Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi chuồng kín tại trại công ty CP thiên thuận tường cẩm phả quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ ĐIỆP
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NI CHUỒNG KÍN
TẠI TRẠI CƠNG TY CP THIÊN THUẬN TƯỜNG
– CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRIỆU THỊ ĐIỆP
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHỊNG
TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NI CHUỒNG KÍN
TẠI TRẠI CƠNG TY CP THIÊN THUẬN TƯỜNG
– CẨM PHẢ - QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
TY K47 NO1
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền

đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại cơng ty CP Thiên Thuận
Tường cùng tồn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại
đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại
trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên
báo cáo không tránh khỏi sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho cơng
việc sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo ln ln mạnh
khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều thành tích trong cơng tác và nhiều thành công
trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Triệu Thị Điệp


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 38
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn qua 3 năm 2017 – 2019 ........................... 45
Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập .... 46
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 47
Bảng 4.4. Kết quả ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại .......... 48
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 50
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 51
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con ............................... 52
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 53
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại .................................. 54
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại........................ 55
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại ............................. 56
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại. .... 57


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

:

Cộng sự

Nxb

:


Nhà xuất bản

STT

:

Số thứ tự

TT

:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ....................................................................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 12
2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi ................................... 17
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con....21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 29
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN33
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33


v

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở ..................................................... 40
3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 42
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu với cơng thức tính ...................................... 43
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 45
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại cơ sở............................................................. 45
4.2. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con ............. 46
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập 46

4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Thiên Thuận Tường .............. 47
4.4. Kết quả ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại.................... 48
4.5. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 49
4.5.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 49
4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại ................ 50
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 52
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái ......................................................... 52
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 53
4.7. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở ............. 54
4.8. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại ............................................. 56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN TTTN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của nước ta và các
nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta đóng vai trị quan trọng, đặc biệt
là chăn ni lợn. Sản phẩm ngành chăn nuôi mang lại giá trị lớn cho con
người, là nguồn cung cấp thực phẩm với số lượng lớn, chất lượng tốt. Bên
cạnh đó chăn ni lợn cũng cịn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành
trồng trọt và một số sản phẩm phụ như da, lông, mỡ... cho ngành công nghiệp
chế biến.
Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật

vào sản xuất, nghề chăn ni lợn nước ta có những bước phát triển mạnh như
tăng tổng số đàn, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao. Chăn
ni theo kiểu hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với
quy mơ nhỏ và vừa ngày càng tăng lên.
Riêng trong năm 2017 chăn nuôi lợn ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn,
giá thịt lợn trong năm ở mức thấp, chưa đủ để hòa vốn. Trong khi đó, các chi
phí chăn ni khơng giảm khiến người chăn ni lợn càng thêm khó khăn.
Nhiều hộ chăn ni nhỏ lẻ đã khơng cịn ni lợn, trong khi các gia trại, trang
trại vẫn tiếp tục nuôi nhưng đều có xu hướng giảm quy mơ đàn. Đàn lợn cả
nước ước tính đến tháng 10 giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2016. Trong tình
hình đó, nước ta vẫn có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn ni lợn
như có nguồn ngun liệu dồi dào cho chế biến thức ăn, có sự đầu tư của nhà
nước, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến...
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi
lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành


2

công trong chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của BCN
Khoa và cô giáo hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề : “Thực hiện quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản ni
chuồng kín tại trại cơng ty CP Thiên Thuận Tường-Cẩm phả-Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trang trại.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái sinh sản qua từng giai đoạn.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương

pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại công ty cp Thiên Thuận tường,
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
các biện pháp phòng trị bệnh.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Cẩm Phả nằm cách thủ đô Hà Nội khoảng 200 km về
phía đơng bắc, cách trung tâm thành phố Hạ Long 30 km, có toạ độ địa lý từ
20º58'10'' - 21º12' vĩ độ bắc, 107º10' - 107º23'50'' kinh độ đông [3].
Phía đơng giáp với huyện Vân Đồn,
Phía tây giáp huyện Hồnh Bồ và thành phố Hạ Long,
Phía nam giáp thành phố Hạ Long và huyện Vân Đồn,
Phía bắc giáp huyện Ba Chẽ và huyện Tiên Yên.
Dân cư (2012) là 195.800 người, mật độ dân số đạt 403 người/km².
- Khí hậu: thành phố Cẩm Phả có nhiệt độ trung bình năm 230c, độ ẩm
trung bình 84,6%, lượng mưa hàng năm 2.307mm, mùa đơng thường có
sương mù.
Q trình thành lập và phát triển của Cơng ty cổ phần Khai thác
khống sản Thiên Thuận Tường
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc của ông Trần Hịa nằm trên địa phận
phường Cửa Ơng - thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành

lập năm 2007. Là trại lợn tư nhân do ông Trần Hịa làm Giám đốc và phó
Giám đốc phụ trách kỹ thuật là ơng Đinh Văn Ảnh.
Trụ sở chính của Cơng ty CP Thiên Thuận Tường ở khu 1 - phường
Cửa Ông - Thành phố Cẩm Phả. Trước kia, đây là vùng đầm lầy, nước lợ
nhưng đã được Công ty san gạt biến vùng này thành khu nuôi lợn hướng nạc
công nghệ cao lớn nhất Quảng Ninh với tổng diện tích trên 40ha. Giám đốc
Trần Hịa đã xây dựng mơ hình này và đích thân đi học hỏi kinh nghiệm từ


4

một số nước như: Nhật Bản, Singapo, Thái Lan… Ông đã xây dựng trang trại
theo mơ hình ở Thái Lan do có nhiều điểm tương đồng để áp dụng ở Việt
Nam. Năm 2007, công ty bắt đầu xây dựng hệ thống chuồng trại quy mơ hiện
đại, mỗi chuồng có diện tích trên 1.000m2 để tiến hành ni lợn hướng nạc
cơng nghệ cao.
Cho đến nay, Công ty đã xây dựng được 2 khu trại khác nhau: khu trại
Công ty và trại giống hạt nhân Cảng.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
* Điều kiện nhà sinh hoạt cho công nhân viên
- Khu trại Cơng ty có diện tích rộng để xây dựng trang trại, văn phòng,
nhà điều hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ
cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Nhà sinh hoạt của công nhân viên tại trại được xây dựng ở khu vực
cổng vào của trại, địa điểm cao ráo, đầu hướng gió, cách xa khu chăn ni và
thuận tiện cho sinh hoạt của công nhân viên. Nhà ở cho công nhân viên là nhà
5 gian rộng rãi, sạch sẽ.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ, nền nhà được lát gạch
men, trần nhà đổ mái bê tơng và có đủ bàn ghế cho cơng nhân ngồi. Khu nấu
ăn được trang bị tủ lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến

thức ăn.
- Khu nhà tắm cho công nhân viên được thiết kế bố trí nối tiếp trước
khi vào khu chăn ni. Nhà tắm được trang bị đầy đủ các thiết bị như: bình
nóng lạnh, vịi hoa sen…, phục vụ cho cơng nhân viên. Nước dùng trong trại
là nước giếng khoan được đưa vào từ bên ngoài vào hằng ngày do trại nằm ở
khu vực gần biền, khơng có nước ngọt.


5

* Điều kiện cở sở, vật chất khu chăn nuôi
- Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 136 nái bao gồm: chuồng đẻ gồm ba chuồng,hai chuồng có 44
ơ,một chuồng có 46 ơ, kích thước 2,4m × 1,6m/ơ, hai chuồng bầu mỗi chuồng
có 250 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ, một chuồng đực giống + nái hậu bị có
20 ơ kích thước 5m × 6m.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ;sáu
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m2; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần
đươc lắp hệ thống chống nóng bằng thép. Ngồi ra, mỗi chuồng thương phẩm
cịn được trang bị hệ thống cho ăn tự động hiện đại nhất hiện nay với 100%
thiết bị và dây chuyền nhập khẩu từ Đan Mạch.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn ni cho lợn uống là nước giếng mua

từ bên ngồi về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy
nước ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ
ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới
các chuồng khác nhau.
* Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là Giám đốc Cơng ty - Trần Hịa
01: Trưởng trại - Đinh Văn Ảnh


6

02: Kỹ thuật trại
01: thủ kho – Trần Thị Hoa
01: Kế tốn
04 Sinh viên thực tập và cơng nhân viên trong trại
02: Bảo vệ chịu trách nhệm bảo vệ tài sản chung của trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn
ni đều được khốn đến từng cơng nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại.
Đối tượng nuôi của trại
Trại giống hạt nhân Cảng thuộc Cơng ty CP Khai Thác Khống Sản
Thiên Thuận Tường là trại lợn nuôi hướng nạc tập trung, chuyên cung cấp
con giống và lợn thương phẩm với các giống lợn được nhập từ nước ngoài
như: Landrace (Pháp), Pi - Du (Tây Ban Nha), Yorkshire (Anh), Duroc (Đài
Loan). Giống lợn nhập về thuộc đàn cụ, kỵ có nguồn gốc hồ sơ cụ thể, được
nhân viên kỹ thuật chăm sóc theo dõi đặc tính từng con.
Mỗi năm, trại giống hạt nhân Cảng cung cấp ra thị trường hàng ngàn
con giống chất lượng tốt và lợn thương phẩm cho thị trường. Cả con giống và
lợn thương phẩm của Công ty khi xuất ra thị trường đều có chất lượng tốt,

