Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn bảy tuân, xã tiên phương, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH THÀNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
LỢN BẢY TUÂN, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(MỚI)
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


NGUYỄN MINH THÀNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI
LỢN BẢY TUÂN, XÃ TIÊN PHƯƠNG, HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY- N04

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học

2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn:


PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGÂN

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, trại lợn Bảy Tuân, thuộc công ty TNHH đầu tư kinh doanh
và dịch vụ Bảo Lộc. Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban chủ nhiệm
khoa cùng tồn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình
dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt q trình học tập tại trường. Cơng ty TNHH đầu
tư kinh doanh và dịch vụ Bảo Lộc, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành tốt cơng việc trong suốt
q trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Ngân luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình,
trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè ln quan tâm,
động viên em hồn thành khóa luận đạt kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12, năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Minh Thành



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Công tác thú y ......................................................................................... 4
2.1.3. Nhận định chung ..................................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước...... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......18
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 18
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 18
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 18
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 19
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25



iii

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 26
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 26
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
lợn tại cơ sở ..................................................................................................... 28
4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28
4.2.2. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.2.3. Công tác điều trị bệnh ........................................................................... 32
4.2.4. Công tác khác ........................................................................................ 34
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 22
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Bảy Tuân từ năm 2017 đến
tháng 11/2019.................................................................................. 26
Bảng 4.2. Định mức cho ăn cho đàn lợn tại trại ............................................. 28
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh thú y........................................ 29
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn tại cơ sở ................................ 31
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh cho lợn tại cơ sở ........................................... 33

Bảng 4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác .............................................. 35
Bảng 4.7. Công tác đỡ lợn đẻ tại cơ sở (từ tháng 6 – 11/2019) ...................... 36


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs :

Cộng sự.

Ha:

Hecta.

KH:

Kế hoạch.

LMLM:

Lở mồm long móng.

Ml:

Minilit.

Nxb :


Nhà xuất bản.

STT:

Số thứ tự.

Tr:

Trang.

TT:

Thể trọng.

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp.

UI:

Đơn vị.


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học
kỹ thuật ngày càng cao và được sự quan tâm của nhà nước, chăn nuôi lợn

đang ngày càng phát triển, tăng nhanh về số lượng và cả chất lượng. Chăn
nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là
nguồn phân bón hữu cơ tốt, giữ cân bằng hệ sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi
và con người. Ngồi ra, chăn ni lợn cịn mang lại nguồn thu nhập cho người
chăn ni, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Do đó chăn ni lợn giữ
vị trí hàng đầu trong ngành chăn ni của nước ta.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống
tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc
biệt quan trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh
trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng,
chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan
trọng. Nếu ni dưỡng, chăm sóc lợn nái và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì
chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn ni sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi
bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã làm cho
chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
của lợn sau này.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập nên em thực hiện chun đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Áp dụng quy trình phịng bệnh cho lợn nái.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất được biện pháp điều trị bệnh hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Vận dụng các kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời
học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị bệnh cho lợn có hiệu quả vào thực tiễn
chăn ni tại địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bảy Tuân của công ty TNHH đầu tư và kinh doanh và dịch vụ
Bảo Lộc nằm ở xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Xã Tiên Phương nằm gần trung tâm huyện:
- Phía Đơng giáp xã Phụng Châu
- Phía Đơng Nam giáp thị trấn Trúc Sơn
- Phía Nam giáp xã Ngọc Hịa
- Phía Tây giáp xã Phú Nghĩa
- Phía Bắc giáp xã Tân Hịa
Trại lợn Bảy Tn có diện tích 10ha, cách quốc lộ 6 khoảng 7km. Xung
quanh là các ao hồ nuôi thủy sản và đất trồng cây ăn quả. Trại được xây dựng

