Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiên quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại bảy tuân, xã tiên phương, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

NGỌC THỊ THANH HUYỀN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
BẢY TUÂN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

NGỌC THỊ THANH HUYỀN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
BẢY TUÂN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành khóa luận của mình, em
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y và lãnh đạo trại lợn Bảy Tuân xã
Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình từ các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng dẫn
TS. Hồng Hải Thanh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt q
trình thực tập để hồn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện
khóa luận này.
Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới toàn thể anh chị em quản lý,
kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập trong trang trại Bảy Tuân về sự hợp tác
giúp đỡ, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người
thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian
hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, 25 tháng 06 năm 2019
Sinh viên


Ngọc Thị Thanh Huyền


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ........................................................................ 29
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn................................................................. 31
Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội qua 3 năm .................................................... 33
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái theo dõi và chăm sóc ni dưỡng tại trại trong 6 tháng thực tập ...... 34
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ........................................................ 35
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại...................................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại cơ sở...... 37
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.............................................. 38
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................................ 39
Bảng 4.8. Một số công việc khác được làm tại trại ............................................................. 40


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam


LH:

Hoocmon của tuyến yên

ML:

Mililit

MMA:

Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

Nxb:

Nhà xuất bản

TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................iii
MỤC LỤC .............................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn dề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên dề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 6
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái .......................................................... 7
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 11
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 19
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 24
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 28
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính........................................ 32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 33
4.1. Kết quả tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội ............................................................................................. 33
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản .... 34
4.3. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở .............................. 35
4.4. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại ............................. 36
4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại ............ 37
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại ............. 38
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................... 38
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản tại trại ......................... 39
4.7. Các công việc khác được làm tại trang trại. ............................................. 40
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................... 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 42
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn dề
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong ngành
chăn ni gia súc ở các nước trên thế giới cũng như ở nước ta. Chăn nuôi lợn
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mang lại thu
nhập cho người chăn ni, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Cùng
với xu hướng phát triển của xã hội, chăn ni lợn cũng chuyển từ loại hình

chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại từ đó đã giúp cho
ngành chăn ni lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về vật chất và
số lượng. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã và đang áp
dụng những tiến bộ khoa học vào thực tế sản xuất nhằm cải tạo con giống,
quy trình chăm sóc ln được chú trọng. Nhưng một trong những trở ngại lớn
của ngành chăn ni là dịch bệnh cịn xảy ra phổ biến gây thiệt hại lớn cho
đàn lợn nái nuôi ở trang trại cũng như ở hộ gia đình. Chăn ni cơng nghiệp
bệnh còn xảy ra nhiều do đa số là lợn nái ngoại khả năng thích nghi chưa cao
với điều kiện khí hậu nước ta. Trong quá trình đỡ đẻ hay những ca đẻ khó bị
các vi khuẩn xâm nhập gây mộ số bệnh cho lợn nái như viêm tử cung, đẻ khó,
sót nhau… Các bệnh về lợn nái ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả, năng suất,
chất lượng của toàn ngành chăn ni. Chính vì vậy chúng ta phải có biện
pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái an tồn và đạt hiệu
quả cao.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên và được sự đồng ý của Ban Chủ Nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và cơ sở
nơi thực tập, em đã tiến hành chuyên đề: “Thực hiên quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Bảy
Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên dề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn Bảy Tuân, huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nhận biết các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.

- Theo dõi bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Bảy Tn, xã Tiên Phương,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy được trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni
tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp
dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bảy Tuân thuộc Công ty TNHH đầu tư kinh doanh và dịch vụ
Bảo Lộc nằm ở xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi (một phần của
dãy đồi đất cao khoảng 80m chạy dọc lên Quốc Oai).
Xã Tiên Phương nằm gần trung tâm của huyện, phía Đơng giáp xã
Phụng Châu, phía Nam giáp xã Ngọc Hịa, phía Tây giáp xã Phú Nghĩa, phía
Bắc giáp xã Tân Hịa.
Trại lợn Bảy Tn có diện tích khoảng 10 ha. Trại được xây dựng cách
xa khu dân cư, cách quốc lộ 6 khoảng 7km.
Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thủy sản, lượng nước được
cung cấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên.

