Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chăn nuôi hòa phát huyện trấn yên tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG ĐỨC TÙNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG

VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHĂN NI
HỊA PHÁT HUYỆN VĂN TRẤN - TỈNH YÊN BÁI ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn ni Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


PHÙNG ĐỨC TÙNG
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG

VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHĂN NI
HỊA PHÁT HUYỆN VĂN TRẤN - TỈNH YÊN BÁI ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn ni Thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Lớp

: K47-CNTY-Marpha

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên - 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn nái Hòa Yên - xã Lương
Thịnh - huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS.
Đặng Thị Mai Lan đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q trình
thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện
khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn trân thành tới ThS. Ngô Xuân Trường
trưởng trại chăn ni Hịa n - xã Lương Thịnh - huyện Trấn Yên - tỉnh Yên
Bái, cùng toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập
trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu
thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hồn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,ngày 18 tháng 6 năm2019
Sinh viên

PHÙNG ĐỨC TÙNG



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và quản lý đàn lợn
thịt ..................................................................................................... 36
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 37
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt tại trại ...................... 38
Bảng 4.4. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh đường hô hấp........................... 39
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ............................................................ 39
Bảng 4.5. Kết quảđiều trị hội chứng tiêu chảy................................................ 40
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ............................................................................ 40
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 41
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 43
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện nhập lợn tại trại ................................................. 45


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Nxb:

Nhà xuất bản


GGP:

Ký hiệu con giống cụ kị

GP:

Ký hiệu của con giống ông bà

PS:

Ký hiệu đời bố mẹ

TATB:

Thức ăn trung bình

FCR:

Hệ số thức ăn

ADG:

Tốc độ tăng trưởng bình quân theo ngày

Tr. :

Trang

TT:


Thể trọng

PED:

Porcin Epidemic Diarrhoea

TGE:

Transmisssible gastro enteritis


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 34
4.1. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng
và quản lý đàn lợn thịt ................................................................................... 34
4.2. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ...................................................... 36
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 36
4.2.2. Kết quả thực hiện cơng tác tiêm phịng................................................. 37
4.3. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh cho đàn lợn trong thời gian thực tập ....... 39
4.3.1 Kết quả phát hiện và điều trị bệnh đường hô hấp
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ............................................................................ 39
4.3.2 Kết quả phát hiện và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại............................................................................................................... 40
4.3.3 Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại .............. 41

4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 42
4.4.1. Xuất lợn ................................................................................................. 42
4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 43
4.5. Nhập lợn và vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn................................ 44
4.5.1. Chuẩn bị chuồng trước giờ nhập lợn và đi nhập lợn............................. 44
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên,
đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản
phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm,
không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Chăn ni lợn là nghề truyền thống có từ lâu đời. Được sự quan tâm của
Đảng và nhà nước ngành chăn nuôi lợn ngày càng phát triển, đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Khơng chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu
cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn
ni. Bên cạnh đó cịn cung cấp lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và
một số phụ phẩm cho ngành cơng nghiệp chế biến.
Trong đó, chăn ni lợnthịt là một trong những khâu quan trọng, góp
phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi lợn, đặc biệt trong việc ni
lợn thịt để có đàn lợn thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Trong chăn ni lợn thịt ngoại

do khí hậu ở Việt Nam là kiểu khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nên việc chăn ni
cũng gặp nhiều khó khăn. Để quyết định đến năng suất và chất lượng thịt, thì
một phần do điều kiện tự nhiên cịn lại quy trình chăm sóc ni dưỡng là yếu
tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu này.Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng em
tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phịng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Chăn ni Hịa Phát - Huyện Trấn Yên - Tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tình hình và đánh giá hiệu quả của quy trình phịng, trị bệnh
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.


