Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực hiện một số biện pháp can thiệp lấy thai trên chó cảnh tại phòng khám petcare đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN THỊ TRANG NHUNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP LẤY THAI TRÊN
CHĨ CẢNH TẠI PHỊNG KHÁM PETCARE ĐƠNG ANH’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN THỊ TRANG NHUNG
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP LẤY THAI TRÊN


CHĨ CẢNH TẠI PHỊNG KHÁM PETCARE ĐƠNG ANH’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Thú y
K47 – TY – N04
Chăn ni Thú y
2015 – 2019
TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia
đình và bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến Ban giám hiệu
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đến quý thầy cô ở Khoa Chăn nuôi
Thú y - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường.

Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Văn Quang người đã hướng dẫn
cho em trong suốt thời gian thực tập để em hồn thành tốt nhiệm vụ. Nếu
khơng có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài khóa luận
này của em rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành
cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức khoẻ.
Hơn nữa nhờ sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị là việc tại
phịng khám Petcare Đơng Anh, em đã dần làm quen với công việc và trau
dồi được vốn kiến thức nhất định để nâng cao tay nghề cũng như chuyên môn
về mảng thú cảnh. Một lần nữa cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới anh chị.
Tuy nhiên do điều kiện về thời gian cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu xót nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu của q thầy cơ trong khoa Chăn nuôi thú y để kiến thức của em
trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Sinh viên

Trần Thị Trang Nhung


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Một vài số liệu về sinh lý sinh sản của chó cái .................................. 8
Bảng 2.2. Sự phát triển của thai ........................................................................ 13
Bảng 4.1: Các phương pháp can thiệp đẻ khó .................................................. 30
Bảng 4.2: Kết quả phẫu thuật lấy thai ............................................................... 32
Bảng 4.3. Chỉ định phẫu thuật lấy thai do chó đẻ khó theo tuổi ....................... 34
Bảng 4.4: Kết quả phẫu thuật lấy thai do chó đẻ khó theo lứa đẻ

do chó đẻ khó theo lứa đẻ .................................................................................35
Bảng 4.5: Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng trên chó đẻ khó ..................................... 36
Bảng 4.6: Một số nguyên nhân gây nên chứng đẻ khó ở chó ........................... 37
Bảng 4.7: Thời gian lành vết thương sau khi mổ .............................................. 39
Bảng 4.8: Những tai biến sau khi phẫu thuật lấy thai ....................................... 40


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT

GA

:

Gestational age

CRL

:

Crown Rump length

GSD

:

Gestationa Sac Diamester

HD


:

Head Diamester

BD

:

Body Diamester

Cs

:

Cộng sự


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái ................................................................. 2
Hình 2.2: Hình ảnh thai q to so với bình thường.................................................... 14
Hình 2.3. Chó con sinh ra bị hở hàm ếch ................................................................... 16
Hình 2.4. Chó con bị dị tật vùng thân sau .................................................................. 17
Hình 2.5. Chó bị dị tật vỡ sọ não ............................................................................... 17
Hình 2.6. Tư thế bất thường của thai ......................................................................... 18
Hình 3.1: Đặt đầu dị siêu âm thai .............................................................................. 23
Hình 3.2: Túi thai 30 ngày tuổi .................................................................................. 23
Hình 3.4: Túi thai 57 ngày tuổi .................................................................................. 23
Hình 3.5: Túi thai khơng phát triển ............................................................................ 23

Hình 3.6 Cố định trên bạn mổ, cạo lông và sát trùng ............................................... 27
Hình 3.7 Thực hiện mổ qua da, mơ liên kết lớp mỡ ngay đường trắng ..................... 27
Hình 3.8 Dị tìm và lơi tử cung ra bên ngồi ............................................................. 28
Hình 3.9 Giữa cổ tử cung rạch một đường để lôi thai ra ngồi ................................. 28
Hình 3.10 Lơi thai ra ngồi và lau sạch con............................................................... 28
Hình 3.11 Khâu cổ tử cung ........................................................................................ 28
Hình 3.12 Khâu mép thành bụng ............................................................................... 29
Hình 3.13 Khâu cố định ............................................................................................ 29
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ các phương pháp can thiệp đẻ khó ....................................... 31
Hình 4.1.1 Bọc ối bộc lộ ra ngồi âm đạo ................................................................. 32
Hình 4.1.2 Xé bọc ối rồi lau nhớt............................................................................... 32
Hình 4.1.3. Kéo thai ra Hình ...................................................................................... 32
Hình 4.1.4 Kẹp rốn và cắt rốn .................................................................................... 32
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ chó phẫu thuật lấy thai theo giống chó ................................. 33
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ chỉ định phẫu thuật lấy thai theo tuổi ................................... 34
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ chỉ định phẫu thuật lấy thai theo lứa đẻ................................ 36
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện những triệu chứng
lâm sàng rên chó đẻ khó ............................................................................................. 37
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ một số nguyên nhân gây nên chứng đẻ khó ở chó ............... 39
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ tai biến sau khi phẫu thuật .................................................... 41