Trại cách xa khu dân cư, ln đảm bảo độ thơng thống, khơng ảnh
hưởng đến mơi trường, thuận tiện cho việc phịng chống dịch bệnh ở trại.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ở đây mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và
ẩm ướt. Có 2 mùa chính trong năm là mùa hè và mùa đông. Mùa hè kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa
tháng 3. Do trang trại nằm trong vùng đồng bằng sơng Hồng có nhiều con
sông lớn chảy qua nên lượng nước ngầm tương đối phong phú. Giếng đào ở
độ sâu 4 - 5m có nước quanh năm, chất lượng nước đảm bảo, không cần đòi
hỏi những biện pháp xử lý đặc biệt.


4

Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24°C, tổng lượng mưa trung bình năm là
1900 - 2000mm.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 85%.
Nhiệt độ chênh lệnh giữa mùa hè và mùa đông là 10 - 15°C
2.1.1.3. Điều kiện giao thơng, địa hình
Hệ thống giao thơng đi vào trang trại là đường đất rộng 3m.
Địa hình: Trại nằm trên địa bàn của khu vực đồng bằng sơng Hồng, địa
hình bằng phẳng với tổng diện tích của trại là 10 ha.
Nguồn nước: Trong trại có hệ thống ao hồ ni trồng thủy sản, lượng
nước được cung chấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Ngồi ra
cịn có trữ lượng nước mưa khá lớn, khả năng khai thác và sử dụng tương đối
dễ dàng, hiện nay đã được trại khai thác và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt
và chăn nuôi.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
Trại gồm có:

+ 1 quản lý
+ 2 kỹ thuật trại
+ 2 kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi Deheus
+ 1 kế tốn
+ 1 kỹ thuật điện nước
+ 5 cơng nhân trại
+ 5 sinh viên
+ 1 nhân viên nấu ăn, 3 cán bộ cơng an và 25 phạm nhân
Trang trại có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm
thực tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình. Đội ngũ cơng nhân giỏi, u
nghề và đã có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề nghiệp.


5

2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
* Khu chuồng nuôi:
- Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu đất cao, dễ
thoát nước. Bao gồm 2 chuồng đẻ (tổng có 200 ơ kích thước 2,4 × 1,6m/ơ), 2
chuồng bầu (có 800 ơ kích thước 2,4m × 0,65m/ơ, một chuồng đực giống +
nái hậu bị có 12 ơ kích thước 5m × 6m), 6 chuồng thương phẩm (mỗi chuồng
có 12 ơ kích thước 5m x 6m), 2 chuồng cai sữa (gồm 40 ơ kích thước mỗi ơ là
25m2 mỗi ô nuôi 50 - 60 con, 2 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa lợn cai sữa
có vấn đề). Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: Kho thức
ăn, phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng nuôi xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thơng gió đối với các chuồng đẻ,
5 quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,
chuồng đực giống và chuồng úm. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái và
được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vịi uống nước tự động ở

mỗi ơ chuồng.
- Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tơn lạnh.
- Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thơng gió và giàn mát. Mùa
đơng có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Kính
hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy
và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn được xây dựng ở đầu chuồng đẻ 3. Nước tắm,


6

nước xả gầm và nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ tháp bể lọc và
được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Hệ thống điện: Điện cung cấp cho trang trại được được lấy từ Điện lực
huyện Chương Mỹ. Đối với chuồng đẻ, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ
đảm bảo độ sáng phục vụ cho công tác đỡ đẻ, chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ và
lợn con. Mỗi dãy chuồng đẻ được lắp đặt cố định 6 bóng thắp sáng và có hệ
thống bóng sưởi cho lợn con mới đẻ.
Hệ thống xử lý môi trường: Cuối mỗi chuồng sẽ có rãnh thu nước thải
rộng 30 cm, sâu 40 cm sau đó đấu nối vào hệ thống bể gom, bể Biogas để xử
lý rồi chảy xuống mương thốt nước phía Tây Nam trang trại và có hố hủy
lợn xa khu vực chăn nuôi.
* Khu vực nhà ở và sinh hoạt:
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho
cơng nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như bình nóng lạnh, tivi, điều

hòa, tủ lạnh, quạt…
- Những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng,
xà phòng, dầu gội, xà bơng tắm…
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh.
- Ngồi ra trại cịn đầu tư thêm khu giải trí cho công nhân và sinh viên
sau giờ làm việc như sau: Sân bóng, chỗ tập thể hình nâng cao sức khỏe…
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư.
- Đội ngũ quản lý và cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và yêu nghề.


