ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
ĐỖ DUY THÀNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K48 - CNTY - N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hương dẫn: TS. PHAN THỊ HỒNG PHÚC
Thái Nguyên - năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm tại các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những
kiến thức đó cần được vận dụng vào thực tiễn trong sản xuất. Xuất phát từ lý
do đó BGH nhà trường, cùng các thầy cơ trong khoa CNTY đã tạo điều kiện
cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói riêng được tham gia
học tập và rèn luyện kỹ năng tay nghề tại cơ sở thực tập.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm
ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Hồng Phúc đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình thực tập để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ông Lê Khắc Nhạc cùng tồn thể anh em kỹ
thuật, cơng nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt
quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học, thời gian ngắn nên khóa luận khơng tránh khỏi sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hồn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho cơng
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 30 tháng 07 năm 2020
Sinh viên
Đỗ Duy Thành
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 19
Bảng 2.2. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo theo thời gian xuất hiện ........ 22
Bảng 4.1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn của trại Việt Anh qua 3 năm (2017 - 11/
2019) ............................................................................................... 37
Bảng 4.3. Quy định về chế độ ăn của chuồng đẻ ............................................ 38
Bảng 4.4. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại 6
tháng thực tập .................................................................................. 40
Bảng 4.6. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ở trại .................... 42
Bảng 4.7. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại.......................... 44
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái .............. 45
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn sinh sản ...................................... 46
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................. 47
Bảng 4.11. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái .............. 49
Bảng 4.12. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh cho đàn lợn con ........................... 50
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 52
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN:
Cụm công nghiệp
CNTY:
Chăn nuôi Thú y
Cs:
Cộng sự
ĐVT:
Đơn vị tính
KCN:
Khu cơng nghiệp
KT - XH:
Kinh tế - xã hội
Nxb:
Nhà xuất bản
Tr:
Trang
TT:
Thể trọng
CP:
Charoen Pokphand
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại................................. 4
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước........ 8
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ....................................................................................................... 8
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 12
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trong chăn nuôi......................... 16
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và
nuôi con ................................................................................................ 21
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....32
3.1. Đối tượng tiến hành.................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 32
v
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 35
4.1. Công tác hỗ trợ phòng bệnh dịch tả lợn châu Phi tại cơ sở 1 và cơ cấu đàn
lợn của trang trại Việt Anh cơ sở 2 qua 3 năm ( 2017-11/2019) .................... 35
4.1.1. Cơng tác hỗ trợ phịng bệnh dịch tả lợn châu Phi ................................. 35
4.1.2. Cơ cấu đàn lợn của trang trại Việt Anh qua 3 năm (2017 - 11/ 2019) . 36
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng phịng trị bệnh cho đàn lợn nái
và lợn con theo mẹ .......................................................................................... 38
4.2.1. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản................................. 38
4.2.2. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con theo mẹ ................................ 39
4.2.3. Kết quả phòng bệnh cho lợn tại trại ...................................................... 40
4.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ, kết quả
điều trị và một số công tác khác ...................................................................... 46
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ...................................... 46
4.3.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ...................................... 47
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ..... 49
4.3.4. Kết quả thực hiện các công tác khác ..................................................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ,
chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về
số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành
chăn ni đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục
vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn ni cịn thấp là do người chăn nuôi chỉ
quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông
nghiệp để nuôi. Hiện nay, năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là
do người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công
nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn,
chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn
giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái.
Theo tính tốn của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số
lợn con sinh ra, số lợn con cịn sống đến lúc cai sữa, thời gian động dục trở lại
sau cai sữa, tỷ lệ thụ thai…
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn cần phải có quy
trình chăn ni phù hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai
đoạn cụ thể khác nhau. Đồng thời để giúp sinh viên tiếp cận với thực tế sản
xuất trước khi ra trường, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi
Thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực
hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng phịng, trị
bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Việt Anh, huyện
Vĩnh Bảo, thành phớ Hải Phịng”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thơng qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Giúp sinh viên chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh
thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được quy trình chăn ni tại trại Việt Anh, xã Hiệp Hòa,
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Nắm vững quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*Vị trí địa lý
Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phịng với các tỉnh Thái Bình và Hải Dương,
huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển vùng kinh
tế ngoại thành Hải Phịng. Điểm cực Đơng của huyện là cửa của sơng Hóa đổ
vào sơng Thái Bình, trước khi sơng Thái Bình đổ ra vịnh Bắc Bộ (biển Đơng),
phía Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và Nam giáp tỉnh
Thái Bình, phía Đơng và Đơng Bắc giáp huyện Tiên Lãng (Hải Phịng). Huyện
có Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam), hướng ngược lại lên phía Bắc
là hướng đi trung tâm thành phố Hải Phòng qua các huyện Tiên Lãng, An Lão.
Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung quanh bởi ba con sơng:
- Sơng Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương.