các xa khu dân cư ln đảm bảo thơng thống, khơng ảnh hưởng tới mơi trường.
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Trại nằm trên địa hình của khu vực đồng bằng châu thổ sơng Hồng, địa
hình bằng phẳng với tổng diện tích là 10 ha gồm: Khu làm việc, khu chuồng
trại, khu ao hồ, đất trồng trọt, diện tích cịn lại là khu sinh hoạt cho cơng nhân,
phịng quản lý và đường giao thơng.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm ướt.
Có sự phân hóa rõ rệt, chia làm 4 mùa: mùa Xuân, mùa Hạ, mùa Thu và mùa
Đông. Gió Tây Nam thổi mùa Hạ và gió mùa Đơng Bắc thổi vào mùa Đơng.
Có nhiều ao hồ và mạch nước ngầm chảy quanh năm, chất lượng nước đảm
bảo thuận lợn cho sinh hoạt, vệ sinh và chăn nuôi.


4

- Nhiệt độ trung bình năm 23 – 24 C
- Tổng lượng mưa trung bình năm là 1900 – 2000 mm
- Độ ẩm khơng khí trung bình năm 85%
- Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa Hè và mùa Đông là 10- 15 C
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Cách quốc lộ 6 khoảng 7km, giao thông đi lại thuận lợi cho việc vận
chuyển thức ăn, con giống, cũng như các sản phẩm, hàng hóa bán ra.
2.1.2. Cơng tác thú y
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại: Khu sản xuất được xây dựng trên khu đất bằng
phẳng, dễ tháo nước. Được bố trí tách biệt với khu hành chính nơi ở của cơng
nhân. Xung quanh trang trại có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. Khu
chuồng ni lợn của trại gồm có các chuồng sau: 2 chuồng bầu, 2 chuồng đẻ,
2 chuồng cai sữa, 6 chuồng thịt.

- Hệ thống chuồng bầu: Chuồng bầu 1 gồm 3 ngăn, nuôi lợn chờ lên
giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang ở giai đoạn đầu và lợn đực
giống, lấy tinh. Cuối ngăn 1 là khu lợn có vấn đề và lợn loại thải. Sàn chuồng
đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ
sinh khử trùng được dễ dàng. Bên cạnh chuồng bầu 1 là phòng tinh, phòng
tinh được trang bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như: kính hiển vi, tủ lạnh, mấy
ép túi tinh, nhiệt kế,… Mỗi chuồng bầu đều được trang bị giàn mát và hệ
thống quạt thơng gió.
- Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 2 chuồng là chuồng đẻ 1 và chuồng đẻ 2,
các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ
làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Phần chuồng cho lợn con
khá rộng, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao
tải thức ăn đã được ngâm qua sát trùng, mỗi lồng úm được trang bị một bóng


5

đèn sưởi ấm, bên ngoài là một máng tập ăn cho lợn con. Mỗi ngăn chuồng
được trang bị 2 giàn mát riêng, 8 quạt thơng gió và một hệ thống đo nhiệt độ,
độ ẩm trong chuồng.
- Hệ thống chuồng cai sữa: Gồm 2 chuồng cai sữa, chuồng được chia ra
18 - 20 ô, mỗi ô rộng 25m2, mỗi ô nuôi 50 - 60 con. Hai ô cuối dãy chuồng
dùng để chứa lợn con bị vấn đề.
- Hệ thống chuồng lợn thịt: Gồm 6 chuồng lợn thịt, mỗi chuồng gồm 10
ô, mỗi ơ có diện tích 50m2.. Ơ cuối dãy chuồng chứa lợn có vấn đề.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
- 1 chủ trại là Giám đốc công ty.
- 1 Quản lý trại.
- 2 Kỹ thuật trại.
- 2 Kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi Deheus.

- 5 Công nhân.
- 3 sinh viên thực tập.
- 1 Kỹ thuật điện nước.
- 1 Kế toán.
- 1 Tạp vụ.
- 3 Cán bộ quản giáo.
- 25 phạm nhân.
2.1.3. Nhận định chung
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.


