Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại sinh thái thanh xuân, xã nghĩa trụ, huyện văn giang, hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRIỆU THỊ CHÚNG
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG
TRẠI SINH THÁI, XÃ NGHĨA TRỤ, HUYỆN VĂN GIANG,
TỈNH HƯNG YÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn ni Thú y
Lớp: CNTY 47 N02
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoan

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời
gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám
hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong
thời gian qua.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Trần


Thị Hoan, đã tận tình hướng dẫn để em hồn thành tốt bản khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Ban Lãnh đạo Công ty TNHH
DeHeus đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại,
em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em công nhân trong trang trại đã
quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập.
Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng
bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hồn thành tốt khóa
học này.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 5 năm 2019
Sinh viên

Triệu Thị Chúng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại qua 3 năm 2016 – 2018 ............... 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng chuồng trại............... 31
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 32
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 33
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn.......36
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại ...................................................................................... 38
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 39



iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

AND

: Axit Deoxyribonucleic

ARN

: Axit Ribonucleic

Cs.

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

: Số thứ tự


TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.2. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................... 4
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 4
2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................... 5
2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 5
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 5
2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt .......................................................... 8
2.4.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....27

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 27
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 27


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 27
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 30
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa
Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên qua 3 năm 2016 – 2018 .................... 30
4.2. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ...................................................... 31
4.2.1 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ......................................... 31
4.2.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 32
4.3. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn ... 33
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 36
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt ni
tại trại............................................................................................................... 37
4.4.2. Kết quả chẩn đốn và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 38
4.5. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 39
4.5.1. Xuất lợn ................................................................................................. 39
4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 40
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ TẠI TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những
bước phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng
đi lên, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế, các nhu cầu về
sản phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực
phẩm, không chỉ là số lượng mà cịn cả về chất lượng.
Chăn ni lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm
của Đảng và nhà nước nghề này ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni.
Bên cạnh đó cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và một số
phụ phẩm như da, lơng, sừng, móng... cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Trong đó, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành cơng của nghề chăn ni lợn, đặc biệt trong việc ni
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn nuôi lợn thịt
ngoại do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc
chăn ni cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất
lượng thịt, thì một phần do điều kiện tự nhiên cịn lại quy trình chăm sóc ni
dưỡng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.
Xuất phát từ yêu cầu trong thực tiễn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn
lợn thịt ni tại trang trại Sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện
Văn Giang, Hưng Yên”



2
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại sinh thái Thanh Xn
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt ni tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại sinh thái,xã Nghĩa Trụ,
huyện Văn Giang,tỉnh Hưng Yên
- Thực hiện được quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
thịt ni tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả của
quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn thịt.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vị trí địa lý
2.1.1. Vị trí địa lý
- Trang trại sinh thái Thanh Xuân,thuộc xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
+ Phía nam giáp huyện Khối Châu.
+ Phía đơng nam giáp huyện n Mỹ.
+ Phía tây và tây nam giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì, thuộc
thành phố Hà Nội.

+ Phía đơng bắc giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội và huyện Văn Lâm,
Hưng n.
- Huyện có 11 đơn vị hành chính. Dân số huyện Văn Giang hơn 12 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 71,79 km².
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Theo phân vùng của nhà khí tượng thuỷ văn thành phố, trại nằm trong
vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào mùa hè, có mùa
đơng lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hướng
vịng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất mạnh, đón nhận
trực tiếp khối khơng khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông
đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Tuy nhiên, thời tiết khu vực này
hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể, nhất là vào các
thời kỳ chuyển tiếp.