được khách hàng rất ưa chuộng. Tuy vậy, có lúc nguồn cung ứng của Công ty
cũng không thể đáp ứng hết được số lượng mà thị trường u cầu. Chính vì
thế Cơng ty đang triển khai thêm các dự án khác với dự định mỗi huyện ở tỉnh
Quảng Ninh sẽ có một trang trại lợn hướng nạc công nghệ cao để đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
Ngồi ra, Cơng ty CP Khai Thác Khống Sản Thiên Thuận Tường cịn
ni cá sấu, ba ba, lợn rừng, nuôi cá, vịt nước lợ, trồng rau an tồn…. Cơng ty
đang phát triển chăn ni tập trung, khép kín cơng nghệ cao theo tiêu chuẩn


7

quốc tế, xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, xây dựng cơ sở
giết mổ, bảo quản và chế biến thực phẩm, tới đây có thể sản xuất cả phân bón
vi sinh vật.
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn
2.1.3.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.3.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn
- Do ở gần biển nên phải mua nước từ bên ngoài vào sử dụng.
- Từ cuối tháng 3 năm 2017 đến đầu năm nay giá lợn có xu hướng giảm

mạnh. Có thời điểm giá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. Không
những giá lợn hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng
/con khoảng 10kg xuống cịn 600.000 đồng /con vẫn khơng có người mua.
Tình trạng trên khiến người chăn ni gặp vơ vàn khó khăn trong việc tái đàn
cũng như mở rộng quy mô sản xuất.
- Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến
tâm lý người tiêu dùng, mà cịn gây khơng ít khó khăn đối với thịt lợn của các
trang trại chăn nuôi theo tiêu chuẩn vì chất lượng thịt tốt hơn so với chất
lượng thịt bán ngoài chợ nên giá thành đắt hơn. Tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều


8

trang trại thu gom lợn từ dân sau đó dán mác thịt lợn sạch và bán ra thị trường
với giá rẻ hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.

Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau
khi đẻ 2 - 3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc


9

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh
sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa
vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con
và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái
vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong
những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ,
lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn
thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy
cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng là việc chuẩn bị ơ úm cho lợn con. Ơ úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa

hồi phục. Ơ úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sát nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó


10

là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0 %, photpho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [15], trong quá trình ni con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).


11

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Cơng thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày
đêm được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [15], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của

lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.


12

2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện
thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc
7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh,bao gồm 300 nái sinh sản và 50 nái hậu bị.
Từ năm 2017 đến năm 2019 số đàn lợn nái giảm dần, cho thấy quy mô
chăn nuôi lợn của trại có xu hướng giảm vì một số lí do riêng của trại và cơ
vật chất, chuồng nuôi đã xuống cấp nên số lượng nuôi phải giảm bớt.


46

Số nái sinh sản của trại khơng có sự thay đổi nhiều qua các năm. Hàng
tháng vẫn có loại thải những con nái sinh sản kém và thay vào đó là nái hậu bị
được chuyển từ chuồng lợn nái hậu bị về. Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ

các số liệu liên quan của từng nái như: số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự
kiến... được ghi trên thẻ gắn tại chuồng ni.
4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập
Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua 6 tháng thực tập
Tháng
12

Kết quả (con)
Nái đẻ, nuôi con
(con)
30

Lợn con
(con)
0

1

30

0

2

30

0

3


30

0

4

30

0

5

30

0

Kết quả bảng 4.2 cho thấy trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp em đã
trực tiếp chăm sóc ni dưỡng được 180 con lợn nái đẻ và ni con.trong
đó tháng 12 là 30 con,tháng 1 là 30 con,tháng 2 là 30 con,tháng 3 là 30 con,
tháng 4 là 30 con, tháng 5 là 30 con. Công việc hàng ngày em đã được thực
hiện như sau: cho nái ăn khẩu phần ăn đúng quy định. Nếu nái nuôi con
quá gầy, nuôi nhiều con cho ăn tăng lượng thức ăn lên, theo dõi nái ăn, nếu
nái bỏ ăn kiểm tra nhiệt độ cơ thể để có biện pháp xử lý kịp thời. Vệ sinh ô
chuồng, lau bầu vú, lau mơng cho nái bằng bằng nước sát trùng.
Trong q trình chăm sóc, ni dưỡng em đã được học hỏi và mở mang
rất nhiều kiến thức từ việc vệ sinh đến các khâu chăm sóc như sau: Đối với