2

- Áp dụng tốt quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại.
- Nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trong cơng
việc.
- Tìm hiểu một số cơng tác chăn ni khác tại nơi thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại.
- Áp dụng và đánh giá hiệu quả của một số phác đồ dùng điều trị bệnh
trên đàn lợn thịt ni tại trại.
- Chẩn đốn được một số bệnh hay xảy ra trên đàn lợn thịt nuôi tại trại.
- Chủ động sáng tạo trong công việc, sẵn sàng hồn thành nhiệm vụ mà
cơ sở phân cơng.
- Làm tốt một số công tác chăn nuôi khác.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn ni lợn của cơng ty TNHH MTV chăn ni Hịa Phát
được thành lập tháng 5 năm 2016. Trại được xây dựng tại xã Lương Thịnh huyện Trấn Yên - tỉnh Yên Bái với diện tích 2 ha nằm trong diện tích 25 ha
rừng và đất rừng.
Trấn Yên là một vùng thấp nằm ở phía Nam tỉnh n Bái, trong đó:
Phía Bắc giáp với huyện Văn Yên;
Phía Nam giáp với huyện Văn Chấn;
Phía Tây giáp với huyện Văn Chấn và huyện Văn n;
Phía Đơng giáp với huyện Yên Bình của thành phố Yên Bái và tỉnh Phú
Thọ.
Trang trại được xây dựng ở ví trí thuận lợi về giao thông, khoảng cách
từ trang trại đến đường trục chính liên huyện, xã khoảng 1 km đường đã có sẵn
xe tải vận chuyển vào tận nơi.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Khu vực xã Lương Thịnh - huyện Trấn n - tỉnh n Bái có đặc điểm
khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều, có 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ mùa
hè từ 25 - 300C, mùa đông nhiệt độ từ 8 - 120C đôi khi xuống 70C. Thường
xuyên có mây mù, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, và mưa kéo dài liên tục. Mùa


4

khô thường từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, độ ẩm thấp. Độ ẩm tương đối
trung bình năm tại khu vực dao động trong phạm vi từ 81 - 86%

Sự chênh lệch nhiệt độ giữa 2 mùa khá lớn từ 10 - 250C. Với điều kiện
khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại gồm 3 khu.
+ Khu hành chính văn phịng gồm:
01: Giám đốc Cơng ty chăn ni Hịa Phát
01: Kỹ sư trưởng trại phụ trách chung.
02: Kế toán.
03: Bảo vệ.
01: Cấp dưỡng.
+ Khu sản xuất lợn thịt gồm:
01: Phó trại kiêm quản lý khu lợn thịt.
02: Kỹ sư tổ trưởng phụ trách chuyên môn.
02: Kỹ thuật cơ điện.
01: Kỹ thuật nhập liệu kho thuốc.
02: Tạp vụ.
11: Công nhân.
01: Bảo vệ.
02: Sinh viên thực tập.
+ Khu sản xuất lợn nái gồm:
01: Trưởng trại
01: Phó khu quản lý lợn nái.
04: Kỹ sư tổ trưởng.
02: Kỹ thuật điện.
03: Tạp vụ.
02: Thủ kho nhập liệu.


5


30: Công nhân.
02: Sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
phối mang thai, tổ đẻ, tổ cai sữa, tổ di truyền, tổ cơ điện. Mỗi tổ thực hiện công
việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
* Về cơ sở vật chất:
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên
sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt, bàn là....
- Những vật dụng cá nhân như: Kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn bị.
- Trại có đầy đủ sân bãi bóng đá, bóng chuyền, cầu lơng, karaoke cho
cơng nhân viên sau mỗi ngày làm việc.
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 25 ha với diện tích 2 ha khu lợn
thịt.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; Mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; Cách nền 1,2 m; Mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8 m. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh.
- Trong các chuồng có các ơ chuồng được ngăn cách bằng tường và cửa
tơn nhựa dẻo.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
- Có một máy phát điện tự động công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả
trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi xảy ra sự cố mất điện.