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT ................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 1
1.3 Yêu cầu của chuyên đề................................................................................ 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 2
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 2
2.1.1 Thuận lợ và khó khăn của cơ sở............................................................... 2
2.2 Cơ sở khoa học của đề tài. .......................................................................... 2
2.2.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái ............................................................. 2
2.2.2. Chu kì động dục của chó cái ................................................................... 6
2.2.3. Sự sinh đẻ ................................................................................................ 8
2.2.4. Các phương pháp chẩn đoán để phát hiện thai và khả năng đẻ khó của
chó. .................................................................................................................... 9
2.2.5. Sự đẻ khó ............................................................................................... 13
2.3. Tình hình ngiên cứu trong nước và ngồi nước ....................................... 18
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 18
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước. ........................................................ 19
PHẦN3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 20
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 20
3.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ......................................................... 20
3.1.2 Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 20
3.2. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 20
3.3. Phương tiện khảo sát ................................................................................ 20


vi
3.3.1. Dụng cụ dùng để chẩn đoán lâm sàng................................................... 20
3.3.2 Dụng cụ và vật liệu dùng trong phẫu thuật ............................................ 20
3.3.3. Thiết bị chẩn đoán: ................................................................................ 21
3.3.4. Dược phẩm ............................................................................................ 21
3.4. Phương pháp thực hiện............................................................................. 21

3.4.2. Phương pháp chẩn đoán để khó ............................................................ 22
3.3.3. Phương pháp can thiệp đẻ khó. ............................................................. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 30
4.1. Các phương pháp can thiệp đẻ khó .......................................................... 30
4.2.Trường hợp chỉ định phẫu thuật lấy thai do chó đẻ khó theo giống ......... 32
4.3. Trường hợp chỉ định phẫu thuật lấy thai do chó đẻ khó theo tuổi ........... 34
4.4. Trường hợp chỉ định phẫu thuật lấy thai do chó đẻ khó theo lứa đẻ ....... 35
4.5. Triệu chứng lâm sàng thường thấy trên chó đẻ khó................................. 36
4.6. Một số nguyên nhân dẫn đến chó đẻ khó ................................................. 37
4.7. Thời gian lành vết thương ........................................................................ 39
4.8. Những tai biến sau phẫu thuật.................................................................. 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống vật chất cũng như tinh thần của
con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu giải trí của con người ngày càng
nâng cao.
Chó là con vật thông minh, trung thành, rất mến chủ. Nhờ vậy, chó
khơng chỉ đơn thuần là những vật ni thông thường mà trở thành thú cưng, là
bạn, l thành viên trong gia đình của con người.
Chó là một trong những động vật đầu tiên được con người thuần hóa, loài
vật này đã trở thành bạn đồng hành của chúng ta trong hàng nghìn năm qua.

Thậm chí, nhiều nhà khoa học đã tìm ra những lý do để mỗi hộ gia đình nên
ni một con chó. Người ni chó sẽ trở nên thân thiện hơn, năng động hơn,
có nhiều mục đích sống hơn.
Tuy nhiên, trong q trình ni chó, chó vốn bị mắc các bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh ngoại khoa và bệnh sản khoa.
Xuất phát từ sự yêu thích động vật và tinh thần muốn tìm hiểu, học hỏi
những biện pháp, kỹ thuật ngoại khoa can thiệp khi chó đẻ khó, chúng tơi tiến
hành đề tài: “Thực hiện một số biện pháp can thiệp lấy thai trên chó cảnh tại
phịng khám Petcare Đơng Anh’’.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng những ca chó đẻ khó tại phịng khám Petcare Đơng Anh.
Tìm ra được biện pháp hiệu quả, an toàn để can thiệp lấy thai trên chó.
1.3 Yêu cầu của chuyên đề
Nắm được các biện pháp lấy thai trên chó cảnh tại cơ sở thực tập.
Nắm được các biện pháp can thiệp dẻ khó trên chó cảnh và các triệu
chứng lâm sàng khi chó đẻ khó


2

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
Phịng khám PETCARE Đơng Anh được xây dựng trên địa bàn thị trấn
Đông Anh thành phố Hà Nội với diện tích 250m2 và được chủ phịng khám
trang bị các trang thiết bị vật tư hiện đại để phục vụ cho việc thăm khám chẩn
đoán và điều trị bệnh cho các con vật đặc biệt là các loại thú cưng
2.1.1 Thuận lợ và khó khăn của cơ sở
 Thuận lợi


Phịng khám được xây dựng tại nơi có đơng dân cư và là nơi tập trung
nhiều hộ dân có sở thích ni thú cưng.
Được xây dưng giáp vưới trục quốc lộ 3 thuần tiện cho việc giao thông đi
lại và vận chuyển bệnh súc.
Chủ cơ sở năng động nhiệt tình chịu khó và giàu kinh nghiệm nên đây là
một thế mạnh của phịng khám.
 Khó khăn
Do điều kiện kinh tế của chủ cơ sở còn hạn hẹp nê việc đầu tư thêm một
số trang thiết bị hiện đại cịn gặp nhiều khó khăn
2.2 Cơ sở khoa học của đề tài.
2.2.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái
Các cơ quan của bộ máy sinh dục chó cái bao gồm:

