ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
VŨ THỊ THU HIỀN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY DEHEUS”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
VŨ THỊ THU HIỀN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY DEHEUS”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
TY - NO3 - K47
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Duy Hoan
Thái Nguyên - 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã ln nhận được sự
giúp đỡ tận tình của thầy, cơ giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành
chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn ni Thú
y cùng tồn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng
dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo GS-TS
Nguyễn Duy Hoan người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời
gian thực tập, giúp em hồn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Từ Sơn cùng gia
đình bác Nguyễn Văn Đẩu (chủ trại) và các cô chú, anh chị công nhân nơi
cơ sở em thực tập đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt 6 tháng thực
hiện đề tài.
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân
và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Vũ Thị Thu Hiền
năm 2019
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................i
MỤC LỤC .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ............................................................. 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ........................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .............................. 3
2.1.2. Đánh giá chung ......................................................................................... 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ......................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ..................................................... 7
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ......... 11
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản .... 15
2.2.4.Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản ................................. 19
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước......................................... 25
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................... 25
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước .................................................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH28
3.1. Đối tượng .................................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................. 28
3.3. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ...................................................... 28
iii
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................ 29
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ........................................... 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 30
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bắc Đẩu qua 3 năm từ 2017 - 2019 ....... 30
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ................ 31
4.2.1. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập . 31
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con............................................... 33
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bắc Đẩu ................................... 36
4.4. Một số chỉ tiêu về lợn con của trại ............................................................. 37
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
lợn Bắc Đẩu. ........................................................................................................ 38
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................... 38
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn .............................................. 40
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại. ............... 42
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản. ........................................... 42
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Bắc Đẩu ................. 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ........................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bắc Đẩu qua 3 năm 2017 - 2019 .................. 30
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập
................................................................................................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện thủ thuật trên đàn lợn con ........................................... 35
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .............................................. 36
Bảng 4.5. Tỉ lệ lợn con nuôi sống đến 21 ngày ........................................................ 37
Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái ......................................................................... 39
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con. ......... 41
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại .................................. 43
Bảng 4.9. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại .................... 44
v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP
: Charoen Pokphand
Cs
: Cộng sự
Kg
: Kilogam
M
: Mét
Mg
: Magie
NLTĐ
: Năng lượng trao đổi
Nxb
: Nhà xuất bản
GS
: Giáo sư
TS
: Tiến sĩ
TT
: Thể trọng
LH
: Hocmon của tuyến yên
PGF
: Prostaglandin F2α
MMA
: Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa.
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh
mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu
về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành
chăn ni đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của ngành không ngừng phục
vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu.
Trước đây, năng suất chăn ni cịn thấp là do người chăn nuôi chỉ
quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông
nghiệp để nuôi. Hiện nay năng suất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do
người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo phương thức chăn nuôi công
nghiệp. Để lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn,
chuồng trại, kỹ thuật chăn nuôi… thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn
giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái.
Theo tính tốn của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái đực tính bằng số lợn
con sinh ra, số lợn con cịn sống đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn
nái nhất là do không thụ thai.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù
hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác
nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
chăn nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng em đã
tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại liên kết với cơng ty Deheus”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Biết cách chăm sóc,ni dưỡng lợn nái sinh sản.
2
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chun đề
- Ðánh giá tình hình chăn ni tại trại Bắc Đẩu, Đồng Nguyên, Từ
Sơn, Bắc Ninh.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái tại trại.
- Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vài nét về trang trại Bắc Đẩu
-Trại lợn Bắc Đẩu là trại lợn tư nhân, nằm ngồi cánh đồng thuộc thơn
Cẩm Giang, phường Đồng Ngun, thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh.
Nằm ở phía Đơng Bắc thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cách thành phố
Bắc Ninh khoảng 11km về phía Nam và cách trung tâm Hà Nội khoảng 16km
về phía Đơng Bắc.
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại:
- Phía Bắc giáp xã Tam Sơn
- Phía Đơng Nam phường Đồng Ngun giáp xã Hồn Sơn huyện
Tiên Du.