47


lợn nái trước và sau đẻ cần chú ý đến khẩu phần ăn, quy trình dùng thuốc ln
được đảm bảo và công tác vệ sinh luôn được quan tâm.
Đối với lợn con khi sinh ra cần được lau khô mũi, miệng và toàn thân, mài
nanh và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Tiêm chế phẩm Fe- tavet hierro cho
lợn con vào 3 ngày tuổi. Tập ăn sớm cho lợn con khi được 5-7 ngày tuổi bằng
thức ăn hỗn hợp. Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và năng lượng.
Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời đối với
nái và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng
nuôi đảm bảo ln khơ ráo, thống mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho
lợn con.
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Thiên Thuận Tường
Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại được trình bày ở
bảng 4.3.
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại

Tháng

Số nái đẻ
(con)

12/2018

Nái đẻ bình thường

Nái đẻ khó phải can thiệp

30

Số lượng

(con)
29

Tỷ lệ
(%)
96,66

Số lượng
(con)
1

Tỷ lệ
(%)
3,34

01/2019

30

27

90,00

3

10,00

2

30


30

100

0

0

3

30

29

96,66

1

3,34

4

30

28

93,33

2


6,67

5

30

29

96,66

1

3,34

Tổng

180

172

95,55

8

4,45

Kết quả Bảng 4.3 cho thấy em theo dõi 180 nái đẻ trong đó 172 nái
đẻ bình thường chiếm tỷ lệ 95,55%, có 8 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ
lệ 4,45%.



48

Biểu hiện đẻ khó như sau: Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại khơng
có biểu hiện rặn đẻ, hoặc trường hợp khi đẻ được 1 đến 2 con sau 30 phút đến
1 giờ mà không thấy lợn đẻ nữa nhưng lợn mẹ vẫn tiếp tục rặn liên tục thì
nhanh chóng sát trùng tay, bơi gel bơi trơn. Đưa tay vào trong tử cung, nắm
lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.
Trong khi thực hiện đỡ đẻ em rút ra một số bài học sau: Việc chăm
sóc, ni dưỡng nái đẻ và nuôi con cần chú ý giảm khẩu phần ăn đối với lợn
nái quá béo, điều chỉnh tăng, giảm thức ăn thích hợp đối với những lợn nái
đẻ lứa đầu để con đẻ không quá to dẫn đến đẻ khó, loại thải những nái già đã
đẻ quá nhiều lứa. Trong lúc nái đẻ cần phải trực liên tục cho đến khi lợn đẻ
xong, khi có biểu hiện khó đẻ cần xử lý kịp thời. Kỹ năng học được trong 6
tháng vừa qua là cho nái ăn đúng khẩu phần, biết được quy trình đỡ đẻ và
can thiệp đúng lúc.
4.4. Kết quả ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại
Bảng 4.4. Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con theo mẹ tại trại
Tổng
Số
số
nái
Tháng
lợn
đẻ
con
(Con)
(Con)


Số con
sống đến
cai sữa
(Con)

Số con đẻ
ra/nái/lứa
(

)

Số con còn
sống đến
cai
sữa/nái/lứa
(

Tỷ lệ sống
(%)

)