6

- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Trại chăn ni nằm trên địa bàn có thời tiết diễn biến phức tạp, thường
xuyên xảy ra rét đậm, rét hại, nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh có thể xảy
ra trên diện rộng.
- Trong q trình phịng trừ bệnh cịn gặp nhiều khó khăn, khơng triệt để,
chi phí phịng ngừa và chữa bệnh lớn, ảnh hưởng tới giá thành chăn nuôi.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một biến động gây ảnh hưởng tới chăn
nuôi của trang trại.
- Chi phí đầu tư tương đối lớn, dễ xảy ra rủi ro trong q trình chăn ni.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.2.1.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái trong và sau khi đẻ, bệnh của lợn
con theo mẹ xảy ra tại cơ sở
* Bệnh viêm tử cung: Thường xảy ra sau khi sinh 1-5 ngày.
- Nguyên nhân:
+ Bị nhiễm trùng khi phối giống do: Dụng cụ thụ tinh, tinh nhiễm
khuẩn, thao tác thụ tinh không đúng kỹ thuật, không vệ sinh vùng âm hộ của
lợn nái khi phối, lợn đực bị viêm niệu quản (khi phối trực tiếp).
+ Bị nhiễm trùng sau khi sinh do: Chuồng trại thiếu vệ sinh, dụng cụ,
tay không sát trùng, đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, lợn con quá lớn khi đẻ gây
xây xát, kế phát của bệnh sót nhau.
Nguyễn Hồi Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016) [8], cho biết: hầu hết
lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%),
trong khi đó lợn khơng có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung
là 69,06%.


7

- Triệu chứng: Lợn sốt 40-41C, kém ăn hoặc bỏ ăn, chất nhầy và mủ
chảy ra ở âm hộ trắng đục hơi thối.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)
[4], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản
sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào, tổ chức của các lớp hay các tầng tử
cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí mất khả
năng sinh sản của gia súc cái.
- Điều trị:
+ Dùng một trong những loại kháng sinh sau: Ampicillin: 2g/ngày;
Penicillin: 3-4triệu UI/2lần/ngày; Tylan: 7-8 mg/kg trọng lượng/ngày;
Septotrim 24% 1 ml/15 kg trọng lượng/ngày. Để tăng sức đề kháng và mau

lành ta dùng thêm: Anagin: 2 ống 5ml; Vitamin C: 2g/ngày; Dexamethasol: 510 mg/ngày.
+ Thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1% ngày 1 lần từ 2-4 lít, cồn sát
trùng. Sau khi thụt rửa 30 phút dùng Penicillin 2-3 triệu UI bơm vào tử cung.
Theo Phùng Quang Trường, Tăng Xuân Lưu, Nguyễn Văn Thanh,
Nguyễn Hoài Nam (2016) [14]: lợn viêm tử cung tiêm dưới da 1 mũi 2 ml
lutalyse, thụt rửa tử cung 100 ml dung dịch lugol 0,1% và sau đó là 100 ml
dung dịch neomycin (5mg/kg).
* Bệnh viêm vú:
- Nguyên nhân: Vú bị xây xát dẫn đến nhiễm trùng (do răng lợn con cắt
không sát, chuồng trại thiếu vệ sinh), do lợn bị viêm âm đạo, tử cung, sót nhau
dẫn đến viêm vú, sữa mẹ quá nhiều, lợn con bú không hết dẫn đến viêm vú.
- Triệu chứng: Lợn sốt cao 40-41C, bỏ ăn, phân táo, vú sưng, nóng,
đỏ, đau, vú viêm khơng cho sữa, vắt sữa thấy lợn cợn màu trắng xanh vàng.
Lợn con bú sữa viêm bị tiêu chảy.