7

- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại
do vậy rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
2.1.2.2. Khó khăn
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
- Chi phí thức ăn chăn nuôi ngày một tăng cao gây ảnh hưởng tới việc
chăn nuôi của trang trại.
- Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh rất khó khăn.
- Trên thị trường giá thịt lợn giảm sâu không chỉ làm ảnh hưởng đến tâm lý
người tiêu dùng, mà còn gây khơng ít khó khăn đối với các trang trại chăn nuôi.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái

Khả năng sinh sản của lợn nái: Người ta đánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật như: Số con sơ sinh sống đến
24h trên lứa đẻ, số con cai sữa trên lứa, số con bán, tỷ lệ lợn con chết trong
thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian lợn con
theo mẹ, số lợn con cai sữa/nái.
Sinh lý sinh dục của lợn nái:
+ Tuổi động dục lần đầu: Tính từ lúc sơ sinh cho đến lợn nái hậu bị
lần đầu tiên động dục, mỗi giống có tuổi động dục đầu tiên khác với giống
lợn khác.
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 25 kg. Ở lợn nái ngoại (Yorkshire, Landrace) tuổi động dục đầu tiên vào 6 - 7
tháng tuổi với khối lượng 65 - 70kg, còn lợn nái lai F1 tuổi động dục đầu tiên
lúc 6 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 50 - 55kg.


8

Trần Văn Phùng và cs (2004) [25], Lê Hồng Mận (2002) [22] cho biết:
tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động
dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5
tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), lợn nái lai lúc 6 tháng tuổi, các giống lợn
ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8
tháng tuổi.
Ở lợn Ỉ, lợn Móng Cái lúc 3 tháng tuổi đã có con có biểu hiện động dục,
lúc bấy giờ thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4 so với lợn trưởng thành.
Động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào
mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với lợn hậu bị được sinh vào mùa xuân.
+ Tuổi phối giống lần đầu:
Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], Lê Hồng Mận (2002) [22] cho
rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì lợn nái động dục

lần đầu cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng
ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh
sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới
cho phối giống. Thường cho phối giống vào lần động dục thứ 2 - 3.
Đối với lợn nội (Ỉ, Móng Cái) thường phối giống lần đầu lúc 7 tháng
tuổi, khi lợn đạt khối lượng 45 - 50kg. Lợn lai phối giống vào lúc 8 tháng tuổi
với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại cho phối vào lúc 9 tháng
tuổi, khối lượng cơ thể đạt 80 - 90 kg.
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn
mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí
về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản phát dục của lợn cũng như hoạt động về
tính của nó.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Lê Hồng Mận (2002) [22] lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa


9

đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại cho đẻ vào lúc 12 tháng tuổi
không nên để quá 14 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ:
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường diễn biến trong phạm vi 19 - 21
ngày. Thời gian động dục thường kéo dài quãng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại).
Lê Hồng Mận (2002) [22] cho biết: Lợn nái sau khi đẻ có hiện tượng
động dục trở lại sau 3 - 4 ngày thấy nhiều ở giống lợn nội. Những lúc này bộ
máy sinh dục của lợn mẹ chưa phục hồi, trứng chín chưa đều, vì thế khơng
nên cho lấy đực. Thường sau khi cai sữa lợn con sớm từ 28 - 35 ngày tuổi
hoặc muộn hơn (50 - 55 ngày) khoảng 3 - 5 ngày thì lợn mẹ động dục trở lại,
cho lấy đực dễ đậu thai và trứng chín nhiều sẽ có nhiều con.
Lê Hồng Mận (2002) [22] cho rằng động dục chia làm 3 giai đoạn: Giai

đoạn trước khi chịu đực: Không nên cho phối giống ở giai đoạn này. Giai
đoạn chịu đực: Cho phối giống sẽ thụ thai cao.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Hội chăn ni Việt Nam (2002)
[16] cho biết trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ, cịn có giá trị thụ thai.
Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích
hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và
sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn
một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn
nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai
con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc
thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
+ Quá trình mang thai và đẻ: Người ta cho biết thụ thai là sự kết hợp
giữa tinh trùng và trứng tạo thành hợp tử, hay nói cụ thể hơn là quá trình đồng