- Sơng Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện
với tỉnh Thái Bình.
- Sơng Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.
* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng khơng có đồi núi, địa hình
tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Khí hậu:
- Thời tiết Hải phịng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc
Việt Nam: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đơng tương đối rõ
rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa đông
lạnh và khô, mùa đông là 20,3°C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa
hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là khoảng 32,5°C.
4
- Lượng mưa trung bình từ 1.600-1.800 mm/năm. Do nằm sát biển nên
vào mùa đơng, Hải Phịng ấm hơn 1oC và mùa hè mát hơn 1oC so với Hà Nội.
Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C-26oC, tháng nóng nhất (tháng 6 và 7)
nhiệt độ có thể lên đến 44oC và tháng lạnh nhất (tháng 1 và 2), nhiệt độ có thể
xuống dưới 5oC. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80-85%, cao nhất vào tháng 7,
8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 12.
*Kết cấu hạ tầng
Cấp điện: Tính đến năm 2014, điện lưới quốc gia đã về tới 100% số xã,
thị trấn, phục vụ cho 100% hộ gia đình.
Cấp nước: Dân chủ yếu dùng nước sinh hoạt từ giếng khoan, cịn một
phần dùng nước từ sơng suối tự nhiên hoặc nước mưa.
Giao thông: Đường quốc lộ 10 đoạn qua huyện dài 15km, đường 17A
dài 23,7km (từ bến phà Chanh giáp huyện Ninh Giang đến cống 1 Trấn
Dương giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình); đường 17B dài 28km đi qua 14
xã và đường Cúc Phố - Vĩnh Phong dài 8km; đường Hàn - Hoá dài 6km. Các
tuyến đường trên đều được rải nhựa và bê tông, cơ bản đảm bảo yêu cầu giao
thông của nhân dân.
Thông tin liên lạc: Tất cả các xã đều có cơ sở bưu điện văn hóa xã tại
khu trung tâm, các hộ gia đình ở các thơn, xóm, bản, làng đã có điện thoại.
Báo chí hàng ngày ln đảm bảo tới người đọc trong ngày.
*Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số tồn huyện là 191.000 người (tính đến năm 2017), diện tích đất
tự nhiên là 181 km2, mật độ bình qn 1.055/km2.
Kinh tế Vĩnh Bảo chủ yếu dựa vào nông nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp.
2.1.2. Tình hình sản xuất và cơ sở vật chất của trang trại
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn nái Việt Anh, là trại gia công cho công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôi CP Việt Nam, thuộc thơn An Bảo, xã Hiệp Hịa, Huyện Vĩnh Bảo, TP.
Hải Phòng. Trại đi vào hoạt động từ năm 2010.
5
2.1.2. 2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm cơng nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng
chửa, 1 chuồng đẻ), 7 công nhân, 4 sinh viên thực tập.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại:
- Phía Bắc giáp xã Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
- Phía Nam giáp xã Đồn Thượng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Đơng giáp xã Hồng Hưng, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phịng.
- Phía Tây giáp xã Lê Lợi, huyện Vĩnh Bảo, TP. Hải Phòng.
Trại lợn Việt Anh của ông Lê Khắc Nhạc nằm ở khu vực cánh đồng
rộng lớn, có địa hình tương đối bằng phẳng, phía trước trại là một con mương,
cách đó khơng xa là con sơng Hóa thuận lợi cho việc phát triển chăn ni, với
diện tích trại là khoảng 47.000 m2. Trong đó:
- Diện tích chuồng: 13.000 m2.
- Diện tích đất trồng cây: 5.000 m2.
- Diện tích đất xây dựng: 2.000 m2.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 25.000 m2.
Trang trại đã dành khoảng 2.000 m2 đất để xây dựng nhà điều hành,
nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
Xung quanh khu chăn ni có xây tường bao bọc kết hợp với trồng
hàng keo xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với hệ
thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp
với hướng chăn ni cơng nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống chuồng nuôi
lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ
6
thống vịi nước tự động và máng ăn. Chuồng ni được xây dựng đảm bảo đủ
cho 600 nái cơ bản bao gồm:
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy,
các ơ được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ
làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang
bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng chửa: Gồm 1 chuồng chửa chia làm 3 dãy mỗi dãy
có 135 ơ, ni các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang
ở giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê
tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ
dàng. Bên cạnh chuồng chửa 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ
các dụng cụ cần thiết như: Kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế.
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại
giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống
chuồng có thể ni được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
+ 1 chuồng cai sữa: Dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 8 ô
chuồng. Gồm 6 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 2 ô cuối dãy chuồng
dùng để chứa lợn con bị bệnh.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn Việt Anh nuôi lợn nái sinh sản, gồm hai giống
lợn: lợn cái Landrace và Yorkshire, còn lợn đực Duroc.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 – 2,3 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn.