Hình 2.1: Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái


3

2.2.1.1. Noãn sào hay buồng trứng
Chức năng: Là nơi tạo nỗn và sản xuất kích thích tố.
Hình thái: Có hai nỗn sào, hình hạt đậu, nằm hai bên của xoang bụng, là
nơi sản xuất trứng, tổng hợp và phân tiết hormone sinh dục cái. Mặt ngồi của
nỗn sào trịn lồi, mặt trong là đường đi vào của các mạch máu, dây thần kinh,
gọi là thể noãn.
Đầu trước liên hệ với đầu tua của ống dẫn trứng. Đầu sau hay đầu ống
dẫn trứng liên kết với ống dẫn trứng nhờ vào “dây nỗn sào”. Nỗn sào dính
với thắt lưng nhờ vào phần trước của dây rộng tử cung, phần này gọi riêng là
màng treo nỗn sào và dây nỗn ở phía sau.
Cấu trúc:
- Phần lớn noãn sào được lớp màng bụng bao phủ, ở mặt trong, nơi

mạch máu và thần kinh đi vào gọi là thể nỗn, chỗ này khơng có màng bụng
bao phủ tới.
- Mô liên kết tạo nên sườn của nỗn sào. Xen kẽ với hệ thống mơ liên kết
này có nhiều nang nỗn chứa nỗn ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau. Các
nỗn cịn non được bao quanh bởi một nang dày, gồm nhiều lớp tế bào. Nỗn
chính hay nỗn trưởng thành có kích thước lớn, lớp bao bên ngoài mỏng dần
do các lớp tế bào tiêu biến đi và có chứa một lượng dịch nhất định. Nỗn bào
chín gọi là nang Graaf và trồi lên bề mặt của nỗn sào, có thể thấy được bằng
mắt thường. Khi nang Graaf vỡ, sẽ phóng thích nỗn gọi là sự rụng trứng. Khi
nang noãn vỡ, xoang của nang sẽ đọng máu gọi là hồng thể. Sau đó, lớp tế bào
của nang phát triển và tích nhiều mơ mỡ gọi là thể vàng hay hồng thể. Nếu có
sự thụ thai, hoàng thể sẽ phát triển rất lớn và tồn tại lâu, nếu khơng có sự thụ
thai, hồng thể sẽ teo dần và cuối cùng tạo thành một sẹo gọi là bạch thể.
2.2.1.2 Ống dẫn trứng
Chức năng: vận chuyển giao tử (nỗn, tinh trùng) và là nơi thụ tinh.
Hình thái
- Ống dẫn trứng là ống ngoằn ngoèo, nối chuyển từ buồng trứng đến tử
cung. Ở đầu sau, ống dẫn trứng có đường kính nhỏ, nhưng càng về phía nỗn


4
sào càng lớn dần, đến buồng trứng nở rất rộng, bao phủ phần lớn noãn sào,
phần mở rộng này gọi là loa vòi hay phễu ống dẫn trứng. Ở khoảng giữa loa có
một nếp gấp thơng với một lỗ nhỏ gọi là lỗ bụng vòi.
- Trứng rụng sẽ rơi vào phễu, vào ống dẫn trứng và đi tiếp vào tử cung.
- Sự thụ tinh xảy ra ở khoảng 1/3 trên của ống dẫn trứng.
Cấu tạo của ống dẫn trứng gồm 3 lớp
- Lớp áo trơn bên ngồi, dính trực tiếp với màng treo ống dẫn trứng.
- Lớp cơ gồm hai lớp: cơ dọc ở ngồi, cơ vịng ở trong.
- Lớp niêm mạc trong cùng có nhiều nếp gấp, cấu tạo bằng những tế bào

trụ có tiêm mao, các tiêm mao có chức năng hướng trứng về phía tử cung.
2.2.1.3 Tử cung
Chức năng
- Thân tử cung và cổ tử cung giữ và nuôi dưỡng phôi thai.
- Cổ tử cung: ngừa vi sinh vật xâm nhập vào tử cung và dự trữ tạm thời và
ni dưỡng tinh trùng.
Hình thái: tử cung là một ống cơ rỗng, nằm phần lớn trong xoang bụng,
phần sau nằm trong xoang chậu chia làm 3 phần:
- Sừng tử cung: gồm 2 sừng cho 2 ống dẫn trứng phía trước, các sừng
nằm hồn tồn trong xoang bụng, các sừng thường bị ép sát vào thành bụng,
các sừng nhỏ ở phía trước và thường rộng dần về phía sau.
- Thân tử cung: nằm một phần trong xoang bụng, một phần trong xoang
chậu, đường kính lớn hơn sừng nhưng ngắn hơn. Thân là nơi tiếp nhận ai sừng,
mặt trên tiếp giáp với trực tràng, mặt dưới với bàng quang.
- Cổ tử cung: là phần hẹp ở phần sau, nhưng có thành rất dày, cổ tử cung
nối với âm đạo.
Cấu tạo: Từ ngoài vào trong, tử cung cấu tạo gồm 3 lớp
- Lớp áo trơn: liên tục với dây rộng tử cung.
- Lớp cơ: là cơ trơn gồm cơ dọc ở ngồi mỏng và cơ vịng ở trong dày hơn.


5
Giữa hai lớp cơ có một mơ liên lết chứa rất nhiều mạch máu. Áo cơ dày
nhất ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc có màu hồng, với nhiều tế bào tiết dịch nhầy và có lơng
mao, khi cơ hoạt động các tiêm mao đẩy dịch nhờn về phía sau.
Sự cố định: hai màng treo tử cung hay màng rộng ở hai bên, liên kết tử
cung với thành trên của xoang bụng và xoang chậu. Trên dây rộng này có chứa
rất nhiều mạch máu và thần kinh. Dây tròn xuất phát ở cạnh dưới sừng tử cung,
đến nối với đáy thành bụng chỗ vòng bẹn sau của kênh bẹn.