- Phía Đơng Bắc giáp xã Tương Giang
- Phía Tây giáp phường Đồng Kị và phường Trang Hạ
- Phía Nam giáp phường Đơng Ngàn và phường Tân Hồng.
Nằm giữa khu vực cánh đồng rộng lớn, có địa hình tương đối bằng
phẳng cách xa khu dân cư, thuận lợi cho việc phát triển chăn ni, với diện
tích là khoảng 6000 m2. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả và các loại rau: 1500 m2
- Đất xây dựng: 2500 m2
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 1500 m2
- Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thốt nước
được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, được xây theo hướng
Đơng Nam – Tây Bắc đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đơng. Xung quanh
khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng vào riêng.
Trang trại cũng đã dành khoảng 500 m2 đất để xây dựng nhà điều
4
hành, nhà sát trùng, nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho
cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
Với hướng nuôi công nghiệp, chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho
lợn nái, lợn đực. Tấm đan bằng sắt cho lợn con, cùng hệ thống vịi nước tự
động và máng ăn.
Khu chăn ni được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 330 nái cơ bản bao gồm: 2 chuồng đẻ 720 m2 (1 chuồng có 40 ơ đẻ và 1
chuồng 42 ơ đẻ), 1 chuồng nái chửa 690 m2 (chuồng có 250 ô nái chửa và chờ
phối, 5 ô đực, 1 ô thử lợn), 1 chuồng hậu bị 300 m2, cùng một số cơng trình
phụ phục vụ cho chăn ni, phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 4 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt thơng gió đối với
chuồng nái chửa và 4 quạt đối với chuồng hậu bị. Hai bên tường có dãy cửa
sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách
nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh. Trong
khu chăn ni, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê
tơng và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước
giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu
chuồng nái chửa. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được
bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống.
Đội ngũ cán bộ, cơng nhân của trại gồm có:
- 01 Chủ trại
- 01 Quản lý trại: Trực tiếp điều hành tất cả các công việc trong trại
- 01 Kĩ thuật: Của công ty cám Deheus
- 02 Tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
- 01 Nhà bếp
- 06 công nhân: Trực tiếp ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn
- 02 sinh viên thực tập
5
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau như:
Chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng hậu bị và chuồng cai sữa. Mỗi chuồng đều
thực hiện công việc hằng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định.
Vì việc chăn nuôi theo quy mô lớn, trang trại đã áp dụng hình thức sản
xuất, chăn ni từ khâu chọn giống đến q trình chăn ni, chăm sóc bằng kĩ
thuật cao. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh được thực hiện đầy đủ và
chủ động. Để đảm bảo việc phòng chống dịch bệnh công tác vệ sinh và sát
trùng được thực hiện nghiêm ngặt. Công nhân được trang bị quần áo bảo hộ,
ủng và một số vật dụng khác.
Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng đều được đổ bê
tơng và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi
công nhân trong trại cho đến khách vào thăm trại trước khi vào chuồng đều phải
thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng, và đi qua hệ thống sát trùng.
Xung quanh trại còn được trồng rau xanh, các cây ăn quả và một số
loại cây cảnh.
2.1.1.2. Tình hình chăn ni lợn của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao
tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,3 - 2,32 lứa/năm. Số con
sơ sinh là 11,51 con/đàn, số con cai sữa: 10,8 con/đàn. Trại hoạt động vào
mức khá. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất
là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và bán hoặc chuyển xuống chuồng thịt
ni.Trong trại có 5 con lợn đực giống, lợn đực giống này được ni nhằm
mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình. Lợn nái được phối 2 lần (3 lần đối
với những con bị trào ngược tinh ra ngoài). Dùng tinh giống Landrace và
Duroc do trại tự khai thác.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao
của công ty cám Deheus.
6
Năm 2019, trại có 4 lợn đực, 183 lợn nái sinh sản, 70 lợn nái hậu bị,
gần 5000 lợn con.