10

hố giữa trứng và tinh trùng. Đó là kết quả của sự tái tổ hợp các gen từ hai
nguồn gen khác nhau. Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày
(113 - 115 ngày), khi mang thai thì thể vàng tồn tại và tiết ra kích tố
progesterol ức chế sự phát triển của bao nỗn. Do đó con vật có chửa sẽ
khơng động dục và khơng thải trứng. Người ta cho rằng: Thời gian chửa của
lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 84.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
+ Giai đoạn tiết sữa và nuôi con.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn,
giống lợn và số lượng lợn con. Lượng sữa mẹ tiết ra nhiều nhất vào tuần thứ 2 3. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ khác nhau.
Qua theo dõi, sản lượng và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng

khơng giống nhau. Các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao phẩm chất tốt,
các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng đều của ổ
lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước, cần tách riêng lợn con đẻ
trước chờ đến khi đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất thiết phải cho
lợn con bú sữa đầu, chậm nhất là 2 giờ sau đẻ, để lợn con có đủ kháng thể
trong năm tuần đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa Y
globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [25] cho biết: Quá trình sinh trưởng của lợn
con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải thời kỳ khủng hoảng lúc 3 tuần tuổi.
Thể trọng hầu như tăng theo tuần tuổi, nhưng tỷ lệ tăng có sự biến đổi khá rõ
rệt. Vào 4 tuần tuổi, tăng trọng giảm xuống vì giai đoạn đó nhu cầu dinh dưỡng
của lợn con khơng đủ do sữa mẹ thiếu, thức ăn bổ sung chưa có hoặc kém. Vì
vậy, muốn đảm bảo cho lợn con sinh trưởng tốt cần bổ sung thức ăn sớm.
Trong giai đoạn nái đang ni con thì phải cho lợn mẹ ăn tự do, ăn đủ chất, tập


11

ăn sớm cho lợn con, cai sữa sớm (21 đến 28 ngày tuổi) nhằm giảm sự hao mòn
và tăng khả năng sinh sản của lợn mẹ (Trương Lăng, 2000) [20].
2.2.2. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản
Bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [18], bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn

tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngồi vào tử cung lợn
nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.


12

Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002) [6] cho biết: Nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) và các loại
Proteus vulgais, Klebriella, E. coli…
Lê Văn Năm (1999) [24] cho rằng: Có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như; do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ
quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc ni dưỡng
bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con
(trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban
đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử
cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con
gây lên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân
tạo sai kỹ thuật.

Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần thiếu
hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây xát.
Khống chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
- Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đơi khi có máu lờ lờ.
- Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỈ chảy


13

ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì q trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển
của lợn con.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [8], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới
một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co

thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng
trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến
thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết Progesterone nữa, do đó hàm lượng
Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung
tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để
giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.


14

- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt
của vi khuẩn E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết
kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự

phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con ni sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện
vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở nên
dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ khơng ổn định, từ vài ml cho tới
200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu
trắng lỗng cho tới màu xám hoặc vàng, có thể màu máu cá. Người ta thấy
rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tửcung
mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có
thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.


15

Tuy nhiên, cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất đọng ở âm hộ lợn
nái cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy
ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động dục thì có
thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ

nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đốn cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viên từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Người ta cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn
thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập
gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn
nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho
lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa.
Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi
khuẩn xâm nhập và gây viêm.


16

- Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
- Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm.
- Do quá trình chăm sóc ni dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.

* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7
ngày có khi đến một tháng. Ngơ Nhật Thắng (2006) [30], viêm vú thường
xuất hiện ở một vài vú nhưng đơi khi cũng lan ra tồn bộ các vú. Vú có màu
hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài
trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú
xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ
đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng
Mận (2002) [22]).
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa lỗng, trong sữa có những cặn hoặc
cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đơi
khi có máu.
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
Mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi
bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô


17

bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thuchất
dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục
hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa khơng đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó

chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.
Bệnh sát nhau :
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết, can
thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn nái
quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra.
* Nguyên nhân
- Sau khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai
đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng.
- Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.
- Con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to,
khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
- Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
- Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh truyền
nhiễm đặc biệt bệnh sảy thai truyền nhiễm, hoặc do cấu tạo của nhau.
* Triệu chứng
Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:


18

Sát nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn.
Sát nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngồi, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
* Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để quá muộn
sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh

những tổn thương. Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử cung cho
nhau cịn sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý
0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục.
Lợn nái mất sữa sau khi đẻ
* Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [21], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh vêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2-3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu các chất dinh dinh trong đường tiêu
hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị
hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
* Triệu chứng:
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng cứng...
lợn con kêu nhiều gầy yếu.
* Biện pháp phòng trị:
- Phòng bệnh


×