6


- Hiện nay Tập đồn Hịa Phát Nơng nghiệp nói chung và trang trại
chăn ni Hịa Phát nói riêng là 1 trong số trại cung cấp sản phẩm thịt lợn
sạch ra thị trường theo mơ hình chăn ni khép kín được người tiêu dùng tin
tưởng.
* Về cơ sở hạ tầng:
- Trang trại được xây dựng gồm 2 khu chăn nuôi. Chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn thịt khoảng cách giữa 2 khu hơn 1 km.
- Mỗi khu chăn nuôi được chia làm 2 phần là: Khu nhà ở và sinh hoạt
của công nhân, sinh viên và khu chuồng ni.
- Khu nhà ở rộng rãi có điều hịa đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Khu trồng rau, quả cung cấp thực phẩm sạch cho công nhân viên.
- Trại có hai nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn: Một khu để dụng cụ
chăn nuôi, đồ sửa chữa cơ điện và một kho là nơi cất giữ và bảo quản các loại
thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn
lợn của trại.
- Khu nhà kho xử lý các chất thải nguy hại được đăng ký đơn vị số lượng
theo quy định.
- Trại có hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi: Chất thải được xử lý bằng
hệ thống lọc vật rắn, biogas, bể sục, bể lắng, bể ni cá, trước khi thải ra mơi
trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió.
- Hệ thống chuồng ni: được xây dựng trên một khu vực cao dạng bậc
thang, dễ thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Trại
có 2 dãy lớn gồm 14 chuồng, mỗi dãy có 7 chuồng nuôi được đánh số chẵn lẻ
từ 1 đến 14, mỗi chuồng ni có 22 ơ chuồng và có 2 ơ cách ly cuối chuồng để
tách và chăm sóc cho những trường hợp đặc biệt. Mỗi chuồng có 12 quạt thơng
gió 6 quạt 2 bên hơng và 6 quạt ở cuối chuồng vận hành tự động theo công nghệ



7

hiện đại từ Ấn Độ và Nga. Hệ thống chuồng ni có đầy đủ trang thiết bị như
bóng đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thơng gió đảm bảo và có giàn mát tạo nhiệt
độ ấm áp về mùa đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc
điều trị bệnh cho lợn được Cơng ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng
chuồng riêng biệt trong tủ thuốc.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Do trang trại được xây dựng trên đồi cao nằm cạnh nhánh sông lớn đổ
ra sông Đà nên khi gặp thời tiết bất lợi mưa to với cường động lớn hoặc bão lũ
nước dâng sẽ bị cơ lập hồn tồn với bên ngoài nên việc cung cấp thực phẩm
đồ dùng thiết yếu cho công nhân và thức ăn chăn nuôi cho lợn gặp rất nhiều
khó khăn.
+ Cơng tác xử lý chất thải và xác lợn chết của trang trại cũng còn một số
vấn đề chưa tốt.
Vậy nên tỷ lệ chết trung bình năm nay tăng lên so với các năm trước.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Có nhiều nhà nghiên cứu từng nghiên cứu về vấn đề này nên cũng nhiều
khái niệm khác nhau về sinh trưởng.



8

Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng
hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngồi được đưa vào để tăng lên về
kích thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng
lên.
Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân,
vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi: sơ sinh,
1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
Chung quy lại sinh trưởng chính là q trình tăng lên về khối lượng và
kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng
đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng
đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi
theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ
thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của
mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển
đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn
tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng
hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của
chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai

đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận


9

trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối
cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng
cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình tích luỹ
mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của
lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng tăng khối
lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn thịt
Chăn ni lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

 Giống
Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng thấp hơn các
giống lợn ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngồi điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh
Hồng Sơn (2014) [26] các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày
mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn
khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350

gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.


10

Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,
người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào
trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.
Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt
yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát
năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ
thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so
với của lợn Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo
Trịnh Hồng Sơn (2014) [26] thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và
chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu
xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi.
Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn
người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc địi hỏi thời gian ni ngắn,
khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức ni lấy thịt - mỡ, cịn phương thức
nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn.
Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng
suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần
hạn chế.
*Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất

đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác
nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thốt nhiệt sẽ
tăng lên.
Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì


11

tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật ni tự nó
tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm
thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển
nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống
rét, tiêu tốn thức ăn cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hố
kém, giảm tăng khối lượng.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
Nguyên nhân
Whittlestone, P. (1979) [51] cho biết Mycoplasmahyopneumoniae là
một loại vi khuẩn được biết đến gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm
mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Tajima M. và Yagihashi T. (1982)
[49], giống như các loại phân tử khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ
(400-1200 nm), có một bộ gen nhỏ (893-920 kilo-base cặp (kb)) và thiếu một
thành tế bào. Khó phát triển trong phịng thí nghiệm do các u cầu dinh dưỡng
phức tạp và nguy cơ nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát
triển thành công vi kh̉n, cần phải có mơi trường từ 5-10% carbon dioxide và
môi trường phải thể hiện sự thay đổi màu axit.
Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [15] cho biết bệnh suyễn lợn hay “Bệnh viêm
phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn tính
ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn
nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc

biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây bệnh viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC:
Porcine respiratory disease complex) Thacker, E. (2016) [50].


