Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại công ty CP Thiên Thuận Tường – Cẩm Phả Quảng Ninh và biện pháp phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

LÝ VĂN ĐẠT
Tên đề tài :
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH
SẢN NUÔI TẠI TRẠI CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƢỜNG - CẨM PHẢ
- QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ BỆNH ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K43 – Thú y – N01

Khóa học:

2011 - 2015



Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Hữu Hòa
Thái Nguyên – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất chí của ban lãnh đạo trại
công ty CP Thiên Thuận Tường , em thực hiện nghiên cứu đề tài:“Tình hình
mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại công ty CP
Thiên Thuận Tường – Cẩm Phả - Quảng Ninh và biện pháp phòng trị bệnh”
Qua sáu tháng thực tập tại cơ sở cũng như trong suốt thời gian học tập
tại ghế nhà trường, nhờ sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực
của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp để chuẩn bị ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, tới thầy
giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo Th.S
Nguyễn Hữu Hòa , người đã tận tình dìu dắt em trong suốt quá trình thực tập
và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã luôn bên em
động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cũng qua đây, cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Đinh
Xuân Anh chủ trại Công Ty CP Thiên Thuận Tường – Cẩm Phả - Quảng
Ninh, cùng toàn thể gia đình và ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân
viên công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 11 năm 2015

Sinh Viên
Lý Văn Đạt


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp
dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng
thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành
trang bước vào cuộc sống mới với công việc của mình.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn thầy giáo Th.S
Nguyễn Hữu Hòa giúp em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình
mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lơn nái sinh sản nuôi tại công ty CP Thiên
Thuân Tường – Cẩm Phả- Quảng Ninh và biện pháp phòng trị bệnh”
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 15

Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 32
Bảng 4.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 38
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.3: Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm ............................... 44
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 45
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cá thể nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ. .................. 47
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng ( 6 – 10) ....................... 49
Bảng 4.7: Tỷ lệ bệnh viêm tử cung theo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng...... 50
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 51
Bảng 4.9: Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn .................................... 52
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ điều trị .......... 54


iv

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1. Tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái trong 3 năm ................................ 45
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ................................ 46
Hình 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng ( 6-10 ). ........................ 50
Hình 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ................................. 52


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần

Cs


: Cộng sự

Nxb : Nhà xuất bản
P

: Trọng lượng

STT : Số thứ tự
TT

: Thể trọng


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục nái .................................. 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6
2.1.3. Sinh lý lâm sàng ...................................................................................... 8
2.1.4. Quá trình viêm tử cung ........................................................................... 9

2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung .................................................. 11
2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung ................................................. 15
2.1.7. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái .................................. 17
2.1.8. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung ........................................... 19
2.2. Hiểu biết một số loại thuốc sử dụng trong điều trị
viêm tử cung ở lợn . ........................................................................................ 21
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 27
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 29
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 29
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 29


vii

3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.3.4. Nội dung tiến hành ................................................................................ 29
3.3.5. Tình hình nhiễm bệnh viêm tử cung của lợn nái .................................. 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
3.4.1. Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng của nái khỏe và nái viêm tử cung .. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin .............................................. 30
3.4.3. Phương pháp điều trị ............................................................................. 31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ................................... 34
4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 34

4.1.2. Phát hiện lợn nái động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn ...................... 35
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 37
4.2. KẾT QUẢ CỦA CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .............. 44
4.2.1. Điều tra lợn nái mắc bệnh tại trại lợn công ty CP Thiên Thuận Tường
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái ..................................... 45
4.2.3. Tỷ lệ và cá thể nhiễm bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ......................... 46
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở các tháng ( từ tháng 6 đến tháng 10 )
......................................................................................................................... 48
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. ... 50
4.2.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ....................................... 51
4.2.7. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh viêm tử cung .... 52
4.2.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ điều trị ................... 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIÊU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đi lên từ nền sản xuất nông nghiệp và đây là một
trong những lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước thì nông nghiệp nước
ta đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi
cũng có những bước phát triển không ngừng và đang trở thành ngành sản xuất
hàng hóa quan trọng . Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp

ứng nhu cầu thực phẩm cho con người.
Chăn nuôi lợn ngoại đang được đẩy mạnh trong chăn nuôi nông hộ
cũng như ở các trại quốc doanh. Bởi vì, chăn nuôi lợn ngoại có năng xuất cao,
tăng trọng nhanh, phẩm chất thịt tốt ( tỷ lệ nạc cao, độ dày mỡ lưng thấp) đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng đang đòi hỏi, nhất là khu thành phố và
khu công nghiệp. Cho đến nay, Landrace và Yorkshire là hai giống lợn đóng
vai trò chủ yếu trong khâu sản xuất lợn giống và lợn lai nuôi thịt, trong
tương lai nó sẽ góp phần quan trọng vào các chương trình “nạc hóa” đàn
lợn ở nước ta.
Thực hiện chương trình “nạc hóa” đàn lợn của tỉnh Quảng Ninh, trại
lợn công ty CP Thiên Thuận Tường thuộc được đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất có trên 449 lợn nái sinh sản, trong đó giống Landrace chiếm tỷ lệ chính.
Đàn lợn nái ngoại này đang được phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng
đàn con tốt. Tuy nhiên, để thu được hiệu quả kinh tế cao phụ thuộc vào sức
sản xuất, bên cạnh đó dịch bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế,
đặc biệt là chất lượng sản phẩm. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong
những tổn thương đường sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn


2

đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh
dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể
dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản. Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên,
dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo Th .s Nguyễn Hữu Hòa giúp tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại công ty CP Thiên Thuận Tường- Cẩm Phả - Quảng Ninh
và biện pháp phòng trị bệnh”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá tỷ lệ cảm nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn

- Đánh giá hiệu quả của biện pháp phòng trị
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung tai trại công ty CP
Thiên Thuân Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Đánh giá được hiệu lực của một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược.
1.4. Ý nghĩa đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tinh hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại
công ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sỡ khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm
tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại .
* Ý nghĩa thực tiễn
- Qua điều tra tình hình bệnh viêm tử cung trên lợn nái của trại và đánh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng , góp phần kiểm soát và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên lợn nái .


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục nái
- Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo
gồm: Bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
- Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được. Bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh
dục bên trong không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người

ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: Âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng,
buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và
giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
* Âm môn (vulva)
- Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và
tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
- Âm vật của con cái được cấu tạo giống như dương vật của con đực
được thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra
mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây
thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
- Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có
màng trinh, phía trước là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp
niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng
chéo, hướng quay về âm vật.


4

* Tuyến vú của lợn
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [16]: Cấu tạo cơ bản của tuyến
vú bao gồm 2 phần: Bao tuyến và hệ thống ống dẫn.
- Bao tuyến là nơi sản sinh sữa được cấu tạo từ tế bào biểu mô, mỗi
bao tuyến giống như một cái túi nhỏ thông với ống dẫn sữa.
* Âm đạo (vagina)
- Âm đạo là một ống tròn, trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có
màng trinh. Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp:
- Lớp liên kết bên ngoài.

- Lớp cơ trơn: Bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên
kết với các cơ tử cung.
- Lớp niêm mạc: Trên bề mặt có nhiều tế bào thượng bì gấp nếp dọc.
- Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ trong tử cung.
- Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], âm đạo của lợn dài 10 - 12cm.
* Tử cung (uterus)
- Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung.
- Cổ tử cung: Là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và
tròn, không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lược với
nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai.
(Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [10].
- Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], thì cổ tử cung lợn dài 10 -18cm.
- Thân tử cung: Thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5cm nối giữa
sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
- Sừng tử cung: Sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo như ruột non dài
0,5 - 1m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung.
* Ống dẫn trứng


