Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó tại bệnh xá thú y cộng đồng, trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------

PHÀN VĂN HỒN
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHÓ TẠI
BỆNH XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K47 – CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2019



Giảng viên hướng dẫn : TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể các thầy
cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán
bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Các Thầy cô trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Phan Thị Hồng Phúc đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa
luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong
giảng dạy và trong nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên


Phàn Văn Hồn


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CS

: Cộng sự.

IM

: Intramuscular, tiêm bắp.

IV

: Intravenous, tiêm tĩnh mạch.

P.O

: Per Os, đường uống.

S.C

: Subcutaneous injection, tiêm dưới da.

TT

: Thể trọng.



iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (Tháng 4/2018
- 8/2018) .......................................................................................... 34
Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá Thú y (Tháng
4/2018 - 8/2018) .............................................................................. 35
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá
Thú y (Tháng 4/2018 - 8/2018)....................................................... 36
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại
bệnh xá Thú y (Tháng 4/2018 - 8/2018) ......................................... 37
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
bệnh xá Thú y (Tháng 4/2018 - 8/2018) ......................................... 38
Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh ngoài da cho chó tại bệnh xá Thú y
(Tháng 4/2018 - 8/2018) ................................................................. 39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường hơ hấp cho chó tại bệnh xá Thú
y (Tháng 4/2018 - 8/2018) .............................................................. 40
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại bệnh xá Thú
y (Tháng 4/2018 - 8/2018) .............................................................. 42


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức chức năng và cơ sở vật chất của bệnh xá
thú y cộng đồng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .............................. 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo........................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ...................................................................... 14
2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống ...................................... 17
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó................................................................. 18
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................. 18
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................... 23
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ...................................................................................... 25
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng ................................................................................ 26
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ............................................................ 28
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH . 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32


v
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 32
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................... 33

3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................ 34
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nơng
Lâm Thái Ngun............................................................................................ 34
4.2. Kết quả chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y, trường Đại học Nơng
Lâm Thái Ngun............................................................................................ 35
4.3. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú
y ....................................................................................................................... 36
4.4. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá
Thú y................................................................................................................ 37
4.5. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá
Thú y................................................................................................................ 38
4.6. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại bệnh xá Thú y ......................... 39
4.6.1. Kết quả điều trị một số bệnh ngồi da cho chó tại bệnh xá Thú y ........ 39
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại bệnh xá Thú y ........... 40
4.6.3. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó ở bệnh xá Thú y41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên thế giới chó là một trong những loài vật sống gần gũi và thân thiện
với con người. Ngày nay ni chó khơng cịn vì mục đích giữ nhà, phục vụ cho

học tập, nghiên cứu khoa học, phục vụ cho công tác an ninh quốc phịng… mà
cịn phục vụ cho sở thích của con người, số lượng và giống chó ở Việt Nam
ngày càng đa dạng phong phú. Mặt khác việc nuôi dưỡng và chăm sóc sao cho
những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan tâm của chủ ni. Mặc
dù, đã có vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng bệnh trên chó vẫn xảy ra và
ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ năm 2013
nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa. Từ
tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động khám chữa bệnh
cho động vật trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi
vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y cộng đồng – trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã được chủ gia súc biết đến và đưa chó mèo vào chăm sóc, khám
chữa bệnh tại đây ngày một đơng.
Để biết được tình hình mắc bệnh của chó mèo đến khám tại bệnh xá thú
y, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề:“Thực hiện biện pháp phòng và trị
bệnh cho chó tại bệnh xá Thú y cộng đồng – trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá Thú
y cộng đồng - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


2

- Áp dụng biện pháp điều trị một số bệnh thường gặp cho chó đến khám
tại bệnh xá.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó đến khám

chữa bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó, mèo đến khám tại bệnh xá.
- Biết cách phòng và trị bệnh cho chó đến khám tại bệnh xá.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được xác định
như sau:
- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nơng học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Ngun, do đó, khí
hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đơng
song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 –
30oC, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập
trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn ni cần
chú ý tới cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, độ ẩm từ 70 - 80%.
Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.