Cơ cấu lợn của trại có nhiều thay đổi trong 3 năm gần đây do thị trường
lợn trong nước có sự biến động, trại phải giảm số lượng lợn của trại để đáp
ứng thị trường cũng như là khả năng chăn nuôi của trại.
2.1.2. Đánh giá chung
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Từ Sơn tạo điều kiện cho sự
phát triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông, tránh ô nhiễm môi trường và tiếng ồn.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn,
thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và áp dụng các thành tựu,
khoa học, kỹ thuật tiên tiến.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
Thời gian vừa rồi tình hình giá lợn trên thị trường chưa cao làm cho
việc chăn ni gặp nhiều khó khăn.
7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc
biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần
kinh, nội tiết con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng
trứng chín và có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ.
Theo Nguyễn Mạnh Hà và cs (2012) [8], sự thành thục về tính dục
ngồi sự phụ thuộc vào sự điều hòa của thần kinh, thể dịch còn phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại cảnh khác như: Chế độ dinh dưỡng, sự tiếp xúc giữa con đực
và con cái...
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992) [33], chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục
về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là
48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động
xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng
ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.
8
- Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn
nái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của
những con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Theo McIntosh G. B (1996) [36] nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2
lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngồi 90 kg) động dục
lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu ni nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục
lần đầu dài hơn lợn ni chăn thả. Vì lợn ni có thời gian chăn thả sẽ tăng
cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực nên
có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường
sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về
tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và
phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế
hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên
cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát
triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín
một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu
bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [12] tuổi thành thục về thể vóc
là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần
đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
9
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn cịn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống q sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối
với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg thì mới
nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng
trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là
chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs, (1995) [23], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
khơng cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3-5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội chăn nuôi Việt Nam,
2006) [10].
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống
đúng thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo
Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [31], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy,
10
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], chu kỳ động dục của lợn nái
được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại
cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực... tác động và kích thích vùng dưới
đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác động lên tuyến yên, kích
thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH
(Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích nỗn bao phát triển đồng thời cùng
với LH làm cho nỗn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát
triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao nỗn tiết ra Oestrogen chứa
đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu đạt 64 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác
động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến đổi:cổ tử cung hé mở, âm hộ, âm
đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo
điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục thì
Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng
LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi
trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao nỗn vỡ ra. Thể vàng tiết
Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung
đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm
cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát triển được và kết thúc
một chu kỳ động dục.
11
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, ni con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
* Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số quá cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc
ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc
khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau
khi đẻ 2 -3 ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
12
* Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], cần phải theo dõi thường
xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3
ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp
xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ.
Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng
cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy
đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3-5 ngày trước
khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái
được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm
nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ
lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn
gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chuyển nhẹ nhàng lợn nái từ
chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với môi trường mới.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], trực trở sản cho lợn là công việc rất
cần thiết để hỗ trợ lợn đẻ an tồn.
- Chuẩn bị dụng cụ: Vải xơ, vải mềm sạch, cồn Iode 3%, kìm bấm răng
nanh, kéo cắt rốn, chỉ buộc, Oxytoxin, ô úm, đèn sưởi ấm …
- Công việc trợ sản: Lợn nái thường đẻ dễ do thai nhỏ, xương chậu rộng
hay đẻ vào ban đêm yên tĩnh. Lợn đẻ trong 1 giờ là tốt nhất, nếu để kéo dài thì
phải tác động cho đẻ nhanh hơn bằng Oxytoxin. Khoảng cách đẻ giữa đẻ con
trước đến con sau thường 15 - 20 phút hoặc có thể hơn. Không được dùng
oxytoxin trong trường hợp lợn nái rặn nhiều và co một chân lên vì rất có thể
lợn con nằm ngang bịt kín đường sinh dục. Trường hợp này người trực sản
13
phải can thiệp thò tay vào trong xoay lợn con về đúng tư thế rồi nhẹ nhàng lôi
lợn con ra ngoài để cho lợn mẹ tiếp tục đẻ được.
Nhau thai thường ra sau khi lợn mẹ đẻ con cuối cùng 12 - 20 phút.