8

- Điều trị:
+ Dùng thuốc kháng sinh và tăng sức đề kháng tương tự viêm tử cung.
+ Chườm lạnh vú viêm để giảm hiện tượng viêm đồng thời vắt bỏ sữa
bị viêm.
+ Khi đã phục hồi để tăng khả năng cho sữa: Chườm nóng bầu vú, tiêm
Oxytocin 10UI/ngày dùng từ 3 – 4 ngày, dùng chế phẩm có chứa các chất
khoáng, vitamin bổ sung cho lợn nái.
+ Dùng khăn sạch nhúng nước ấm 37oC xoa bầu vú ngày 3 lần.
Chú ý: Ta nên tiêm kháng sinh vào quanh gốc vú hoặc tĩnh mạch để
bệnh mau lành.
* Bệnh mất sữa: Thường xảy ra từ 1-3 ngày sau khi sinh.
- Nguyên nhân: Kế phát bệnh viêm vú, bệnh viêm tử cung, sót nhau,

suy dinh dưỡng lúc mang thai, đặc biệt thiếu canxi, năng lượng, Vitamin C,
suy nhược một số cơ quan nội tiết.
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7], bệnh viêm tử cung
và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm, mất sữa ở lợn nái
nuôi con.
- Triệu chứng: Vú căng nhưng khơng có sữa, sau đó teo dần, khơng sốt
hoặc sốt cao (kế phát bệnh viêm vú, viêm tử cung, sót nhau), dịch nhầy chảy
ra ở âm hộ, đi đứng loạng choạng, có khi bị bại liệt, lượng sữa giảm dần rồi
mất hẳn.
- Điều trị: Nếu là kế phát bệnh viêm vú, viêm tử cung, sót nhau thì ta
phải điều trị các bệnh này. Ngồi ra ta còn sử dụng: Thyroxine: 2 mg/ngày
tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 4-5 ngày; tiêm Oxytocin: 10 UI/lần/ngày dùng 4-5
ngày; Glucoza 5%: 250 ml/ngày 3-4 ngày tiêm tĩnh mạch, phúc mạc hay dưới
da; Gluconatcanxi 10%: 10 ml/ngày chích tĩnh mạch 3-4 ngày (nếu nái bị bại
liệt ta dùng Gluconatcanxi: 50 ml/ngày 3-4 ngày) đồng thời ta dùng thêm
Vitamin C, Vitamin B12, Bcomlex… và khoáng chất.


9

* Bệnh sót nhau:
- Nguyên nhân: Bệnh sót nhau có thể do nhiều nguyên nhân như:
+ Định mức cho ăn thiếu khoáng, nhất là canxi.
+ Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau đẻ nhau không ra hết.
+ Giai đoạn chửa nhất là thời gian cuối lợn không được vận động thích
hợp, dẫn đến cơ tử cung bị liệt, khi đẻ tử cung co bóp yếu, khơng đẩy được
nhau và thai ra.
+ Can thiệp vội vàng, thô bạo, khơng đúng kỹ thuật nên nhau thai bị
đứt và sót lại.
+ Tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau thai ra được.

+ Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo.
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) [12], sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.
Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai,
thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
- Khi bị sót nhau lợn nái có các triệu chứng như: Con vật đứng nằm
khơng n, đi cong và có hiện tượng rặn. Nhiệt độ cơ thể hơi tăng, con vật
thích uống nước, có dịch màu nâu chảy ra từ âm đạo.
Để phát hiện lợn có sót nhau hay khơng, sau khi đỡ đẻ xong người ta
thường gom toàn bộ nhau lại rồi đếm số nhau và số lợn con sẽ phát hiện được
có sót nhau hay không.
- Điều trị:
+ Can thiệp từ từ, nhẹ nhàng, không quá mạnh tay tránh làm tổn thương
niêm mạc đường sinh dục.
+ Tiêm Oxytocin dưới da để tăng cường co bóp cơ trơn, để đẩy nhau
thai ra ngồi và kết hợp với thụt rửa bằng nước muối sinh lý 0,9% trong 3
ngày liên tục để tránh gây viêm tử cung.