5

- Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng
của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngược nhau.
Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn
trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng
mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng được vận
chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh
và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng

từ 3 - 10 ngày. Trên đường di hành, tế bào trứng có thể ở lại các đoạn khác
nhau do những chỗ hẹp của ống dẫn trứng.
- Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: Đoạn tua điểm,
đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng.
* Buồng trứng
- Buồng trứng lợn dài 1,5-2,5cm, khối lượng khoảng 3 - 5g Đặng
Quang Nam và Phạm Đức Chương (2002) [10].
- Cấu tạo: Phía ngoài được bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên
kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều
được cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp
đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá
trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi
đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển
qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố
tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trưởng, khi
noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
- Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào
lúc đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh
và hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá
trình sinh trưởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng,


6

đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa
kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng.
- Thể vàng tiết ra progesteron, khối lượng thể vàng và hàm lượng
progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tương đối ổn định cho đến ngày thứ
15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể
bạch nếu trứng không được thụ tinh.

2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
- Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. So với thành thục thể vóc, sự hình thành về tính ở gia súc nói chung
và lợn nói riêng thường sớm hơn, nên người ta thường bỏ qua chu kỳ động
dục đầu tiên, mà phối cho lợn ở chu kỳ sau, khi đó lợn đã phát triển toàn diện
về thể vóc và sẵn sàng đảm nhiệm vai trò làm mẹ.
- Sự thành thục về tính được nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài
của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn
sưng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tương ứng
là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hưng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì.
Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có
sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung
tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch.
- Tuổi đầu tiên của nái hậu bị trung bình là 4- 5 tháng tuổi nhưng tuổi
phối giống lần đầu thích hợp là 7 - 8 tháng tuổi và tuổi đẻ lứa đầu là 11 - 12
tháng tuổi.
* Chu kỳ tính
- Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục được biểu
hiện ra liên tục có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu.
- Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn
toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì


7

bên trong buồng trứng các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt
buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng
trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do
trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ.

- Sở dĩ trứng rụng có tính chu kì: dưới sự điều khiển của thần kinh trung
ương, tuyến yên tiết ra FSH tác động lên buồng trứng làm các noãn bao phát
triển, trong khi đó LH làm trứng chín, khi đạt đến tỷ lệ LH/FSH là 3:1 thì khi
đó rụng trứng, hình thành thể vàng. Thể vàng tồn tại cho đến khi gần đẻ nếu
gia súc được thụ thai, nó chỉ tồn tại từ 3- 15 ngày nếu trứng không được thụ
tinh, sau đó nó teo đi dưới tác dụng của PGF2α làm co mạch máu ngoại vi
nuôi thể vàng, lúc này thể vàng rơi vào tình trạng không được cung cấp chất
dinh dưỡng và bị tiêu hủy trong vòng 24h giờ, kết quả làm hàm lượng
progesteron giảm, lúc này FSH và LH được giải phóng làm trứng phát triển và
chín, xuất hiện chu kỳ động dục tiếp theo.
- Một chu kỳ động dục được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải
trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác
nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày biến động
trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn
không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động
dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
- Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên
bao gồm thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai
lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao
động không đáng kể từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi.


8

- Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn
thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công
trình nghiên cứu cho thấy rằng: Để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống

lại có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa
sớm cho lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/nái/năm. Để rút ngắn thời gian
cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi đến khi lợn con có thể
sống bằng thức ăn được cung cấp, không cần sữa mẹ.
- Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con
là 21 ngày, sau cai sữa 5 -6 ngày nái mẹ được phối giống lại. Như vậy
khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản
xuất được 2,5 lứa.
2.1.3. Sinh lý lâm sàng
+ Thân nhiệt:
- Nhiệt độ thân thể gọi tắt là thân nhiệt, là một hằng số hằng định sinh
học ở các động vật cấp cao như động vật có vú, người.
- Trong điều kiện chăn nuôi giống nhau, thân nhiệt của gia súc non
bao giờ cũng cao hơn thân nhiệt của gia súc trưởng thành và gia súc già: ở
con cái cao hơn con đực. Trong một ngày đêm, thân nhiệt thấp nhất lúc
sáng sớm (1 -5h sáng), cao nhất vào buổi chiều (16h - 18h), (Hồ Văn Nam
và Nguyễn Văn Thanh 1997) [11].
- Thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường dao động trong
khoảng 38,5 - 39,50C.
- +Sốt
- Sốt là phản ứng toàn thân đối với các tác nhân gây bệnh mà đặc điểm
chủ yếu là thân nhiệt cơ thể cao hơn so với sinh lý bình thường. Quá trình chủ
yếu là do tác động của vi sinh vật gây bệnh, độc tố và những chất khác được
hình thành trong quá trình sinh bệnh. Những chất đó chủ yếu là protein hay


9

sản phẩm của nó (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Thanh 1997) [11]. Một số
kích tố như adrenalin, parathyoroxyn, nước muối, glucoza ưu chương đều có

thể gây sốt.
U+Tần số hô hấp.
- Tần số hô hấp là số lần thở trên phút, nó phụ thuộc vào cường độ trao
đổi chất, tuổi, tầm vóc. Gia súc non có cường độ trao đổi chất mạnh nên tần
số hô hấp tăng hơn. Động vật nhỏ cũng có tần số hô hấp cao hơn so với động
vật có thể vóc lớn. Ngoài ra trạng thái sinh lý, vận động, nhiệt độ môi trường
cũng ảnh hưởng đến nhịp thở. Tần số hô hấp bình thường dao động trong
khoảng 8 - 18 lần/phút.
2.1.4. Quá trình viêm tử cung
- Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường
biểu hiện ở cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn có những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện
sưng, nóng, đỏ, đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định
các hằng số nội môi trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
- Sau khi quan sát hiện tượng di động và nuốt các dị vật của bạch cầu đa
nhân trung tính cho rằng, trung tâm của phản ứng viêm là sự hoạt động của những
tế bào thoát mạch và chống lại các vật kích thích viêm mà ông gọi là hiện tượng
thực bào (phagocytosis) (Hồ Văn Nam và Nguyễn Văn Nam 1997) [11].
- Viêm gây tổn thương các mạch quản, tổ chức liên kết và hệ thần kinh
đối với tính phản ứng của cơ thể.
- Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ
thể mà nền tảng của nó là phản ứng của tế bào. Phản ứng này hình thành và
phát triển trong quá trình tiến hóa của sinh vật.


10

- Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi
kích thích có hại cho cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam
2005) [12].

* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
- Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối
loạn chủ yếu sau:
+Rối loạn chuyển hóa.
- Tại ổ viêm quá trình ôxy hóa tăng mạnh, nhu cầu ôxy tăng nhưng vì
có rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp ôxy không đủ, gây rối loạn
chuyển hóa gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton,
lipit, polypeptit, và các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
- Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm.
- Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong các mạch
quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các yếu
tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại
vi gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
- Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới
hoặc các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai
đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát
triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng
như tình trạng phản ứng của cơ thể ( Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp
1997) [7].


11

+Các tế bào viêm.
- Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,

bao gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn.
2.1.5. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
2.1.5.1. Viêm cổ tử cung (Cervitis)
- Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài
răng lược (Phạm Xuân Vân 1982) [19].
- Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4], cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, tròn,
không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
- Cổ tử cung luôn đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi
sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về
kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị
xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử
cung (Trần Tiến Dũng và cs 2002) [4]. Hậu quả của viêm cổ tử cung làm cổ
tử cung bị tắc, khi gia súc động dục niêm dịch không thoát ra ngoài được. Khi
ta dùng mỏ vịt và đèn soi khám qua âm đạo thấy cổ tử cung mở đường kính từ
1 - 2 cm thấy niêm mạc xung huyết hoặc phù rõ, cá biệt có vết loét dính mủ
(Nguyễn Văn Thanh 2003) [16].
2.1.5.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử
cung đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh,
2003) [16].