4
2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
2.2.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 9
năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn
nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chun
mơn, kinh nghiệm, thực tiễn và u nghề. Trại có 40 cán bộ nhân viên trong đó:
- Lao động gián tiếp có 7 người; gồm:
+ Tổng giám đốc cơng ty: 1
+ Kế toán: 2
+ Làm vườn, nấu ăn: 1
+ Bảo dưỡng : 2
+ Bảo vệ: 1

- Lao động trực tiếp có 33 người:
+ 5 kỹ sư chăn ni
+ 28 công nhân
2.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Hệ thống chuồng trại khu vực sản xuất của trang trại được đặt trên một
khu vực cao, dễ thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư
xung quanh. Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có
hố sát trùng để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngồi xâm nhập vào. Chuồng ni
được xây dựng theo hướng đơng nam đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp
về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng
nước, có 4 chuồng đẻ, trong đó: 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 66 ơ chuồng và 1
chuồng đẻ có 120 ô chuồng, 2 chuồng bầu có 1020 ô chuồng, 6 chuồng lợn
thịt với 700 con/chuồng, 1 chuồng tân đáo với 100 con/chuồng, 1 chuồng cai
sữa với 750 con/chuồng và 1 chuồng đực với 70 ơ chuồng, mỗi chuồng đều có


5
lối đi ở giữa. Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự
động, mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa
đơng có hệ thống bóng đèn hồng ngoại. Tổng diện tích của trang trại là 4 ha,
trong đó 2,5 ha dùng để chăn ni, 1 ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng
cơng trình xung quanh trang trại gồm nhà điều hành và các cơng trình
phụ trợ khác.
2.3. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một khu đất ở giữa cánh đồng nên cách xa
khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động,
nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.

+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa
nhiều, vậy nên vào mùa mưa trại thường bị ngập một số nơi làm ảnh hưởng
đến việc đi lại và vận chuyển thức ăn đến các chuồng.
+ Nước dùng trong quá trình vệ sinh chuồng trại khơng được đảm bảo
nên lợn trong trại thường bị mắc các bệnh về tiêu chảy đặc biệt là lợn con.
+ Công tác xử lý chất thải và xác heo chết của trang trại cũng còn một số
vấn đề chưa tốt.
2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.4.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Theo Đặng Hồng Biên (2016) [2], sinh trưởng là q trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên về


6
kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể
tăng lên.
Chung quy lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài
thân thẳng, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng
tuổi: sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
2.4.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay

đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và khơng đều qua các giai đoạn. Lợn
sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn
tăng trọng nhanh, sau đó tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn.
Khi con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận
của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ cũng
khác nhau.
2.4.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.


7
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.4.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giống
Các giống lợn khác nhau thì chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các

giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh
Hồng Sơn (2014) [21] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ
dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống
lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (Landrace x Móng Cái) đạt 550 - 600
g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800
g/ngày.
Tỷ lệ thịt nạc của lợn ngoại và lợn lai cũng cao hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại đạt từ 46 - 48% trong khi đó lợn nội chỉ
đạt từ 39 - 42%. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để
phối hợp nhiều giống, nhiều dòng vào con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt
từ các giống, dòng lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai
là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất
và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số


8
giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn
Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [21], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh
hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích
lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức ni:
ni lấy nạc địi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương
thức ni lấy thịt - mỡ, cịn phương thức ni lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,
khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm
ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều

hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
* Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất
đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác
nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thốt nhiệt sẽ
tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu
thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để tạo ra nhiệt
lượng giữ ấm cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn
tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất
cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hố kém, giảm tăng
khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét,
tiêu tốn thức ăn cao.
2.4.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.4.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Lê Văn Lãnh và cs (2012) [15] Bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa
phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở lợn.


9
Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi
lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc
biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn
(PRDC: Porcine respiratory disease complex) Thacker (2006) [57]. Những
nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được
tiến hành, Trần Huy Toản (2009) [26]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm
phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho
nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp

trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
Whittlestone(1979) [34] cho biết Mycoplasma hyopneumoniae là một
loại vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh viêm phổi do sán lá lợn, một bệnh
truyền nhiễm mạnh và mạn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma (1982) [56],
giống như các loại phân tử khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (4001200 nm), có một bộ gen nhỏ (893-920 kilo-base cặp (kb)) và thiếu một thành
tế bào. Khó phát triển trong phịng thí nghiệm do các yêu cầu dinh dưỡng
phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát
triển thành cơng vi khuẩn, cần phải có mơi trường từ 5-10% carbon dioxide,
và môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7℃. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25℃ và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6℃ và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 25℃.
Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.