12

Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh viêm phổi
địa phương đã được tiến hành (Cù Hữu Phú, 2005 [24]; Trần Huy Toản, 2009
[33]). Nếu kết hợp với các vi trùng gây bệnh viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng
viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi
là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khơ, nhưng có
thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 70C. Trong
phổi tồn tại 2 tháng ở âm 250C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 60C và chỉ 3 - 7
ngày ở nhiệt độ 17 - 250C.
Triệu chứng:
Theo Lê Văn Năm (2013) [17] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần
nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mãn tính.
+ Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 410C; bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau chuyển thành cơn,
ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió
lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể

bụng, nhiều con thở ngồi như chó. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con
nằm lỳ mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai khơng ve vẩy.
Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.


13

- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu, giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
+ Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Da lợn kém bóng, lơng cứng, xù và dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
- Trong trang trại có một số con bị viêm khớp nên đi lại khó khăn, đơi
khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con
chết yểu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
- Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn cịi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn, thuốc tăng.


 Phòng bệnh:
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được mơi
trường thuận lợi cho đàn lợn như khơng khí sạch sẽ, thơng gió thường xun,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không nên
nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.


14

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá trình
mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra cịn phịng bệnh bằng vắc xin phịng Mycoplasma hoặc cho
uống thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh
của vi khuẩn.

 Điều trị:
Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh
do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay khơng
có hiệu lực.
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin hay gentamycin, genta tylosin ngồi ra cịn kết hợp các
kháng sinh kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho
hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh
cao.
2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân:

Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [7] cho biết: Vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ
cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%). Trong
đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên men
dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì gây
bệnh.
Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [32] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý
ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, có thể phân loại ra là nguyên
nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt rạch rịi giữa
hai ngun nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là nguyên nhân nào


15

cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn. Qua nhiều nghiên
cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau
đây:
- Do vi khuẩn:

Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh
vậttrong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [32] cho biết: vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở mức
cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng
của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn vi
sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành

ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo
Sa Đình Chiến và Cù Hữu Phú (2016) [24] khẳng định rằng vi khuẩn E.coli
là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy
ở lợn.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16] khi xét nghiệm phân gia súc khoẻ
và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xun có các loại vi
kh̉n hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi lợn bị
tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.


16

E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng khơng phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc nuôi
dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [21] cho biết ở lợn không tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli; 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt Salmonella.
Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% số mẫu phân
lập có E.coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.
Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [25] thì 100% mẫu phân lợn tiêu
chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên
nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng
lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ
phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở
hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).
- Do virus

Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây

tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như Rota-virus,
TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trị nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở
lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá, suy
giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng
tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một
bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời tiết rét,
lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm mạc của
không tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản trong dạ dày và
kết tràng.


17

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [12], virus TGE (Transmisssible
gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus
xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức
ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng
khơng được tiêu hố, nước khơng được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất
chất điện giải và chết.
Theo Bergenland và cs. (1992) [39] trong số những mầm bệnh thường
gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus, 29% phân lợn bệnh tiêu chảy phân
lập được Rota-virus; 11,2% có virus TGE; 2% có Enterovirus; 0,7% có
Parvovirus.
Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy
hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần
Thu Trang (2013) [35] PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con
mọi lứa tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus
Coronavius, lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng

lúc đó chưa được công bố dịch.
- Do ký sinh trùng

Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,
tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có
nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá
ruột lợn, giun đũa lợn...Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà
(2015) [18] cho biết ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn tiết
độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn cịi cọc chậm lớn và mở đường cho
nhiều loại virus, vi khuẩn xâm nhập.
- Do thời tiết, khí hậu


18

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng q, lạnh q, mưa,
gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc biệt là
lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] cho biết các yếu tố nóng, lạnh,
mưa, nắng... Thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn
chỉnh, vì các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Sử An Ninh (1993) [23], Hồ Văn Nam và cs. (1997) [16] khi lợn
bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào,
do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
- Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm

sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến sức
đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi kh̉n có hại có điều
kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực hiện
đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao sức đề
kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng
là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và
các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện
cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... Cũng là nguyên nhân làm cho lợn con
bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc ni dưỡng tốt, khẩu phần ăn
hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.


×