2.2.1.4. Âm đạo
Phần nối tiếp phía sau của cổ tử cung, nằm hoàn toàn trong xoang chậu,
cũng là một ống cơ, tiết diện có thể dãn nở rất lớn. Nếu nhìn từ phía ngồi thì
rất khó phân biệt ranh giới giữa âm đạo và tử cung.
Phía trên âm đạo tiếp xúc với trực tràng, phía dưới với bàng quang và ống
thốt tiểu.
Âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp
- Áo trơn ở bên ngồi, gồm phần lớn là mơ liên kết đàn hồi, phía trước
được phần sau màng bụng bao phủ.
- Áo cơ gồm 2 lớp: cơ dọc ở ngoài và cơ vịng ở trong.
- Lớp niêm mạc có nhiều nếp gấp dọc, nhờ đó âm đạo có thể tăng đường
kính rất lớn.
2.2.1.5. Tiền đình
Là giới hạn của phần cuối âm đạo và âm hộ phía sau. Phía trước tiền đình
có một nếp gấp gọi là màng trinh. Sau màng này phía dưới có lỗ mở ra
của ống thốt tiểu, hai bên ống thốt tiểu có hai thể xốp, chứa nhiều mạch máu
và có thể cương lên như dương vật.
2.2.1.6. Âm hộ
Là cửa sau của cơ quan sinh dục cái, nằm dưới hậu mơn, bên ngồi là lớp
da chứa sắc tố. Cửa mở của âm hộ có hình bầu dục, hai bên là hai mơi. Mép
dưới âm hộ có một thể trịn, nằm trong 1 xoang nhỏ đó là âm vật.


6
2.2.1.7 Nhũ tuyến
Có nguồn gốc là tuyến da, hoạt động liên hệ chặt chẽ với cơ quan sinh
dục. Tuyến vú của thú có thể trải dài từ ngực đến bẹn. Mỗi tuyến vú là sự tập
hợp của 10 - 15 tuyến nhỏ (có ống tiết riêng biệt), nằm xen trong mơ liên kết
với vú.
Có khoảng từ 4 đơi tuyến vú từ ngực đến bẹn, mỗi núm vú có từ 8 – 12 bể sữa.

Bên ngồi của một tuyến vú có hình nón, đáy liên kết với thành bụng,
đỉnh hướng xuống dưới và tận cùng bằng núm vú. Núm vú là nơi thơng ra
ngồi của tuyến vú.
Lớp mơ liên kết của nhũ tuyến bám chặt vào dưới thành bụng, ăn sâu vào
vú và chia thành nhiều thùy.
Mô tuyến ở bên trong có màu vàng hay màu hồng xám. Các chùm tuyến
sẽ có ống thơng với một xoang rộng ở phía dưới gọi là xoang sữa hay bể sữa.
Bể sữa thông ra ngoài bởi các núm vú.
Máu đến vú từ động mạch thẹn sau đó theo các tĩnh mạch thẹn rồi đổ về
tĩnh mạch chủ sau. Ngồi ra, tuyến vú cịn có sự chi phối của các mạch máu
vùng ngực và bụng.
2.2.2. Chu kì động dục của chó cái
Theo Trần Thị Dân (2006)[2] tuổi thành thục hoặc tuổi trưởng thành sinh
dục trên thú cái là tuổi bắt đầu động dục hay tuổi bắt đầu xuất nỗn, hoặc khi
chó cái mang thai nhưng khơng ảnh hưởng xấu đến chó. Tuổi thành thục lần
đầu khi chó được 6 - 12 tháng tuổi tùy theo từng cá thể, tùy theo giống. Những
giống chó nhỏ thì bắt đầu lúc 6 - 9 tháng tuổi, tuy nhiên những giống chó to
hơn chu kì động dục có thể bắt đầu lúc 1 - 2 năm tuổi.
Chu kì lên giống 2 lần/năm.
Thời gian động dục trung bình từ 10 - 20 ngày.
Thời gian phối giống thích hợp vào ngày lên giống thứ 9 đến ngày thứ 13
kể từ khi phát hiện động dục.


7

Thời gian mang thai là 58 - 63 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thành (2000)[7], có 4 giai đoạn biểu hiện động dục
trong 2 chu kỳ, thông thường chu kỳ xảy ra sau giai đoạn nghỉ ngơi kéo dài 15
tuần.

