Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà ri lai tại trại gà của ông nguyễn thành luân, thị trấn quân chu, đại từ, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ TRỌNG TÚ
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI TẠI TRẠI NGUYỄN THÀNH LUÂN,
THỊ TRẤN QUÂN CHU, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ TRỌNG TÚ
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ RI LAI TẠI TRẠI NGUYỄN THÀNH LUÂN,
THỊ TRẤN QUÂN CHU, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường


Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình và chu đáo của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun. Đến nay em
đã hồn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt
em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Đức Trường đã hướng dẫn trong thời
gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại gà thịt Nguyễn
Thành Luân thị trấn Quân Chu - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên em
trong suốt thời gian học tập, thực tập để hồn thành chun đề này.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy, cơ, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


VŨ TRỌNG TÚ

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà....................................................................... 29
Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ............................... 29
Bảng 4.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 30
Bảng 4.4. Lịch phòng bệnh của gà .................................................................. 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà Ri lai .................................................. 32
Bảng 4.6. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi (gr) ......................... 34
Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối, tương đối của gà Ri Lai .............................. 35
Bảng 4.8. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà Ri Lai .............. 36
Bảng 4.9. Một số bệnh thường gặp ở gà Ri lai ............................................... 38
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh gà mắc các bệnh thông thường .................. 39


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

ADG


: Sinh trưởng tuyệt đối

CP

: Protein thơ

Cs

: Cộng sự

FCR

: Hệ số chuyển hóa thức ăn

G

: gam

G-

: gram (-)

G+

: gram (+)

ME

: Năng lượng trao đổi


MG

: Mycoplasma

MS

: Mycoplasma synoviae

SS

: Sơ sinh

P

: Thể trọng

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Quân Chu ...................................... 5
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ............................................................. 6
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 7
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 8
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 8
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 17
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.....25
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 25
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 25
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 25


v

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 27
4.1. Kết quả ni dưỡng và chăm sóc ............................................................. 27
4.1.1.Cơng tác chăm sóc ................................................................................. 27
4.1.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 30
4.2. Kết quả nghiên cứu của chuyên đề .......................................................... 31

4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà .......................................................................... 31
4.2.2. Khả năng sinh trưởng của gà................................................................. 33
4.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà Ri lai .................................. 34
4.2.4. Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của đàn gà Ri Lai .............. 36
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 37
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 37
4.3.2. Sử dụng thuốc trong điều trị bệnh cho gà ............................................. 38
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở................................................ 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43
MỘT SỐ ẢNH CHỤP TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Nghề chăn nuôi gia cầm
của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí quan trọng trong ngành chăn
ni của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp thực phẩm cho con người,
đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một phần
sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi
gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và
góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Theo số liệu điều tra vào tháng 1/10/2017 của Tổng cục Thống kê, đàn

gia cầm cả nước đã đạt khoảng 385,5 triệu con; tăng 6,6% so với cùng thời
điểm năm 2016, sản lượng thịt đạt một triệu tấn, tăng 7,3%; sản lượng trứng
gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 16,2% so với cùng thời điểm năm 2016. Một
số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%;
Bắc Giang tăng 15,2%; Phú Thọ tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%; Hà
Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định 27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An
tăng 26,97%; Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99% (Nguồn
chăn ni Việt Nam, 2018) [23].
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà
nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD,… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.


2

Bên cạnh đó xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về
thực phẩm như thịt, trứng... ngày càng cao vì vậy các nhà chăn ni gia cầm
phải khơng ngừng áp dụng những tiến bộ vào quy trình chăm sóc ni dưỡng
gia cầm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng en tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh trên đàn gà
Ri Lai tại trại gà của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại Từ,
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng gà thịt.

- Biết được lịch phịng bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại
của ông Nguyễn Thành Luân, thị trấn Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên.
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Thực hành các thao tác trong quy trình chăm sóc và ni dưỡng gà thịt.
- Biết được các đặc điểm về sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt.
- Biết cách phịng bệnh, cách chẩn đốn và điều trị bệnh cho gà.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thị trấn Quân Chu nằm trên tuyến tỉnh lộ 261 cách xa trung tâm kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội vùng phía đơng nam huyện Đại Từ, cách trung
tâm huyện Đại Từ về phía đơng nam, với tổng diện tích tự nhiên là 1254,82
ha, địa giới hành chính tiếp giáp với các xã có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp với xã Cát Nê, huyện Đại Từ.
- Phía Đơng giáp với xã Phúc Thuận, huyện Phổ Yên.
- Phía Tây giáp với xã Quân Chu, huyện Đại Từ.
- Phía Nam giáp với xã Quân Chu, huyện Đại Từ.
So với các xã trong huyện, thị trấn Qn Chu có một vị trí đặc biệt
quan trọng về nhiều mặt, là đầu mối giao lưu và trao đổi hàng hoá với các xã
vùng nam huyện Phổ Yên. Nơi đây có cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, có
đường tỉnh lộ ĐT 261 chạy qua thị trấn với chiều dài khoảng 6 km.
* Địa hình
Địa hình của thị trấn Quân Chu rất đa dạng, trên địa hình có địa hình