7
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
* Cơng tác vệ sinh thú y của trại:
Vệ sinh phòng bệnh là cơng tác rất quan trọng. Nó có tác dụng tăng sức
đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
Cơng tác vệ sinh: Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; xung
quanh các chuồng nuôi đều trồng các cây xanh tạo cho các chuồng ni có độ
thơng thống và mát tự nhiên. Sau mỗi lứa lợn, chuồng trại đều được tẩy uế
bằng phương pháp: Rửa sạch ơ nhốt lợn, để khơ sau đó phun thuốc sát trùng
và để trống chuồng nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên.
Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt. Định kỳ tiêu
độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Hàng
ngày công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi
thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phát quang bụi rậm, diệt
chuột, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo
quy định.
Công tác trị bệnh: Kỹ thuật và cơng nhân có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát
hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ
83,33 - 97,39% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt hại lớn về
số lượng và chất lượng đàn gia súc.
2.1.2. 5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
8
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
- Khó khăn:
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh cịn gặp
nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ cơng nhân trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ công việc.
+ Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
2.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài trong và ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
9
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau
khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải luôn
được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ và các dụng cụ cần thiết. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đơng, mát về mùa hè và có đầy đủ
ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, lợn nái cần được tắm rửa sạch sẽ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn mẹ bị viêm vú và lợn con sơ sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn
nái, chuyển lợn từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng
mới. Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm và các dụng cụ đỡ đẻ lợn con. Ơ úm rất quan
trọng, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con và tạo cho lợn con
môi trường sống lý tưởng để phát triển.
- Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7] gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
10
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngồi.
Đẻ là q trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngồi. Nếu khơng đủ hai điều kiện trên tức là đẻ khơng bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngồi như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần
kinh - thể dịch. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao
đẩy thai ra ngoài. Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
10 -20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu
quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú,thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ nhằm phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại
11
rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo
tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động, đạm thực vật, các
loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ.
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg +(số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
12
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với lợn nái nội
+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội ni con/1 ngày đêm
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm được
tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày
đêm giai đoạn ni con được tính như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thơ xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7
ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho
lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số
giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị
nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành
phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo ln khơ ráo,
sạch sẽ, khơng có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 – 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
13
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [21] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam
protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được
0,3 - 0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [21].
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1kg mỡ.
* Đặc điểm về tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: Miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu mơn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa cịn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hồn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: Dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
14
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày
tuổi gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Cịn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Cịn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
khơng cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
* Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
15
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy
nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng
trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
đơng đầu mùa xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
* Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hồn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hố
và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai
đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trị quan trọng
16
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của
lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3mg/100ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu - globulin kém hơn, hàm lượng globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24mg/100ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng
tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh trong chăn ni
2.2.3.1. Hiểu biết về phịng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh,vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả
năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm
giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng
của đàn lợn.
17
Vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong mơi trường ,
đường tiêu hố của vật chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng
trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi,
lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu
vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghiã to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni
việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni
dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật
tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào
đẻ. Nhiệt đô ṭ rong chuồng phải đảm bảo 27 –30oCđối với lợn sơ sinh và 28 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khơ ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ
gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đơng và đầu xn. Nên dùng các
thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để
đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung
quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để
khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít
nhất 15 ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản.
Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền
nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi
chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch
sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ
18
mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải
rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần
phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất. Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm
bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là
vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm
giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay
phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen).
Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng
khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật
có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
* Tiêm vắc xin phịng bệnh :
Bên cạnh cơng tác vệ sinh phịng bệnh, cơng tác ni dưỡng, chăm sóc
cần phịng những bệnh thơng thường như dịch tả, cầu trùng, khơ thai, giả
dại… lịch tiêm phịng tại trại cụ thể như sau:
19
Bảng 2.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Vắc xin/
Loại lợn
Tuần tuổi
Phịng bệnh
th́c/chế
phẩm
Đường
đưa th́c
Liều
lượng
(ml/con)
2 - 3 ngày
Thiếu sắt
Fe + B12
Tiêm
1
3 - 5 ngày
Cầu trùng
Totralzuril 5%
Uống
1
Mycoplasma
Tiêm bắp
2
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
24 tuần tuổi
Tai xanh
PRRS
Tiêm bắp
2
25, 29 tuần tuổi
Khô thai
Pavo
Tiêm bắp
2
26 tuần tuổi
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
27, 30 tuần tuổi
Giả dại
Begonia
Tiêm bắp
2
28 tuần tuổi
LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
2
Lợn nái
10 tuần chửa
Dịch tả
Coglapest
Tiêm bắp
2
sinh sản
12 tuần chửa
LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
2
Lợn con
Tiêm
18 - 21 ngày
Lợn
hậu bị
vaccine
Mycoplasma
2.2.3.2. Hiểu biết về điều trị bệnh
Nguyên tắc để điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dung thuộc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.