2.2.2.1. Thời kỳ trước động dục:
Xảy ra trước giai đoạn động dục
Kéo dài từ 8 - 13 ngày.
Tăng kích thước cơ quan sinh dục, có sự phát triển của nang trứng, làm
thối hóa hoàng thể của chu kỳ trước.
Tử cung phát triển lớn, niêm mạc tử cung sung huyết, phù nề và các tuyến
tử cung tăng tiết.
Giai đoạn này chó có biểu hiện sưng âm hộ do phù sung huyết và có dịch
màu hồng.
2.2.2.2. Thời kỳ động dục
Sự bắt đầu và kết thúc giai đoạn này là thời điểm đánh giá chính xác duy
nhất của chu kì động dục và dùng để xác định chiều dài của chu kì.
Theo các chuyên gia nên cho phối kép ngày 10 và ngày 12 hoặc ngày 11
và ngày 13 kể từ ngày đầu tiên có biêu hiện động dục là hiệu quả.
Chó thường có những biểu hiện: tìm kiếm chó đực, đứng n cho đực
nhảy và chờ đợi sự phối giống. Âm hộ giảm sự trương phồng, ướt, bớt tím tái,
tiết dịch trong.
2.2.2.3. Thời kỳ sau động dục
Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết progresteron dưới ảnh hưởng của LH.
Thời gian kéo dài: khoảng 2 tháng.
Chó thường có những biểu hiện: chó cái có biểu hiện từ chối đực, không cho
nhảy lên lưng, không tiết dịch, âm hộ trở về trạng thái và kích thước bình thường.
Ngược lại nếu chó có thai thì hàm lượng estrogen giảm dần, thể vàng xuất
hiện và phân tiết progesterone, các tế bào biểu mơ dần sừng hóa, cổ tử cung
dần dần đóng lại.


8
2.2.2.4. Thời kỳ nghỉ ngơi
Bảng 2.1: Một vài số liệu về sinh lý sinh sản của chó cái

Stt

Chỉ tiêu

Biến động

Bình quân

1

Tuổi thành thục của chó cái

10 tháng

7 - 13 tháng

2

Tuổi trưởng thành

1 năm

7 - 13 tháng

3

Thời gian động dục

9 ngày


6 - 10 ngày

4

Khoảng cách giữa 2 kỳ động dục

6 - 8 tháng

59 - 66 ngày

5

Số con trong một lứa

3 - 8 con

1 - 10 con

6

Thời gian cho sữa

6 - 8 tuần

5 - 8 tuần

7

Mùa phối giống


Tháng 1, 2

5 - 8 tuần

8

Tuổi thọ

13 - 17 năm

1 - 34 năm

(Nguồn: Trần Thị Dân, 2001)
Thể vàng tiết nhiều progresteron để chuẩn bị cho thời kỳ mang thai nếu
chó phối đậu. Thời kỳ này chấm dứt khi thể vàng thoái biến và lượng
progresteron trong máu giảm.
Thời gian kéo dài: khoảng 4 tháng.
Chó thường có những biểu hiện: chó khơng cịn những biểu hiện tính dục,
sự tiết dịch có ít hay khơng có, âm hộ trở lại kích thước ban đầu.
2.2.3. Sự sinh đẻ
Q trình sinh có thể chia làm 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Mở cổ tử cung (chuẩn bị)
Theo Nguyễn Văn Thành (2000)[7], một số giống chó thì giai đoạn này
khơng quan trọng, tuy nhiên một số giống chó giai đoạn này kéo dài 3 - 24 giờ,
đặc biệt ở những chó đẻ lần đầu có thể kéo dài đến 36 giờ (Cathrina Linde
Foesberg và Annelie Eneroth, 1994)[12], thai được di chuyển đến xương bồn
chậu, màng nhau đến cổ tử cung mới rách.


9

Ở giai đoạn này, thân nhiệt chó thường thấp hơn bình thường, âm đạo và
cổ tử cung giãn nở. Thân nhiệt chó giảm do sự giảm hàm lượng progesterone
trong máu.
Tử cung co thắt từng cơn nhưng khơng có dấu hiệu của sự co thắt thành
bụng. Chó trở nên bức rứt, khó chịu.
Giai đoạn 2: Tống thai
Tùy thuộc số lượng chó con, thông thường kéo dài từ 6 - 12 giờ.
Khi chó con đầu tiên đến vùng xương bồn chậu, thì cơn rặn đẻ mạnh hơn,
bọng đái trống, màng nhau rách tạo sự trơn trợt đường sinh dục, nếu thai ra có
cả bọc nhau, chó mẹ sẽ dùng răng cắn xé ăn lại bọc nhau và dây rốn, liếm sạch
chó con, chó cái rời ổ và quay lại sau khi có cơn rặn tiếp.
Chó con thứ 2 được tống ra trong vịng 2 giờ, đơi khi dài hơn (cần can
thiệp khi quá 2 giờ).
Có 3 dấu hiệu cho biết chó mẹ đã vào giai đoạn 2 của q trình sinh:
+ Có sự chảy dịch ở âm hộ.
+ Thành bụng co thắt.
+ Thân nhiệt trở về bình thường (Cathrina Linde Foesberg và Annelie
Eneroth, 1994)[12].
Giai đoạn 3: Tống nhau
Sau mỗi lần tống thai 15 phút, nhau thường được tống ra, một vài trường hợp
có thể tống ra cùng với chó con kế tiếp, đơi khi ra cả bọc nhau chứa chó con
bên trong.
Chó mẹ ăn lại lá nhau và liếm sạch nước ối của mình, đây là vấn đề cần
lưu ý để biết khi chó mẹ bị xót nhau.
2.2.4. Các phương pháp chẩn đốn để phát hiện thai và khả năng đẻ khó
của chó.
2.2.4.1. Phương pháp lâm sàng
Kiểm tra thể trạng, tình trạng chung như tim mạch, thân nhiệt, nhịp thở.



