các thiết bị
để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đốn bệnh cho thú cưng như máy
siêu âm, X-quang, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn
mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2014, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh viện còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lơng,
cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Một số giống chó hiện nay
2.2.1.1 Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [29], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với

đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và ni dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước cơng ngun. Chúng có tầm vóc trung
bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái
thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], Đây là
giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại


6

cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa
tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa
trung bình đẻ 5 con.
Giống chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó Lào lơng xồm, màu
hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mơng, cao 60 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái
từ 13 - 15 tháng tuổi. Được ni nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước
ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Giống chó H’Mơng: cũng theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó H’Mơng
sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình
khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm,
nặng 18 - 20kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh Thế Dũng và
cs (2011) [6], chó H’Mơng có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn
vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều
cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài
khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Giống chó Bắc Hà: Theo Hồng Nghĩa (2005) [19], chúng có bộ lơng xù
kèm theo cái bờm rất là đẹp chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều màu
lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm. Thân
hình vừa phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình, người

dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông xù dày,
đặc điểm đuôi của chúng dạng bơng lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực có chiều
cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 - 60cm, nặng 25 - 35kg.
Giống chó Phú Quốc : Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chúng có nguồn
gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm,
nặng 20 - 25kg, là giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu
vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một
xốy dài. Chó Phú Quốc thơng minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt,


7

nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo
vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó ngoại nhập nội
* Nhóm chó cảnh
- Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], Chó Chihuahua lơng ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng
từ 1 - 3kg. Chihuahua khơng chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra
dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với
việc ni ở căn hộ.
- Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó

cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng
cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt
gẫy, mắt trịn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên,
cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ
lơng mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đi, đi gập dọc
theo sống lưng kiểu đi.
- Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng
xù (vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ


8

họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường
cho ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lơng đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu,… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi cịn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng 3
tháng tuổi.
- Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hơng.

Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ chải, có
màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu
trịn, đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán
có những nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề
ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
- Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thốt, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.


9

Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm
răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất
thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt
có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đi được cắt
ngắn từ khi chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ,
vàng, đơi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
- Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó
Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao
từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và rất cân xứng
với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác lại có
gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu
sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đi xù trơng rất mềm mại và

uốn cong lên lưng. Lơng kép dày với lớp ngồi dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lơng ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lơng của chúng cung khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
- Giống chó Poodle
Giống chó poodle có 3 kích thước phổ biến, thường được biết đến với
tên gọi Toy (siêu nhỏ), Miniature (nhỏ) và Standard (lớn) (ngồi các kích
thước trên poodle cịn có Moyen, Tiny toy và Teacup, nhưng khơng phổ
biến). Về kích thước cụ thể:
-

Toy poodle có chiều cao tối đa khoảng 25 cm khi đứng, và nặng từ 2 –

5 kg khi trưởng thành. Vì rất nhỏ nhắn xinh xắn nên Toy hầu như chỉ được
ni để làm thú cưng.
-

Miniature Poodle có chiều cao tối đa khoảng 40 cm và nặng tối đa 9kg.


10

-

Standard Poodle lớn nhất trong họ poodle với chiều cao phổ biến khoảng

40cm, cá biệt những con cao nhất có thể cao tới 50cm và nặng tới 30kg.
- Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [14], chó Becgie có tầm

vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
* Nhóm chó làm việc
- Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [10], đầu của chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có nếp nhăn,
mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn,
nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 32kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
- Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.


11

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [13], chó Rottweiler có thể trạng
khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu
nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo
thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước khá
cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng

thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lơng đen với một ít đốm vàng ở
gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
- Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lơng của chúng dày hơn các lồi chó
khác gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng
hơn, dài hơn bao phủ bên ngồi giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc
nghiệt của vùng băng giá. Màu lông thường gặp của chúng là: trắng - đen,
nâu - trắng, xám - trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách
nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu
mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58
cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm,
mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.
- Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào


12

khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe
dọa hoặc tấn công, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ,
chúng có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
- Chó Corgi

Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ
thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm,
trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào khơng
chịu theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Chúng có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
- Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi
là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu
điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trơng rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
- Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thông minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và
là giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.
Chúng có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân,
chúng cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.


13

- Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp

xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lơng nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có
thể trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung
bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [25], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)
[24], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc
vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao
sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn
gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong
thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hịa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Cừ và cs (1975) [3], Khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng
con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [24], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam 1997) [16], cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm q trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.


14

Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký

sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cịn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó
cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], thông qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được ngun nhân, tính chất và
mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs (1975) [3], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào
cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng
thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hơ hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số
hô hấp tăng lên.


15


Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp
tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hơ hấp ở phổi (viêm
phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn
chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt
cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn.
Tần số hơ hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù
thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não);
do trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ
hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não
tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [15], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim
chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe
áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy
một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng
cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ
co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có
thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi lồi gia
súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng
biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một lồi động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp
mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ
dao động trong một phạm vi nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần
số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng



16

như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [15], tần số tim phụ thuộc vào
tầm vóc của vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình
thường có hai cơ chế điều hịa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có
tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập
tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim,
viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [18], qua
việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số
mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường
hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần
số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp
tăng hay do trúng độc hại.
2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ phốigiống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [7], tuổi thành thục về tính cịn
phụ thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn
giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [17], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [30], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi
có biểu hiện động dục.


17


2.2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
* Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
Nguyên nhân gây bệnh
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
Trichomonas, Cầu trùng …
- Do nuốt phải các ngoại vật khơng tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đơi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hơi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu
hoặc đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ
tươi thì sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm
cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do
bụng đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất
máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
Điều trị



18

Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin …
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12.
Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày.
* Bệnh do Parvo vi rút
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [21], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ
chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc
viêm cơ tim.
Nguyên nhân gây bệnh
Do Canine parvo vi rút type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và
tấn công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên
khắp cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa
dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.



×