Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực Hiện Biện Pháp Phòng Và Trị Bệnh Cho Chó Tại Bệnh Xá Thú Y Cộng Đồng Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.12 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

HÀ YẾN NHI
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ
TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

HÀ YẾN NHI
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ
TẠI BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Minh Thuận

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Các thầy cô trong Bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều
kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn ThS.
Nguyễn Thị Minh Thuận đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành
khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công
trong giảng dạy và trong nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

Hà Yến Nhi

năm 2019


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

IM

: Intramuscular (tiêm bắp)

IV

: Intravenous (tiêm tĩnh mạch)

S.C

: Subcutaneous injection (tiêm dưới da)

P.O


: Per Os, đường uống

TT

: Thể trọng


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú y (Tháng
11/2018 - 5/2019) .......................................................................... 34
Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá Thú y ........... 35
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh
xá Thú y ........................................................................................ 36
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại
Bệnh xá Thú y ............................................................................... 37
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
Bệnh xá Thú y ............................................................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y... 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại Bệnh xá
Thú y ............................................................................................. 40
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại Bệnh xá
Thú y ............................................................................................. 42


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. iii

MỤC LỤC ...................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức chức năng và cơ sở vật chất của Bệnh
xá Thú y cộng đồng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ...................... 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 6
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo...................................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó .................................................................... 14
2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống .................................... 16
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó............................................................... 17
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ........................................................................... 17
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................. 21
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp .................................................................................... 23
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng .............................................................................. 25
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động .......................................................... 26


v
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 30
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................ 30

3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................. 30
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................. 31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 34
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên ................................................................................ 34
4.2. Kết quả chó đến tiêm phòng vắc xin tại Bệnh xá thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên ................................................................................ 35
4.3. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá
Thú y.............................................................................................................. 36
4.4. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh
xá Thú y ......................................................................................................... 37
4.5. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh
xá Thú y ......................................................................................................... 38
4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại Bệnh xá Thú y ....................... 39
4.6.1. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại Bệnh xá Thú y ..... 39
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại Bệnh xá Thú y ........ 40
4.6.3. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó ở Bệnh xá Thú y ..... 41
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 44
5.1. Kết luận .................................................................................................. 44
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 46
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Trên thế giới chó là một trong những loài vật sống gần gũi và thân thiện
với con người. Ngày nay nuôi chó không còn vì mục đích giữ nhà, phục vụ
cho học tập, nghiên cứu khoa học, phục vụ cho công tác an ninh quốc
phòng… mà còn phục vụ cho sở thích của con người, số lượng và giống chó ở
Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Mặt khác việc nuôi dưỡng và chăm
sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan tâm của
chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên
chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ năm 2013
nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa. Từ
tháng 4 năm 2016, Bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động khám chữa
bệnh cho động vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, mặc dù
mới đi vào hoạt động nhưng Bệnh xá Thú y cộng đồng - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã được chủ gia súc biết đến và đưa chó mèo vào chăm sóc,
khám chữa bệnh tại đây ngày một đông.
Để biết được tình hình mắc bệnh của chó mèo đến khám tại bệnh xá
thú y, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề:“Thực hiện biện pháp phòng
và trị bệnh cho chó tại bệnh xá Thú y cộng đồng - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp ở chó tại Bệnh xá
Thú y cộng đồng - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


2

- Áp dụng biện pháp điều trị một số bệnh thường gặp cho chó đến khám
tại Bệnh xá.
1.2.2. Yêu cầu

- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại Bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó đến khám
chữa bệnh tại Bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại Bệnh xá.
- Biết cách phòng và trị bệnh cho chó đến khám tại Bệnh xá.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của Bệnh xá được
xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên. Do đó,
khí hậu của Bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên,
đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 30oC, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, độ ẩm từ 70 - 80%.
Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4

2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 1.292,78 ha, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 565 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 199 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 170 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ
dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng
suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân
số, xây dựng cơ sở hạ tầng… diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa có xu
hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính vì thế,
trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn
nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức chức năng và cơ sở vật chất của
Bệnh xá Thú y cộng đồng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013 trên tổng diện tích
480 m2. Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của Công ty
Cargill và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong 2 năm 2014 và 2015, Bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành,
thực tập cho sinh viên trong khoa. Từ ngày 16 tháng 4 năm 2016 đến nay,
ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, Bệnh xá thực hiện
thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh cho vật nuôi của nhân dân

thành phố Thái Nguyên và khu vực phụ cận.
Đến nay, Bệnh xá Thú y có các dịch vụ sau:
- Khám và điều trị các bệnh như: nội khoa, sản khoa, bệnh truyền nhiễm,
bệnh ngoài da, bệnh do ký sinh trùng.
- Dịch vụ tiêm vắc xin phòng bệnh.