10

* Bệnh heo con tiêu chảy: Bệnh thường xảy ra ở heo con theo mẹ dưới
30 ngày tuổi.
Theo Nguyễn Chí Dũng (2013) [5], ở các tháng có nhiệt độ thấp và ẩm
độ cao, tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy thường cao (26,98 - 38,18%).
- Nguyên nhân:
+ Chuồng trại thiếu vệ sinh, lạnh, bẩn, ẩm ướt.
+ Đối với lợn mẹ: Do thiếu dinh dưỡng lúc mang thai, đặc biệt thiếu
vitamin A, thay đổi đột ngột khẩu phần lợn mẹ lúc nuôi con, lợn mẹ có thể bị

một số bệnh: Phó thương hàn, viêm vú, viêm tử cung, sót nhau …
+ Đối với lợn con: Thiếu sữa đầu, thiếu nguyên tố vi lượng, đặc biệt là
thiếu sắt, lợn con bị viêm rốn, thức ăn cho lợn con bị chất lượng kém, chua
mốc, heo con bị nhiễm một số virus: Rotavirus, Coromavirus; Vi trùng Ecoli,
Clostridium, Samonilla, cầu trùng.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Văn Diên, Tạ Thúy
Hạnh, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Hữu Hưng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Năm,
Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Thọ (2014) [6], bệnh tiêu chảy ở lợn có
nguyên nhân do vi khuẩn E. coli, Salmonella,... trong đó Salmonella là vi
khuẩn có vai trị quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy.
- Triệu chứng: Lợn con thường không sốt hoặc sốt nhẹ, thời kỳ đầu
bụng hơi chướng, về sau bụng tóp, lơng xù, đít dính phân nhoe nht, ói mửa
(ít xảy ra). Đặc trưng là phân lỏng trắng như vơi, vàng đơi khi có bọt, cá biệt
có thể có máu, phân có mùi tanh đặc biệt.
- Điều trị: Trước khi điều trị ta phải xác định rõ nguyên nhân, vừa điều trị
nguyên nhân, vừa điều trị triệu chứng tiêu chảy trên lợn con thì mới có kết quả.
+ Điều trị tiêu chảy: Thuốc cầm tiêu chảy (se niêm mạc ruột) cho uống
các chất chát: Lá ổi, cỏ sữa, măng cụt... Bổ sung vi khuẩn đường ruột: Dùng
Biolactyl: 1g/con/ngày. Dùng kháng sinh uống hoặc tiêm một trong những


11

loại sau (từ 2-3 ngày liên tục): + Uống: Baytrill 0,5%: 1ml/5 kg trọng
lượng/ngày; Flumcolistin: 1ml/3-5 kg trọng lượng/ngày; Spectinomycine:
1ml/4-5 kg trọng lượng/ngày; Baycox 2,5%: 0,8ml/kg trọng lượng/ngày (nghi
bị cầu trùng). + Tiêm: Baytrill 2,5%: 1ml/ 10 kg trọng lượng/ngày; Septotrim
24%: 1ml/10 kg trọng lượng/ngày; Bencomycine S: 1ml/ 15-20 kg trọng
lượng/ngày; TyloPC: 1ml/5 kg trọng lượng/ngày. Để phòng mất nước, chất
điện giải ta bổ sung thêm Orezol, Lactatringer…

+ Trộn thức ăn với thuốc: amoxcillin + colistin + men tiêu hóa cho lợn
con ăn, tiêm nofloxacin 1ml/10 kg thể trọng.
* Bệnh suyễn (Viêm phổi)
- Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh:
+ Bệnh suyễn do vi khuẩn MH (Mycoplasma hyopneumoniae) là trung
gian giữa vi khuẩn và virus gây nên, có khả năng biến đổi ngoại hình liên tục.
Bệnh lây chủ yếu qua đường hơ hấp (ho, hắt hơi).
+ Lợn bị bệnh có nhiều dịch nhầy trên đường hô hấp (chảy nước mũi)
tạo điều kiện cho nhiều mầm bệnh khác xâm nhập gây bệnh lợn. Ngồi ra tùy
thuộc vào cơ địa vật ni mầm bệnh có thể gây ra bệnh viêm phế quản, viêm
phổi dẫn đến teo phổi và tử vong.
- Triệu chứng: Tùy vào cơ địa của vật nuôi mà bệnh thường có 4 thể sau:
+ Thể cấp tính (thường xảy ra trên lợn hơn 2 tháng tuổi): Lợn có biểu
hiện sốt cao, nằm ủ rũ, ho (thường ho vào sáng sớm hoặc chiều muộn). Bệnh
nặng làm vật nuôi ho cả ngày. Lợn thở mạnh, thở bằng bụng đến hóp bụng,
ngồi thở như chó ngồi. Lợn chảy nước mũi do nhiều dịch nhày. Lợn có thể bị
chết do suy kiệt, khó thở.
+ Thể thứ cấp: Thường xảy ra ở lợn con theo mẹ hoặc lợn mẹ đang cho
con bú. Triệu chứng chủ yếu là ho, khó thở, há mồm ra thở.
+ Thể mãn tính: Xảy ra ở hầu hết các lứa tuổi lợn, triệu chứng chủ yếu
là ho, khó thở, hắt hơi, thở khò khè.