12

30

332

307


11,06 ±0,24 10,23 ±0,22

92,46

1

30

345

315

11,50 ±0,24 10,50 ±0,22

91,30

2

30

352

332

11,73 ±0,22 11,06 ±0,20

94,31

3


30

351

322

11,70 ±0,21 10,73 ±0,21

91,94

4

30

355

332

11,83 ±0,23 11,10 ±0,22

94,01

5

30

346

323


11,53 ±0,22 10,77 ±0,19

93,35

Tổng

180

2081

1932

11,56 ±0,23 10,71 ±0,21

92,84


49

Qua bảng 4.4 cho ta thấy kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn con
theo mẹ tại trại. Số con đẻ ra/nái/lứa trung bình trong 6 tháng đạt 11,56 ±
0,23. Số con cịn sống đến cai sữa trung bình trong 6 tháng là 10,71 ± 0,21.
Tỷ lệ nuôi sống trung bình trong 6 tháng đạt 92,84%. Sở dĩ như vậy là do
trong q trình chăm sóc ni dưỡng lợn con từ sau khi đẻ đến khi cai sữa có
rất nhiều nguyên nhân làm cho số lượng lợn con cai sữa giảm. Các nguyên
nhân có thể là do lợn mẹ đè chết con, do loại thải những con gầy yếu, không
đủ tiêu chuẩn về cân nặng, một số lợn con bị nhiễm trùng hay bị chết.
Em đã tiến hành chăm sóc, nuôi dưỡng được 6 lượt lợn con, từ sau khi
đẻ đến 21 ngày số lượng lợn con giảm. Để có tỷ lệ lợn con cai sữa cao phải
chú ý chăm sóc, ni dưỡng tốt, nếu nhiệt độ mơi trường thấp phải đưa lợn

con vào ô úm, không nên để chuồng, sàn chuồng ẩm hơn để tránh lợn con bị
tiêu chảy. Nên cho lợn con tập ăn sớm để phòng tiêu chảy và tăng khả năng
tăng trọng của lợn. Phải tạo mọi điều kiện thích hợp, tối ưu nhất để lợn con có
khả năng phát triển tốt nhất. Trong q trình đỡ đẻ, thiến, mổ hecni phải đảm
bảo sát trùng đúng kỹ thuật. Tn thủ đúng u cầu trên thì có thể hạn chế
được tỷ lệ lợn con chết, đảm bảo tỷ lệ lợn con xuất bán cao, mang lại hiệu quả
kinh tế cho người chăn nuôi.
4.5. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại
4.5.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh
Cơng tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu cơng tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này nên trong suốt thời gian thực tập, em
đã thực hiện tốt và đạt kết quả như sau:


50

Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng
Số lượng
Công việc

được giao
(Lần)

Kết quả đã thực hiện
Số lượng

Tỷ lệ


(Lần)

(%)

Vệ sinh chuồng trại hàng ngày

168

168

100

Qt và rắc vơi đường đi

50

50

100

Nhìn vào bảng cho thấy công việc vệ sinh, sát trùng của trại được thực
hiện thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại mỗi ngày công việc vệ
sinh chuồng trại, quét vôi rắc đường đi thực hiện 1 lần, phun sát trùng 2
ngày/1 lần. Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở em được giao trực tiếp tham gia
vệ sinh chuồng trại 168 lần, quét và rắc vôi đường đi 50 lần, đã hồn thành
100% cơng việc được giao.
4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái đến lợn con. Tiêm vắc xin nhằm tạo miễn dịch chủ động

cho lợn chống lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vắc xin chỉ có
hiệu quả phịng bệnh cao khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở
đó trại chỉ tiêm vắc xin cho lợn khi trạng thái lợn khỏe mạnh, không mắc các
bệnh truyền nhiễm và mạn tính khác, để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn.
Kết quả ở bảng 4.6 và 4.7 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy
trình tiêm vắc xin phịng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao.
Cụ thể tỷ lệ tiêm vắc xin luôn đạt 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo


51

quy định của trại. Kết quả bảng 4.7 tiêm phòng vắc xin cho lợn con an toàn
100% nhưng do tỷ lệ sống của lợn con trong 1 tháng đầu tiên không ổn định,
chết do nhiều nguyên nhân khác nhau nên số lượng sau mỗi lần tiêm có sự
khác nhau và vẫn đạt tỷ lệ trên 95%. Ngoài những kiến thức đã học em cũng
học hỏi được những kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vắc xin như: Việc
sử dụng vắc xin đủ liều, đúng đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vắc
xin đều có những đặc thù riêng, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau.
Nếu sử dụng không đúng kĩ thuật, sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của
vắc xin. Trước khi sử dụng vắc xin cần lắc kỹ lọ, vắc xin đã pha nên sử
dụng ngay, nếu thừa phải hủy không nên sử dụng cho ngày hơm sau. Ngồi
ra cần chú ý theo dõi vật nuôi sau tiêm để kịp thời can thiệp khi vật nuôi bị
sốc phản vệ.
Sau đây là kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn.
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
Bệnh
được
phịng


Loại
vắc xin

Dịch tả

SF

LMLM

Aftopor

Giả dại

Neocolipor

Khơ thai

Pavor

Thời

Liều

điểm

tiêm

phịng

(ml)


10 tuần
chửa
10 tuần
chửa
12 tuần
chửa
Sau đẻ
15 ngày

2

2

2

2

Đường
tiêm
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp

Tổng số Số lợn


Tỷ lệ

lợn

tiêm

đạt

(Con)

(Con)

(%)

180

180

100

180

180

100

180

180


100

180

180

100


×