núi cao, đồi bát úp và có cả địa hình bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 70
m so với mặt nước biển. Phía tây bắc của thị trấn là những dãy núi xen lẫn đồi
gò có độ cao khoảng từ 50 - 150m so với mặt nước biển, phía nam và tây nam
là các đồi gị có độ cao trung bình nằm xen giữa các khu dân cư và những
cánh đồng có diện tích nhỏ. Địa hình của thị trấn nghiêng dần từ phía đơng
sang phía tây nam.
Vùng trung tâm của thị trấn nằm trên trục đường tỉnh lộ 261, là vùng
đất tương đối bằng phẳng, là nơi tập trung các cơ quan đầu não, là trung tâm
kinh tế chính trị của thị trấn.


4

* Khí hậu
Thị trấn Qn Chu có khí hậu mang tính chất đặc thù của vùng nhiệt
đới gió mùa. Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên, thị
trấn Quân Chu mang đặc điểm của khí hậu vùng miền núi phía bắc, hàng năm
chia ra làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ khơng khí trung bình 22°C, tháng cao nhất là 37,5°C; tháng
thấp nhất là 8,1°C.
- Lượng mưa trung bình trong năm từ 1700 đến 1750 mm, lượng mưa
cao nhất vào tháng 8 là 2210 mm và thấp nhất vào tháng 1 là 1212 mm.
- Thủy văn
Hệ thống thuỷ văn của thị trấn Qn Chu có diện tích là 42.89 ha trong
đó có 38.51 ha đất sơng suối và 4.38 ha đất mặt nước chuyên dùng, đây là
nguồn nước chính cung cấp cho sinh hoạt của người dân và phục vụ cho sản
xuất nơng nghiệp, ngồi ra cịn có hệ thống kênh mương, ao, chuôm mặt nước
nhỏ nằm rải rác khắp địa bàn thị trấn. Lượng nước mưa tăng giảm theo mùa,
mùa khơ đơi khi hạn hán gây khó khăn cho việc sản xuất và sinh hoạt của

nhân dân, mùa mưa nước lên to gây ngập úng và đôi khi còn xẩy ra hiện
tượng lũ quét.
- Nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất: Bao quanh xã là toàn bộ đồi thấp nền đất cấu tạo là
đồi đất đỏ, một phần có xen lẫn đá Manggan.
* Tài nguyên nước: Hệ thống suối phân bổ khá dày trên địa bàn thị
trấn. Nguồn nước đã góp phần quan trọng vào phục vụ sản xuất và sinh hoạt
của người dân.
* Tài nguyên khoáng sản: Cho đến nay nguồn tài nguyên khoáng sản
của xã chưa được thăm dò khai thác.


5

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Quân Chu
- Thực trạng phát triển kinh tế
- Tăng trưởng kinh tế:
+ Thực hiện Nghị quyết của đại hội Đảng bộ và Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, UBND thị trấn Quân Chu trong những năm qua, cán bộ và
nhân dân đã đoàn kết, phấn đấu thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội với
những khó khăn của một thị trấn thuần nông của huyện Đại Từ, ngành nghề
chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi. Dịch vụ, thương mại, phát triển chậm,
năng xuất lao động còn thấp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Chương trình lương thực được quan tâm, bằng nhiều biện pháp kỹ
thuật để áp dụng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đưa giống mới có năng suất
cao vào sản xuất.
+ Các loại hình dịch vụ sửa chữa cơ khí, điện tử, xây dựng, tiểu thủ
cơng nghiệp, thương mại dịch vụ tổng hợp đã xuất hiện, nâng cao thu nhập
của người nông dân.

+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều tích cực, đúng hướng, tỷ
trọng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng cơ bản đã có sự
tăng dần, nhưng vẫn còn thấp khoảng 10 - 20%, cơ cấu kinh tế nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ trọng cao 80 - 90%.
+ Về sản xuất chè: Phát huy tiềm năng, điều kiện của địa phương, xác
định sản xuất chè nhằm tạo bước phát triển mạnh về kinh tế. Do chỉ đạo, đầu
tư đúng hướng, năng suất, sản lượng chè hàng năm tăng nhanh. Đến
năm 2016, diện tích chè tồn thị trấn là 334,06 ha, trong đó diện tích chè
giống mới trồng thay thế là 58,8 ha; chiếm 17,6%, diện tích chè kinh doanh
297ha. Sản lượng Chè búp tươi ước tính đạt hơn 3.500 tấn.