12

+ Thể ẩn tính: Đối tượng chủ yếu là lợn vỗ béo hay lợn đực giống.
Triệu chứng chủ yếu là ho, ho khàn. Đây là thể người ni rất khó có thể chẩn
đốn bệnh, tuy nhiên mầm bệnh vẫn được phát tán ra mơi trường nên có nguy
cơ lây lan rất cao.
- Phòng và trị bệnh:

+ Phòng bệnh: Cần vệ sinh chuồng trại thường xuyên và luôn giữ ấm,
khô ráo, phun thuốc sát trùng 3 lần/tuần, kiểm soát nguồn gốc vật nuôi và vật
nuôi ốm… Thường xuyên bổ sung vitamin, điện giải, men tiêu hoá để nâng
cao sức đề kháng cho đàn vật nuôi. Đảm bảo mật độ nuôi phù hợp.
Sử dụng vắc xin phòng bệnh: Tiêm phòng định kỳ cho lợn sơ sinh, lợn
nái và lợn hậu bị. Tốt nhất nên tiêm vắc xin suyễn cho lợn sau sinh 7 - 10
ngày tuổi. Đối với lợn hậu bị tiêm phòng trước khi nhập lợn về trại.
+ Điều trị: Cần kiểm sốt tốt lợn ốm, lợn có biểu hiện bệnh, cách ly
những lợn bị ho, khó thở để giảm tỷ lệ lây lan. Sử dụng một trong các kháng
sinh trộn vào thức ăn cho cả tồn đàn. Kháng sinh có hiệu lực cao là một
trong các loại sau: Doxytylan (1kg/800 - 100kg thức ăn); Flopheniol (1kg/800
- 100 kg thức ăn); Tylosin với liều 10 - 20 mg/kg TT…
2.2.1.2. chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh chuồng trại
* Phịng bệnh bằng biện pháp vệ sinh và chăm sóc, ni dưỡng tốt.
- Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [11], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm. có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng, nhằm kiểm soát
khả năng xảy ra dịch bệnh trên đàn lợn. phần lớn các biện pháp này đều nhằm
làm giảm khả năng lây lan các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng
của đàn lợn.
- Gardner J. A. A và cs (1990) [15], Smith B. B. Martineau, G., Bisaillon,
A. (1995) [16], cho biết: tăng cường vệ sinh chuồng trại vệ sinh cơ thể lợn nái là
yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh.


13

- Theo Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
(2004) [10], từ 3-5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái đã được cọ
rửa sạch sẽ, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5% hoặc bằng các loại

hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng trước khi đẻ.
* Vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
- Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thơng
thống, mát vào mùa hè ấm vào mùa đông, đảm bảo cách li với môi trường
xung quanh.
- Vệ sinh, tiêu độc khử trùng sau mỗi lứa ni.
- Với những chuồng ni có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm cần vệ sinh
tổng thể, triệt để, sát trùng từ nền chuồng đến mái và môi trường xung quanh.
Các dụng cụ và các chất thải rắn cần thu gom lại để xử lý, các chất thải lỏng
phải xử lý trước khi đưa ra môi trường.
- Tiến hành công tác phun sát trùng định kỳ 3 lần/ tuần, hằng ngày quét
dọn sàn nền chuồng, hót phân, đổ phân, xịt gầm, dội vơi…
* Phịng bệnh bằng vắc xin : là biện pháp phòng bệnh chủ động và hiệu
quả nhất. Vắc xin là một chế phẩm sinh học trong đó chứa mầm bệnh đã được
làm giảm độc lực hoặc vơ độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, làm mất khả
năng gây bệnh của chúng nhưng vẫn kích thích cơ thể vật ni sinh miễn dịch
để chống lại bệnh đó.
- Khi tiêm vắc xin vào cơ thể khơng có kháng thể ngay mà phải sau 721 ngày tùy từng loại vắc xin thì cơ thể vật ni mới sinh kháng thể.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Theo Bilken và cs (1994) [1], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh
do nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương. Theo
Urban V. P (1983) [18], Bilken (1994) [1], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử


14

cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước
tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylocomlus
aureus, Streptocomlus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại

ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc
nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung
mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
Smith B. B (1995) [16], Taylor D. J (1995) [17] cho rằng: tăng cường vệ
sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc
phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Winson khi mổ khám những lợn vô
sinh đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ
lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý, viêm vịi tử cung
có mủ.
Ở Pháp Pierre Brouillet và Bernard Farouilt (2003) [9], đã nghiên cứu và
kết luận: điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản
trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả,
xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính
đến các chỉ tiêu chăn ni và có thể dựa vào các kết quả của phịng thí
nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học
và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Trekaxova A. V. (1983) [13], cho biết: chữa bệnh viêm vú cho lợn nái
hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong
bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần
kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml
cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 88 - 10cm. Dung dịch
novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin hay kháng sinh
khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong
novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.


15

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)

[4], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó
viêm cơ quan bên ngồi ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung.
Viêm tử cung là một quá bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ.
Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây
rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng
sinh sản ở gia súc cái.
Phạm Hữu Doanh, Lưu Ký, (2003) [3], cho biết: trước khi đẻ lau, xoa vú
và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn
con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh
penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú
bị viêm thì pha lỗng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các
vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2]: những nái bị viêm tử cung thường
sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng).
Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002) [4] cho
rằng: khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì
khơng nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị
tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn khơng được đẩy ra
ngồi, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng
oxytocin kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Văn Diên, Tạ Thúy
Hạnh, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Hữu Hưng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Năm,
Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Thọ (2002) [6], bệnh viêm tử cung do vi
khuẩn Streptocomlus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang
lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng
gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.


16


Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ, (2004) [7] cho biết: trong quá trình
mang thai lợn ăn khẩu phần nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm
một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai
truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn
nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu dẫn đến viêm tử cung.
Theo Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
(2004) [10], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng
tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các
loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như
gạo tấm, bột mì, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các
loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối
mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong
chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành
phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi
3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.
Theo Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
(2004) [10], vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi
phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ
được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt
thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày,
sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn
nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần
phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng
và vitamin.
Theo Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
2004 [10], việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải


17


được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng, nền chuồng, sàn
chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khơ ráo, ấm áp,
sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3
-5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che
chắn và thiết bị sưởi ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1
tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.


18

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại lợn Bảy Tuân,
xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: tại trang trại lợn Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ,
thành phố Hà Nội.
- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2019 đến ngày 25/11/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Thực hiện đánh giá tình hình chăn ni tại cơ sở.
- Thực hiện các quy trình phịng bệnh cho đàn lợn của cơ sở.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn nái của cơ sở và lợn con

theo mẹ.
- Tham gia công tác xác định và chăm sóc lợn nái mang thai và lợn con
theo mẹ tại cơ sở.
- Tham gia các công tác chăn nuôi tại cơ sở.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện
- Tình hình chăn ni lợn tại trang trại lợn Bảy Tuân, xã tiên Phương, huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Biện pháp vệ sinh phịng bệnh.
- Tình hình mắc bệnh, phương pháp điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
- Khối lượng công việc nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ.


×