Người trực trợ sản phải tuyệt đối không để lợn mẹ ăn nhau, nếu để lợn mẹ ăn
nhau sẽ lên men và gây sốt sữa, làm rối loạn tiêu hóa, ảnh hưởng đến chất
lượng sữa mẹ làm lợn con sinh trưởng chậm.
Khi có lợn con chết trong bụng người trợ sản cho tay vào lôi ra kịp
thời. Lợn đẻ xong, người trợ sản tiến hành thụt rửa tử cung bằng thuốc tím
0,1% hoặc rivanol 0,1% để phịng nhiễm trùng đường sinh dục. Theo dõi
liên tục nhiệt độ lợn nái trong 3 ngày để phát hiện sát nhau, sốt sữa, nhiễm
trùng vú mà chữa trị kịp thời.
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], lợn đẻ xong, dùng nước ấm rửa sạch
âm hộ và vú. Chú ý bảo đảm ô úm cho lợn con, che chắn chuồng ấm áp tránh
gió lùa. Sau đẻ lợn mẹ khát nước do mất máu phải bổ sung kịp thời nước sạch
có pha thêm muối. Chưa cho lợn nái ăn ngay, cho nhịn 6 - 12 giờ hoặc cho ăn
ít để đề phịng viêm vú. Sau đẻ 3 ngày cho lợn mẹ ăn theo mức khẩu phần nái
nuôi con để đủ sữa cho lợn con bú, cần theo dõi các hiện tượng viêm vú, viêm
tử cung nếu bị viêm phải can thiệp điều trị ngay.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
(2004) [21] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi phục. Ơ úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa Đông. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong
ơ úm cho lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2m x 1,5m.Ô úm được cọ rửa sạch,
phun khử trùng và để trống từ 3-5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
14
2.2.2.2. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con
* Quy trình ni dưỡng
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], khẩu phần thức ăn nái nuôi con phải
đảm bảo đầy đủ thành phần và tỷ lệ chất dinh dưỡng để tiết sữa cho con bú,
có độ hao mịn lợn mẹ vừa phải tạo thuận lợi cho lấy giống lứa đẻ tiếp.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức
ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng quy định như năng lượng trao đổi 3100 kcal/kg, protein
15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], trong q trình ni con, lợn
nái được cho ăn như sau:
-Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1- 2- 3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều).
15
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu có
rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
* Quy trình chăm sóc
Theo Lê Hồng Mận (2006) [16], ln giữ chuồng khơ ráo, có đệm lót
rơm để giữ ấm cho lợn mẹ và lợn con có đèn sưởi ấm, tránh để lợn con nằm
trên nền xi măng lạnh dễ bị bệnh phân trắng. Sau khi đẻ, tháng đầu không
được tắm cho lợn mẹ nhưng hàng ngày phải chải khơ tồn thân, dùng nước
ấm lau sạch vú cho lợn con bú. Trong chuồng không để đọng nước tránh lợn
con uống bị nhiễm khuẩn đường ruột.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21], chuồng lợn nái ni con phải
có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích
hợp là 18 - 20ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Phòng bệnh
Trong chăn ni ngồi giống và thức ăn thì cơng tác thú y luôn được
trú trọng. Đây là điều kiện không thể thiếu để công tác chăn nuôi luôn bền
vững và hiệu quả. Cơng tác thú y gồm phịng bệnh và trị bệnh cho vật ni,
nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra. Các
biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu
tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng bệnh cũng như trị
bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
16
Theo Nguyễn Ngọc Phụng 2006 [22], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp
dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các
biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh
và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau đó
phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày
với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Cần phun sát
trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các
thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho
bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ
độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
17
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], nguyên tắc để
điều trị bệnh là: Toàn diện nghĩa là phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ
lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để
dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu
chứng. Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. Phải có quan điểm khi chữa
bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà khơng giảm sức kéo và
sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt q giá trị gia súc thì khơng nên
chữa. Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
- Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
18
- Dùng hóa dược: Phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
- Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
+ Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
+ Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
+ Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian
để phát huy tác dụng của kháng sinh.
+ Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tích tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
+ Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…