6

Trên địa bàn thị trấn hiện nay có nhà máy chè Quân Chu và nhiều hộ cá
thể kinh doanh, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những thế
mạnh để thúc đẩy nghành chè phát triển.
- Cơ sở kết cấu hạ tầng:
Được sự đầu tư của tỉnh và huyện nên các chương trình, dự án được triển
khai trên địa bàn xã, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đã được nâng cấp, từng
bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời sống nhân dân.
- Thực trạng phát triển dân số, lao động và việc làm
* Dân số của thị trấn Quân Chu năm 2016 có 1137 hộ và 3912 khẩu,
được phân thành 13 xóm, phân bố khơng đều, xóm đơng dân nhất là xóm Nhà
Máy có 683 khẩu, 162 hộ xóm thưa dân nhất là xóm 10 có 84 khẩu, 21 hộ.
* Dân tộc: Tồn xã có 7 dân tộc bao gồm: Kinh, Tày, Nùng, Sán chí,
Mường, Dao, Cao Lan đang sinh sống trong 13 xóm.
- Tập quán sinh sống: Các hộ gia đình sống tập trung tại 13 xóm, phân
bố đều trên tồn diện tích của thị trấn. Đối với các hộ ở thơn xóm kinh tế chủ
yếu là làm nơng nghiệp hộ gia đình.

2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng từ năm 2018. Là trại mới được xây dựng nên
cơ sở vật chất, đường xá đang dần được cải thiện.
- Diện tích chuồng trại là 2000 m2 (1 chuồng có diện tích 1000 m2) gồm
2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 3500 - 4500 con.
- Mỗi chuồng có chiều dài 50 m, chiều rộng 20 m, chiều cao 2,7 m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2
camera theo dõi quanh khu vực trại, có chòi canh gác và bảo vệ.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.
- Trang trại gồm 2 chuồng cách nhau 30 m, mỗi chuồng gồm có 1 tầng.


7

- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ cơng, tồn bộ là sử
dụng sức lao động của con người. Trại sử dụng máng uống nước tự động,
chuồng gồm 5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại là bê tơng (có
đệm trấu dày cho gà), mái được lợp bằng tấm tôn lạnh bên trên có giàn vịi
phun nước làm mát .
- Có 1 kho cám, 1 máy phát điện, mỗi chuồng có 6 cái quạt.
- Chuồng chưa lắp đạt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng
bằng nước giếng khoan công nghiệp.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh
báo mất điện.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- 01 chủ trại (kỹ sư)
- 01 bảo vệ
- 02 sinh viên thực tập

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, tâm
huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm
chăn ni và phịng trị một số bệnh trên thường thấy trên đàn gà thịt
- Sinh viên và cơng nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia
đình chủ trại.


8

2.1.5.2. Khó khăn
- Khi mơ hình chăn ni gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành
một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các
loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn
nuôi thuộc hợp tác xã.
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Ri Lai
Giống gà được lai tạo từ trống Ri thuần và mái Lương Phượng.
+ Gà có thân hình vững chắc, hướng thân thịt, chân, da vàng, lườn ức
dày, thịt săn thơm ngon như gà ta nguyên thủy, phù hợp với kinh phí và nhu
cầu người tiêu dùng.
+ Độ đồng đều và sức đề kháng cao. Thích nghi khí hậu mọi vùng miền.
* Chỉ tiếu kinh tế, kỹ thuật:
+ Thời gian sinh trưởng: 105 ngày. Tỷ lệ ni sống 98 - 99%. Trọng

lượng bình qn: 1,8 - 2,8 kg/con. Tiêu tốn thức ăn từ 2,8 - 2,9 kg cho 1kg
tăng trọng.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có


9

hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, (2001) [5]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và

chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng khơng hoạt động - pepsinogen và được hoạt hố bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mơ màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu


10

musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
- Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước
qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi
thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do q trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như khơng dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30

phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và
lypolytic và cả men enterokinaza.


11

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza,
mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố

ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.


12

2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [14] cho biết: hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, cịn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngồi.

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngồi.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể


13

trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [14] tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, ni dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C

thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ
hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.


14

Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O 2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs. 2015) [14].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,

nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
- 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.


15

Nước: Chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: Là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia
cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khoáng chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.

+ Khoáng vi lượng: Các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Champers J. R. (1990) [16] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.


16

- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố
tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả

năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Champers J. R. (1990) [16] cho biết, tương quan giữa khối lượng của
gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm
thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường khơng thuận lợi
thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe
gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt
độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa
nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại
kinh tế lớn cho người chăn nuôi.


17

Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngồi ra trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thông thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau

tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn ni gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mơ nhỏ,
mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã
phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và
ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai
tạo các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người
tiêu dùng.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [6] các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hồng được ni ở các địa
phương đều thích nghi với điều kiện ni chăn thả và có mức nhiễm bệnh
thấp, dễ ni, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương
Phượng, Tam Hồng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở nông thôn.


18

Tuy nhiên chăn ni gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống,
mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh
hưởng trực tiếp tới ngành chăn ni.
Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc

lơng là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dịng gà thì
gà mái có tốc độ mọc lơng đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lơng nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật ni mà cịn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn ni và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [15], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là
51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [9] cho biết, bệnh CRD có
thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm
trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với
các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs
lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi
truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ
các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:


×