5

- Siêu âm để chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm thai, sỏi bàng quang,
viêm tử cung tích mủ…
- Xét nghiệm máu, xét nghiệm ký sinh trùng.
- Điện châm: cho những ca liệt chân.
- Phẫu thuật: Mổ đẻ, triệt sản, thông tiểu, nâng mí mắt, mổ hecni, sỏi
bàng quang, đóng đinh nội tủy...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc vật nuôi.
- Dịch vụ làm đẹp: tắm, sấy, rửa tai, vắt tuyến hôi, cắt tỉa lông.
- Bệnh xá nhận các ca cấp cứu cho vật nuôi 24/24.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về Chăn nuôi Thú y cho vật nuôi.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá:
Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa quản
lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá có 3 người: 2 thạc sỹ, bác sĩ
thú y thực hiện khám, chữa bệnh cho bệnh súc và 1 nhân viên phục vụ. Ngoài
ra, bệnh xá có 2 sinh viên thực tập tốt nghiệp, các nhóm sinh viên rèn nghề
thường xuyên đến bệnh xá để học tập, rèn luyện kỹ năng.
* Cơ sở vật chất:
Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của công ty Cargill

và trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bệnh xá được xây dựng trên tổng
diện tích 300 m2. Gồm 9 phòng chức năng: phòng bệnh xá trưởng, phòng trực,
phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị,
phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá
đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán
bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính


6

hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, Bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông,
cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ,
triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [31], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó Vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Giống chó Vàng có tầm
vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs
(2016) [33], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với
điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống
được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng,

mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], chó Lào có bộ lông xồm, màu
hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái
từ 13 - 15 tháng tuổi. Chó Lào được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây
Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.


7

Chó H’Mông: Lê Văn Thọ (1997) [34] cho biết, chó H’Mông sống ở
miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có
những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18
- 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mông cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi
khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ
giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc
bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các
giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Hoàng Nghĩa (2005) [22] cho biết, chó Bắc Hà có bộ
lông xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với
nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất
hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung
bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu
bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng.
Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng
25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [34], có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là
giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám
hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc

thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để
làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ


8

nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [15], chó Chihuahua lông
ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần
cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23
cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét.
Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích
hợp với việc nuôi ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [15], chó Bắc Kinh tương
đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Giống này có
đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều
nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp
xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó
Bắc Kinh có bộ lông màu pha nhiều lông màu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi,
đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù.

Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống
nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có


9

mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông
2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được
khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ
chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve.
Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên
trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới
hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ lông
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở,

bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, giống chó này có mõm rất
khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó
Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên cho chúng ăn quá
nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi
được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như
màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.


10

Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó
Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao
từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 - 3.5 kg, giống có cái đầu hình nêm và rất cân
xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác
lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có
màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chó Pom có đuôi xù trông rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên
cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình
bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn

chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường
được cắt đi. Giống này có bộ lông xoăn và màu rất đa dạng: đen, nâu, vàng,
kem…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], chó Becgie có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112
cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 - 66 cm đối với chó cái; trọng
lượng 28 - 37 kg.


11

Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [10], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán không có
nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên,
cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu,
mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32
kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được
cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại

thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ
sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [15], chó Rottweiler có
thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy.
Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và
lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân
trước khá cao, vai cao trung bình 69,5 cm, nặng từ 48 - 60 kg đối với con
trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm
vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.


12

Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Giống chó này
có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi
thọ trung bình từ 11 - 13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe,
cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông của giống này ngắn thường có màu đen, màu
nâu,... Tai của chó Doberman phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi
cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là loài chó sói. Giống chó
Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang
thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Chó Husky rất hiếu động và thân thiện, lông dày hơn các loài chó khác
gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài
hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng
băng giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng… Mắt

chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên,
màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước
của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27
kg. Giống chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6
- 8 con.
Chó Pit Bull
Chó Pit Bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit Bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào


13

khác. Chó Pit Bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi giống chó
Pit bull bị đe dọa hoặc tấn công, ngoài ra chó Pit bull rất trung thành và tình
cảm với chủ, giống chó này có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ
thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm,
trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không
chịu theo đàn. Hàng ngày giống Corgi cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ
khoảng 15 năm. Giống chó này có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám
- trắng…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản và được coi
là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính

ưu điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chó Akita có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có
ngoại hình cao lớn, cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trông rất ấn tượng. Chó Akita có
tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thông minh, sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống
chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Giống chó
này có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, cao từ
46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.


14

Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Giống chó này có bộ lông từ màu vàng kem
đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông không thấm nước bên
ngoài và một lớp lông mịn dày bên trong. Giống chó có cái đầu to, mõm hơi
vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Giống
chó này có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Giống chó này
có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các
khớp xương chân tương đối phát triển. Giống chó này rất đa dạng về màu
lông nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen
trắng hoặc có thể trắng toàn thân, bộ lông của chúng gồm 2 lớp. Chiều cao

trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
* Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [28] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)
[27], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc
vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất
cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [27], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [20] cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.


15

Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], thông qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2oC là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 3oC là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và
mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
* Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra,
hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc
vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý,
trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số

hô hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19] cho biết, ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng
trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi
hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh
thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp
giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần
kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức
năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp
chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa,
tần số hô hấp giảm rất rõ.
* Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [18], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim


16

chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe
áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Theo Nguyễn Văn Thanh
và cs (2016) [33], ở trạng thái sinh lý bình thường: Chó nhỏ 100 - 130
lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim
thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của
cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [18], tần số tim phụ thuộc vào tầm
vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [19] cho biết, qua
việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Tần số
mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp

thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch
giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do
trúng độc hại.
2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [21], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 - 15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [32], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi
có biểu hiện động dục.


17

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do virus: Parvo virus, virus gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp…
- Do ký sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây…
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,

Trichomonas, Cầu trùng…
- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đôi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì
sự xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm
cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do
bụng đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất
máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.


18

Điều trị
Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin…
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12.
Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày.
2.3.1.2. Bệnh do Parvo virus
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [24], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ
chết cao, tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc
viêm cơ tim.
Nguyên nhân gây bệnh
Do Canine parvo virus type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn
công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [12], bệnh ỉa chảy do Parvo virus rất đa
dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,
chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.


×