12

Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [4] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: Viêm

nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
-

Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)

Viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử cung. Đây là một trong
những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh sản của gia súc
cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viên
tử cung.
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân
nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn
nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lẫn những mảnh tổ chức
chết…



13

Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử
cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và
mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản
ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch
viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
luôn thải ra ngoài hỗn dịch: Dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ
chức hoại tử, niêm dịch…
- Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu
vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch quản và
lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử.
Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân
giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám.
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia

súc biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn


14

thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa
nên có mùi tanh, thối. Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở,
hỗn dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn.
Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ
không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử cung, con
vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong tử cung
càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ
lần sau.
- Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Theo Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986) [18], viêm tương
mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này thường ở thể
cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ
sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm
xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể
viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung
quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ,
uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm
hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối
khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai sừng tử cung
mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và càng rặn
mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận
xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng

của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.


15

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung
Thể viêm
Chỉ tiêu phân
biệt

Viêm cơ tử
cung

Viêm tƣơng mạc
tử cung

Sốt nhẹ

Sốt cao

Sốt rất cao

Màu

Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ


Nâu rỉ sắt

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Đau có phản ứng

Bỏ ăn một phần hoặc
hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Viêm nội mạc tử
cung

Sốt

Dịch viêm


Phản ứng đau
Bỏ ăn

2.1.6. Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [14] thì lợn nái sinh sản đều mang
khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ khi cổ tử cung mở, chất tiết
dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9], trong quá trình
có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một
số bệnh truyền nhiễm như: Bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số
bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết
lưu và viêm tử cung.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm tử cung do
xây sát.


16

Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương

niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn cái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ sở
chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt,… sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với
lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ những lứa đầu và nái đẻ nhiều lứa thường hay ít bị viêm tử cung
hơn. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời
gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động
của ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân,
nước tiểu.


17

Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh
vật thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung,
âm đạo tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.7. Một số bệnh khác ở đường sinh dục của lợn nái
2.1.7.1. Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo

Nguyên nhân chính của viêm âm môn tiền đình và âm đạo ở lợn là
những sai sót kỹ thuật khi đỡ đẻ. Khi gia súc đẻ khó, phải can thiệp bằng tay
hay dụng cụ không phù hợp, không đảm bảo vô trùng, gây tổn thương niêm
mạc âm môn, tiền đình, âm đạo hoặc sử dụng các thuốc điều trị bệnh ở tử
cung, âm đạo kích thích quá mạnh làm niêm mạc âm đạo, âm môn, tiền đình
bị viêm.
Theo Đặng Đình Tín và Nguyễn Hùng Nguyệt (1986) [18], trong quá
trình sinh đẻ, niêm mạc âm môn, tiền đình và âm đạo bị xây sát, tổn thương
do bào thai hay do can thiệp các trường hợp đẻ khó. Do trong quá trình đỡ đẻ
thao tác kỹ thuật không đúng, dụng cụ đỡ đẻ không vô trùng gây tổn thương
các bộ phận sinh dục bên ngoài. Ngoài ra, bệnh có thể kế phát từ hiện tượng
sảy thai, thai thối rữa trong tử cung hoặc từ bệnh sát nhau.
Lúc đầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm
xuất. Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ đau, không có
triệu chứng toàn thân. Con vật rằn vặt, đi đái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức
hoại tử màu trắng chảy ra ngoài.
Viêm âm môn, tiền đình và âm đạo mãn tính, niêm mạc trở nên khô
cứng, màu sắc nhợt nhạt, trên bề mặt niêm mạc có chỗ trắng, đỏ không đều.
Khi kiểm tra âm đạo, con vật đau đớn. Những con viêm mãn tính thì ủ rũ, uể
oải, kém ăn, lượng sữa giảm. Gia súc luôn rặn, khi rặn từ cơ quan sinh dục


×