10
Kiểm tra các biểu hiện ở đường sinh dục, hiện tượng rặn đẻ, tình trạng
sữa, kiểm tra dịch ối.
Kiểm tra âm đạo: phải tuyệt đối giữ vệ sinh khi tiến hành thăm khám âm
đạo, có thể sử dụng găng tay vô trùng. Kiểm tra sự đàn hồi, co giãn của âm
đạo, các chất tiết, sự đóng hay mở của cổ tử cung.
2.2.4.2. Phương pháp siêu âm
Chẩn đoán thai và sự phát triển của thai, theo Nguyễn Phúc Bảo Phương,
(2005)[6]
Siêu âm là phương pháp được dùng trong chẩn đoán sớm sự mang thai.
Theo phương pháp khám truyền thống, việc phát hiện thai sớm do tử cung giãn
nở và sự hiện diện của túi thai trong khoảng từ 21 - 35 ngày sau khi phối. Đây
là thời điểm phát hiện thai sớm nhất và chính xác nhất. Nếu khám sớm hơn thì
tử cung chưa nở sẽ khó phát hiện. Quá 35 ngày, túi thai khó có thể sờ nắn được
vì kích thước tử cung quá lớn.
Trong khi đó, chụp X- quang có thể chứng minh sự giãn nở của tử cung
đi đôi với sự mang thai nhờ sự cốt hóa thai từ ngày thứ 45 sau khi lượng LH
cao nhất và ngày thứ 36 - 45 của túi thai. Siêu âm được sử dụng để phát hiện
thai sớm từ sau khi phối 10 ngày ở chó. Một nghiên cứu gần đây trên 55 con
chó, so sánh giữa siêu âm và chụp X - quang trong chẩn đoán và ước lượng số
thai. Chẩn đốn thai bằng chụp X - quang chính xác 100% trong vòng 20 ngày
cuối thai kỳ và 93% trong việc đếm số thai. Chẩn đốn bằng siêu âm chính xác
88% khi khám thai. Thông thường, siêu âm không thể đếm chính xác số lượng
thai, đặc biệt là ở giai đoạn sớm và trễ của thời kỳ mang thai. Để ước lượng số
thai, tốt nhất là vào khoảng ngày 28 - 35. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ chỉ một
phần nhỏ của đường sinh dục được nhìn thấy khi siêu âm. Vì vậy, thai có thể
được đếm trùng lặp hay bị bỏ sót. Trên thực tế, sự ước lượng số con bằng siêu
âm cũng khơng hồn tồn chính xác.
Sự rụng trứng xảy ra từ 24 - 72 giờ sau khi LH đạt đỉnh điểm. Kỳ động



11
dục ngắn khoảng 5 - 9 giờ. Trong kỳ động dục, có thể có một hoặc nhiều cơ
hội phối giống. Tinh trùng chó có thể vẫn có khả năng thụ tinh trong 5 - 7
ngày. Do đó khó xác định được thời gian mang thai và tuổi thai. Điều này làm
cho việc dự đoán tuổi thai và ngày sinh trong việc khám và đo thai bằng
phương pháp siêu âm trở nên khó khăn. Cũng có thể tử cung giãn nở do bị ảnh
hưởng bởi hormon mà khơng có thai (hiện tượng thai giả).
Dấu hiệu xác định sự mang thai đầu tiên là túi thai. Túi thai chỉ đơn giản
là một túi tế bào trưởng thành, bên trong chứa phôi đang phát triển. Thời kỳ
này, túi thai rất nhỏ, đường kính chỉ vài mm nhưng có thể phát hiện dưới
những điều kiện tốt nhất. Ở chó, ngày thứ 20 sau khi phối là thời gian sớm nhất
có thể nhận thấy túi thai. Tuy nhiên, sự mang thai sớm có thể bị bỏ sót khi chỉ
mới có một hoặc hai phơi hiện diện bởi vì chúng có thể bị che lấp bởi ruột hay
những lý do khác. Trên thực tế, 30 ngày sau khi phối mới đi siêu âm thai thì chắc
chắn có túi thai. Sau 30 ngày kể từ lần phối cuối cùng nghĩa là sự mang thai
khơng thể ít hơn 23 - 35 ngày bởi vì đó là thời gian tối đa tinh trùng của chó vẫn
cịn khả năng thụ tinh. Thai có tốc độ phát triển nhanh trong thời gian ngắn, xác
định tuổi thai hoặc túi thai sau khi LH cao nhất là khoảng 65 ± 1 ngày.
Theo Nyland và Mattoon (1995)[15], hai nghiên cứu có giá trị gần đây về
siêu âm để xem xét sự phát triển của thai và xác định tuổi thai. Túi thai được
phát hiện trong sừng tử cung vào ngày thứ 20 sau khi LH đạt đỉnh điểm ở
giống Beagles (ngày thứ 18 sau khi trứng rụng). Lúc này túi thai khoảng 2mm,
có hồi âm trống (chủ yếu là lượng dịch trong màng đệm) được bao quanh bởi
một vách mỏng hồi âm tăng. Lớp biểu mô tử cung xung quanh túi thai trở nên
dày và có hồi âm tăng.
Từ ngày thứ 23 - 25 phơi có hồi âm hình quả trám, dài khoảng vài mm,
lệch khỏi vị trí khi túi thai giãn nở quá nhanh. Túi thai được bao quanh bởi một
lớp mỏng hồi âm tăng của tử cung, đồng thời nhau đang phát triển. Túi thai
tách riêng vào ngày thứ 27 - 30, khá rõ vào ngày thứ 36. Phôi di chuyển ra