10
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
- Thể á cấp tính
+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có

những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều yếu tố lứa lợn, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
+ Da lợn kém bóng, lơng cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.


11
+ Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lại khó khăn
đơi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và
con chết yểu.
+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường sổ mũi như mủ khiến các
triệu chứng lâm sàng càng trở nên phức tạp.
+ Cả hai thể cấp và mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi cọc,
chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

 Phòng bệnh

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, cịn phịng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ
giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.

 Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh
kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả
cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc


12

bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
2.4.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn
 Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [28] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là
nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt
rạch rịi giữa hai ngun nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù là

nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.
Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số
nguyên nhân sau đây:
• Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [28] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề
kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [30] thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn
đường ruột là E.coli, Samonella sp, Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó
là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều lồi
động vật.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.


13
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo
Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [3] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli là
nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu
chảy ở lợn
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [20], 100% mẫu phân lợn tiêu

chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng
lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ
phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở
hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rotavirus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu
chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm
mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản
trong dạ dày và kết tràng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [12], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus


14
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ khơng tiêu hố được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
khơng được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [27] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus

Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng
lúc đó chưa được cơng bố dịch.
• Do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà
(2015) [17] cho biết ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn tiết
độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường
cho nhiều loại virus vi khuẩn xâm nhập.
• Do các nguyên nhân khác.
- Do thời tiết, khí hậu
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng q, lạnh q,
mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng...
Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp


15
đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, vì các phản
ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [16] khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm
giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn
cường độc gây bệnh.
• Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng.
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm

sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo
cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin
sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.
- Do stress
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ


16
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
* Triệu chứng
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co
dúm lại và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,

bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.
- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khống, yếu rồi chết dần.
- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lơng, nếu khơng chết thì
cũng cịi cọc.

 Bệnh tích
- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất
huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
- Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều
vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ
xám hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn
thương, có vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ
mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.


17

 Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phòng bệnh
Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh

tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,
dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những
biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà
trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó
(mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như
ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,
hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc
xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng
sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch
làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm
bệnh tương ướng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng
E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột
của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ


18
1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay
vẫn đang được dùng ở Mỹ.
Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã

nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên
cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.
Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella
choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.
+ Phịng bệnh bằng chế phẩm sinh học
Chế phẩm sinh học là môi trường ni cấy một loại vi sinh vật có lợi nào
đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được
nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những
nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh
cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm
80 của thế kỷ trước.
Trần Thị Hạnh và cs. (2004) [8] đã chế tạo sinh phẩm E.coli - sữa và
Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ
rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E.coli và Cl. perfringens.
Bạch Quốc Thắng và cs. (2011) [23] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm
Lactobacillus để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân
bằng vi sinh vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic
tăng, các vi khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.
Ngồi ra, nhiều nhà chăn ni đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh
vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các
kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu
quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số
lượng vi khuẩn kháng thuốc… Nên hiện nay đa số các nước đã cấm sử dụng


19
biện pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ
quy định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.

* Điều trị bệnh
• Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi
khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện
hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl.
perfringens, Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các
vi khuẩn như E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn
Tuyên và Dương Văn Quảng (2016) [24] các chủng vi khuẩn phân lập được
đều mẫn cảm với amikacin và ceftifour (100%); flumequine (86,2%) và
norfloxacin (75,9%). Tuy nhiên 100% chủng kiểm tra đều kháng colistin,
tetracyline. Tình trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở
lợn ngày càng tăng. Vì vậy, việc kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn gây
bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp là yêu cầu cần
thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.
• Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự
sản sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng
thích ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường
glucose, muối natri, kali... Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện
giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn
uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải.
Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trị quan trọng vì có tới 80%
lợn chết do bệnh lý này theo Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú (2006) [25].
2.4.2.3. Bệnh viêm khớp
* Nguyên nhân


×