4

2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
Diện tích đất của xã Quyết Thắng lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ
dốc lớn, thường xuyên bị xói mịn, rửa trơi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng
suất cây trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân
số, xây dựng cơ sở hạ tầng… diện tích đất nơng nghiệp và đất hoang hóa có xu
hướng ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn ni. Chính vì thế,
trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi
để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức chức năng và cơ sở vật chất của bệnh
xá thú y cộng đồng Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013 trên tổng diện tích
480 m2. Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của Công ty Cargill
và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong 2 năm 2014 và 2015, bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành,
thực tập cho sinh viên trong khoa. Từ ngày 16 tháng 4 năm 2016 đến nay, ngồi
cơng tác phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm
nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh cho vật nuôi của nhân dân thành phố

Thái Nguyên và khu vực phụ cận.
Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá
có 3 người, trong đó có: 2 thạc sỹ, bác sĩ thú y thực hiện khám, chữa bệnh cho
bệnh súc và 1 nhân viên phục vụ. Ngoài ra, bệnh xá có các sinh viên thực tập tốt
nghiệp, rèn nghề thường xuyên đến bệnh xá để học tập, rèn luyện kỹ năng.


5

Bệnh xá gồm 9 phòng chức năng: phòng bệnh xá trưởng, phòng trực,
phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng qt, phịng tư vấn và điều trị,
phịng chẩn đốn xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá
đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đốn bệnh
cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi,
tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ, thiết bị hỗ trợ khác. Từ năm
2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị bệnh, bệnh xá còn thực hiện các
dịch vụ spa làm đẹp cho vật ni như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lơng, cắt móng, vệ
sinh tai, dịch vụ ký gửi vật nuôi, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản…
Đến nay, Bệnh xá Thú y có các dịch vụ sau:
- Khám và điều trị các bệnh như: nội khoa, sản khoa, bệnh truyền nhiễm,
bệnh ngoài da, bệnh do ký sinh trùng.
- Dịch vụ tiêm vắc xin phòng bệnh.
- Siêu âm để chẩn đốn hình ảnh như: siêu âm thai, sỏi bàng quang, viêm
tử cung tích mủ…
- Xét nghiệm máu, xét nghiệm ký sinh trùng.
- Điện châm: cho những ca liệt chân.
- Phẫu thuật: Mổ đẻ, triệt sản, thơng tiểu, nâng mí mắt, mổ hecni, sỏi
bàng quang, đóng đinh nội tủy...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc vật ni.
- Dịch vụ làm đẹp: tắm, sấy, rửa tai, vắt tuyến hôi, cắt tỉa lông.

- Bệnh xá nhận các ca cấp cứu cho vật nuôi 24/24.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về Chăn nuôi Thú y cho vật nuôi.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá:


6

Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa quản
lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá có 2 người: 1 thạc sỹ, bác sĩ
thú y thực hiện khám, chữa bệnh cho bệnh súc và 1 nhân viên phục vụ. Ngoài
ra, bệnh xá có từ 2-5 sinh viên thực tập tốt nghiệp, các nhóm sinh viên rèn nghề
thường xuyên đến bệnh xá để học tập, rèn luyện kỹ năng.
* Cơ sở vật chất:
Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của công ty Cargill và
trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện
tích 300 m2. Gồm 9 phịng chức năng: phịng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng
họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phịng
chẩn đốn xét nghiệm, phịng mổ, phịng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có
đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho
thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ
lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá còn thực
hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lơng, cắt
móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt
sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó, mèo

2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs
(2011) [31], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống một
cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc
điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng
địa phương để gọi tên.


7

Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước cơng ngun. Giống chó Vàng có tầm
vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm,
chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [33],
đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại
cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi
15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung
bình đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], chó Lào có bộ lơng xồm, màu
hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái
từ 13 - 15 tháng tuổi. Chó Lào được ni nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây
Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mơng: Lê Văn Thọ (1997) [37] cho biết, chó H’Mông sống ở miền
núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá
thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg.
Giống như chó Lào, chó H’Mơng cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con. Theo Đinh
Thế Dũng và cs (2011) [8], chó H’Mơng có kiểu lơng màu đen đơi khi xuất
hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu
và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với

độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Hồng Nghĩa (2005) [22] cho biết, chó Bắc Hà có bộ lơng
xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với nhiều
màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất hiếm.
Thân hình vừa phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước trung bình,
người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu bộ lông
xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng. Chó đực


8

có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng 25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là
giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc
màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó Phú Quốc thơng
minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm
chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Chihuahua lơng ngắn, đầu hình
quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đi mọc ở phần cao uốn cong trên
lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm, nặng từ 1 - 3
kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích
nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc ni ở
căn hộ.

Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó
cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,
mặt gẫy, mắt trịn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai
bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có


9

bộ lông màu pha nhiều lông màu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc
theo sống lưng kiểu đi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù.
Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống nhau
nên nhiều chủ ni thường cho ghép đơi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lơng đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có mặt
nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lơng 2
màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được khoảng
3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng. Cơ

thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương
với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai
rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], giống chó này có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ
chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve.
Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán
có những nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề
ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là


10

giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ lơng
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề.
Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, giống chó này có mõm rất
khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó
Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q
nhiều. Mắt có màu sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đuôi
được cắt ngắn từ khi chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như
màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó
Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao
từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 – 3.5 kg, giống có cái đầu hình nêm và rất cân
xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số con khác lại
có gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu

sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chó Pom có đi xù trông rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung chó
nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa dạng:
có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ
thể có dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu


11

dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân
có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường được cắt
đi. Giống này có bộ lơng xoăn và màu rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], chó Becgie có tầm
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm;
cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng
28 - 37 kg.
Theo Hồ Đình Chúc và cs (1989) [3], chó Becgie bộ lơng ngắn, mềm,
màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu
hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to,
khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể
sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc

Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [10], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán khơng có nếp
nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ
tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu,
mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32 kg.
Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt
ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ


12

sự nhiệt tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Rottweiler có thể trạng khỏe,
rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu
đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành
một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước khá cao, vai
cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng thành. Bộ lông
ngắn cứng và rậm rạp, màu lơng đen với một ít đốm vàng ở gần hai mắt, trên
má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Giống chó này
có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi
thọ trung bình từ 11 - 13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ
thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lơng của giống này ngắn thường có màu đen, màu

nâu,... Tai của chó Doberman phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi
cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là lồi chó sói. Giống chó
Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang
thang và tìm cách trốn thốt sự tù túng.
Chó Husky rất hiếu động và thân thiện, lơng dày hơn các lồi chó khác
gồm 2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng hơn, dài
hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng
băng giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng… Mắt
chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu
mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó


13

Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Giống
chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu
chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức
mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác.
Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi giống chó Pit bull
bị đe dọa hoặc tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với
chủ, giống chó này có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ

thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm,
trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn
bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu
theo đàn. Hàng ngày giống Corgi cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15
năm. Giống chó này có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, và được coi là
giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu điểm
của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chó Akita có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình chắc nịnh,
cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trơng rất ấn tượng. Chó Akita có tuổi thọ khoảng
10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.


14

Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn
gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm
nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống
chó thơng minh, sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó chăn lùa
gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Giống chó này có thân
hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đơi chân, cao từ 46 - 56 cm,
nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Giống chó này có bộ lơng từ màu vàng kem
đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lơng khơng thấm nước bên

ngồi và một lớp lơng mịn dày bên trong. Giống chó có cái đầu to, mõm hơi
vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Giống chó
này có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Giống chó này
có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các
khớp xương chân tương đối phát triển. Giống chó này rất đa dạng về màu lơng
nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lơng chồn kết hợp với trắng, đen trắng
hoặc có thể trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chiều cao trung bình
63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
* Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [28] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)
[27], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc


15

vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao
sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia
súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời
gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hịa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Cừ và cs (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con
vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [27], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [20] cho biết, trong tình trạng
bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.

Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất
tác dụng, do giảm q trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh
nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị
ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi, do ký sinh
trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng
cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], thông qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2oC là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 – 3oC là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức
độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.


16

* Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào trong
một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hô hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.

Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô
hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19] cho biết, ở trạng
thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng
trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt
động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu
nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong
những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não,
u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn,
bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton
huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
* Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [18], tần số tim mạch là số lần co bóp của


17

tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào
thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành
ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu
vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ
vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên
hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ
mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số
tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi
trong một lồi động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp

tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi
nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [33], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim thể
hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ
thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [18], tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của
vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường có
hai cơ chế điều hịa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim
đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi
cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim,
viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [19] cho biết, qua việc
bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng
do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu,
hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong
trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống


18

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính cịn phụ thuộc
vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [21], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào
lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt
đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24 tháng.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [32], chu kỳ lên giống ở chó cái thường

xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12
- 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện
động dục.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do virus : Parvo virus, virus gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp…
- Do ký sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây…
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
Trichomonas, Cầu trùng…
- Do nuốt phải các ngoại vật khơng tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
* Triệu chứng chủ yếu
- Tiêu chảy đi đơi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.


19

- Phân lỏng có mùi hơi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc
đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì sự
xuất huyết diễn ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao
phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.

- Có thể nghe thấy tiếng sơi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng
đầy hơi.
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất
máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
Điều trị
Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin…
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền
tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12.
Liệu trình điều trị thường 3 - 5 ngày.
2.3.1.2. Bệnh do Parvo virus
Theo Nguyễn Như Pho (2003) [24], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ chết
cao, tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ
tim.


×