12
khỏi thành tử cung, gắn vào màng noãn vào ngày thứ 25 - 28. Để chẩn đốn sự
mang thai thì cần dị tìm túi thai, theo dõi tim thai và sự hoạt động của thai
nhằm xác định sự sống của thai. Hoạt động tim thai tăng hoặc giảm biểu thị
tình trạng thai. Nhịp tim tăng chứng tỏ thai khỏe, có thể chống lại Stress. Thai
di khoảng 10 ngày sau đó.
Thai phát triển nhanh từ ngày thứ 30 trở đi. Đầu thai có hồi âm trống
trung tâm.
Xương thai từ ngày thứ 33 - 39 có hồi âm tăng. Đầu tiên, phát hiện đầu,
xương ống, xương sườn, đốt sống cổ và khung xương. Từ ngày thứ 35 - 39,
bàng quang và dạ dày là những cơ quan đầu tiên trong ổ bụng xuất hiện hồi âm
trống trung tâm.
Phổi có hồi âm biến đổi trong suốt thời gian phát triển. Gan, phổi có đồng
hồi âm trong giai đoạn đầu nên không phân biệt rõ ràng được. Có thể định
hướng nhờ vị trí của tim, dạ dày và bàng quang. Phổi có hồi âm tăng khi thai
phát triển tới ngày 38 - 42.
Thận và mắt có vào ngày thứ 39 - 47. Thận có hồi âm giảm so với hồi âm
kém của bể thận. Theo thời gian, dần dần vùng vỏ và vùng tủy thận được phân
biệt và bể thận ít giãn nở hơn.
Tim từ hồi âm kém đến hồi âm trống với những hiện diện của hồi âm giúp
phân biệt vách và van tim. Có thể thấy rõ buồng tim vào ngày thứ 40. Vài ngày
sau, có thể thấy mạch máu lớn của tim. Ruột được thấy sau ngày thứ 57 - 63.
Đo và ước lượng tuổi thai, đường kính túi thai được đo để tính tuổi thai khi
được 20 - 37 ngày.
Từ ngày thứ 38 - 60, đo đường kính lưỡng đỉnh để tính tuổi thai chính xác
nhất nhưng độ dài vùng mông và độ dài thân cũng được sử dụng.
Đo đường kính túi thai (Gestation Sac Diamester) đo đường kính túi thai
khi thai <40 ngày hoặc đường kính túi thai < 33,33 mm.

GA = (6 × (GSD / 10)) + 20


13
Đo độ dài vịng mơng (Crown Rump Length) đo cách này khi thai < 40
ngày hoặc độ dài vịng mơng < 43,33mm.
GA = (3 × (CRL / 10 )) + 27
Đo đường kính lưỡng đỉnh (Head Diameter) khi thai > 40 ngày hoặc
đường kính lưỡng đỉnh > 13,33 mm.
GA = (15 × (HD / 10)) + 20
Đo đường kính thân (Body Diameter) khi thai > 40 ngày hoặc đường kính
thân > 15,71 mm.
GA = (7 × (BD / 10)) + 29
Bảng 2.2. Sự phát triển của thai
Số ngày trước khi
LH đạt đỉnh điểm

Số ngày trước
khi sinh

20

45

Phôi

23 - 25

40 - 42


Hoạt động của tim

23 - 25

40 - 42

Bao noãn, dạng chữ U

25 - 28

37 - 40

Bao noãn, dạng ống

27 - 31

34 - 38

Sự định hướng thai (đầu, thân)

28

37

Sự hoạt động của thai

35

30


Xương thai

33 - 39

26 - 32

Dạ dày, bàng quang

35 - 39

26 - 30

Phổi hồi âm tăng giống gan

38 - 42

23 - 27

Thận, mắt

39 - 47

18 - 26

Buồng tim

40

25


57 - 63

2-8

Cấu trúc thai
Túi thái

Ruột

( Nguyễn Phúc Bảo Phương, 2005)
2.2.5. Sự đẻ khó
Theo Sille V.M. (1983)[14], khi q trình đẻ bị kéo dài thì gọi là đẻ khó, đẻ
khó trên chó có thể là do sự tắc nghẽn hoặc do tử cung co bóp yếu, chó mẹ khơng


14
đủ lực co bóp để tống thai ra ngồi. Đẻ khó thường xảy ra với chó con đầu tiên
trong lứa đẻ ( Lê Ngọc Thủy Tiên, 2006)[9].
2.1.5.1. Một số dấu hiệu của sự đẻ khó
Chó cố gắng rặn thật mạnh nhưng chó vẫn khơng đẻ được sau 30 - 60
phút. Thời gian chờ đẻ giữa hai chó con lâu hơn 4 giờ.
Chó thơi khơng rặn đẻ, mệt mỏi kết hợp thân nhiệt cao hơn 39,5° C hoặc
thấp hơn 37,5° C.
Âm đạo chó mẹ tiết ra dịch màu xanh đậm hoặc dịch nhầy có máu trước
khi sinh con đầu tiên.
2.1.5.2. Một số nguyên nhân dẫn đến đẻ khó
* Thai lớn
Chó con có kích thước ngoại cỡ, thường xuất hiện chỉ vài con trong một
lứa đẻ, đặc biệt ở những lứa đẻ đơn thai. Đơi khi hiện tượng này xuất hiện khi
chó đầu có kích cỡ q lớn so với chó mẹ hoặc do chó đầu có những dị tật bẩm

sinh như bệnh tràn dịch não.
Sự nghẽn thường xảy ra do sự kết hợp của thai lớn và đường sinh dục hẹp.
Những nguyên nhân gây hẹp đường sinh dục bao gồm: hẹp khung xương chậu,
hẹp âm đạo, bướu âm đạo hoặc có tiền sử bị gãy xương chậu.

.

Hình 2.2: Hình ảnh thai quá to so với bình thường


15

* Chết thai
Chết thai là do chó bị nhiễm vi khuẩn Brucella Canis. Loại vi khuẩn này
rất dễ bắt gặp ở những nơi ni nhốt chó. Vì có thể lây truyền một cách dễ
dàng khi chúng ở chung một chuồng.
Bệnh này gây ra thai chết lưu hoặc không thụ thai ở chó. Biểu hiện đặc
trưng nhất là chảy dịch âm đạo kéo dài. Đơi khi có thể kèm theo các biến
chứng như viêm khớp và viêm mắt .
Chó bị chết thai do nhiễm nấm. Thường gây ra chảy máu quá nhiều trong
tử cung và mất cân bằng nội tiết tố ở chó mẹ có thể gây chết thai.
* Chó con bị dị tật
Chó con dị tật có thể do những nguyên nhân sau:
- Căng thẳng, stress, do chuyển nhà, chủ chăm sóc khơng tốt, nóng bức.
Trạng thái cơ thể chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương và hệ thống
nội tiết. Quan trọng nhất là tuyến thượng thận. Khi căng thẳng, hormone sản
sinh từ vỏ thượng thận có thể cản trở sự hòa hợp của các tế bào phôi mô 30
ngày đầu tiên rất dễ gây sứt môi hoặc hở hàm ếch.
- Dùng thuốc, vitamin, khoáng, canxi, dưỡng chất thiết yếu là quan trọng.
Tuy nhiên, một số loại thuốc hay gây dị tật thai như thuốc chống động

kinh, thuốc chống khối u, hoá trị, thuốc chứa estrogen, kháng sinh hay dùng có
thành phần 3 chữ đầu là: doxy, tetra, cloram, genta…
- Tắm rửa khi chó, mèo mang thai Tắm thì khơng sao, nhưng tắm xong
chó mèo có đặc tính giũ người dù đã được lau và sấy khơ tới mấy. Điều này có
thể gây sảy thai, đẻ non, thai chết lưu, dị tật và nhiều biến chứng khác.
- Uống ít nước, ăn ít Điều này dẫn tới con non còi cọc, thai dị dạng về nội
tạng, tai mũi kém phát triển…
- Nhuộm lơng, sơn móng hoặc gọi là mỹ phẩm
Thuốc nhuộm tóc chứa nhiều chất độc hại nhất mà ngay cả trên người
cũng không sử dụng khi mang thai. Chất độc trong thuốc nhuộm có thể gây
ung thư, và gây ra những dị tật thai nhi nếu thường xuyên nhuộm.


16
- Dùng nước hoa
Các loại mùi hương nhân tạo được sử dụng thường chứa các hóa chất có
thể ảnh hưởng khơng nhỏ tới thai. Ngồi ra nó cịn gây rối loạn nồng độ
hormone và gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, cũng như việc tiết sữa sau
sinh của chó.
- Các loại thức ăn hạt và đồ ăn sẵn, các loại đồ hộp:
Trên các vỏ hộp đựng đồ ăn đóng hộp rất nhiều sản phẩm có chứa BPA là
một hợp chất hóa học độc hại. Chất này đặc biệt có thể dễ dàng ngấm vào thức
ăn trong hộp và gây nguy hiểm tới khả năng sinh sản và dị tật thai. Ăn nhiều
đồ hạt dễ cạn ối và thiếu vi chất.
- Ăn mặn
Con non dễ dị tật thận, tim, dẫn tới phù nề sau sinh.
- Thường xuyên sử dụng chất tẩy rửa nhà, nền sàn chuồng, chất tẩy rửa
nhà tắm, nhà vệ sinh, bồn rửa chén, tẩy rửa áo quần,… bởi những độc tố gây
hại trong những dụng cụ này sẽ lảm ảnh hưởng đến sức khỏe và là nguyên
nhân gây dị tật thai nhi rất phổ biến.

- Phối cận huyết, phối khác giống
Hệ gen quy định khác nhau sẽ khơng thể cho ra những chó con hồn hảo
và khi con sinh ra sẽ bị di tật.
Một số hình ảnh chó con bị dị tật

Hình 2.3. Chó con sinh ra bị hở hàm ếch


17

Hình 2.4. Chó con bị dị tật vùng thân sau

Hình 2.5. Chó bị dị tật vỡ sọ não
* Tư thế bất thường của thai
Tư thế của thai bình thường được gọi là thai thuận. Chó con đưa hai chân
trước và đầu ra trước hoặc là đưa hai chân sau ra trước.
Tư thế của thai bất thường là
- Đầu thai vẹo sang một bên, gập xuống ức hoặc ngửa ra sau.
- Tứ chi: chi trước hoặc chi sau co quặp lại, một chi trước hoặc một chi
sau cùng đưa ra ngoài.
- Vị trí thai: thai nằm ngửa hay nghiêng.
- Hướng thai: thai đưa lưng ra trước hoặc bụng ra trước.


×