Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất giống BC15 vụ mùa tại vĩnh bảo, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ THỊ THANH THỦY

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ LƯỢNG
ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT GIỐNG
LÚA BC15 VỤ MÙA TẠI VĨNH BẢO, HẢI PHÒNG

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Ích

tân

2. TS. Nguyễn Thu Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày..…tháng…..năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thanh Thủy

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ích Tân cùng TS. Nguyễn
Thu Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn
Canh tác học, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên chức
trường Cao Đẳng Cộng Đồng Hải Phịng, Viện sinh nơng – Trường Đại học Hải
Phịng, Phịng Nơng Nghiệp huyện Vĩnh Bảo, Trung tâm Khuyến Nông huyện Vĩnh
Bảo đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn.

Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc./.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày..…tháng…..năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thanh Thủy

ii


MỤC L
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Trích yếu luận văn
Thesis abstract
Phần 1. Mở đầu
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.3.


Phạm vi nghiên cứu

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa k

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Phần 2. Tổng quan tài liệu
2.1.

Tình hình sản xuất lúa trên thế g

2.1.1.

Tình hình sản xuất lúa trên thế g

2.1.2.

Tình hình sản xuất lúa gạo tại V

2.1.3.


Định hướng phát triển sản xuất lúa

2.1.4.

Tình hình sản xuất nơng nghiệp

2.1.5.

Tình hình sử dụng phân bón cho gi

2.2.

Vai trị của phân đạm và những kết
cho lúa

2.2.1.

Vai trò của phân đạm đối với câ

2.2.2.

Những kết quả nghiên cứu về lư

2.2.3.

Lượng phân bón cho cây lúa

2.3.

Những kết quả nghiên cứu về m


2.3.1.

Những kết quả nghiên cứu về m

2.3.2.

Những kết quả nghiên cứu về s

iii


2.4.

Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng củ
cho lúa

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1.

Địa điểm nghiên cứu

3.2.

Thời gian nghiên cứu

3.3.

Vật liệu nghiên cứu


3.4.

Nội dung nghiên cứu:

3.5.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1.

Phương pháp bố trí thí nghiệm

3.5.2.

Các biện pháp kỹ thuật

3.5.3.

Các chỉ tiêu theo dõi

3.5.4.

Phương pháp xử lý số liệu

Phần 4. Kết quả và thảo luận
4.1.

Ảnh hưởng của mật độ và các mức phân bón
giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo


4.1.1.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đế
giống lúa BC15

4.1.2.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón

chiều cao cây của giống lúa BC15 vụ m
4.1.3.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm b

của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bả
4.2.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón

giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo
4.2.1.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón
của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh

4.2.2.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đế

độ tích lũy chất khơ của giống BC15 tr

4.3.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đế

bệnh của giống BC15 trong vụ mùa tại
4.4.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đế

suất và năng suất của giống BC15 vụ m
4.4.1.

Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố

iv


4.4.2.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến

4.4.3.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm

suất và năng suất của giống BC1
4.4.4

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm
vụ mùa tại Vĩnh Bảo


4.5.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm
BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo

Phần 5. Kết luận và kiến nghị
5.1.

Kết luận

5.2.

Kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ANLT

An ninh lương thực


ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

CCCC

Chiều cao cây cuối cùng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu long

HSĐN

Hệ số đẻ nhánh

HSĐNHH

Hệ số đẻ nhánh hữu hiệu

KTĐN

Kết thúc đẻ nhánh

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSLT


Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NHH

Nhánh hữu hiệu

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TGST

Thời gian sinh trưởng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2008 – 2014............................... 6
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính trên thế giới
năm 2014..................................................................................................................... 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2010 – 2015...........8
Bảng 2.4. Cơ cấu các giống lúa vụ mùa năm 2016 của huyện Vĩnh Bảo .....14
Bảng 2.5. Lượng phân bón sử dụng cho lúa vụ mùa 2016 tại huyện Vĩnh Bảo
15


Bảng 2.6. Lượng dinh dưỡng cây hút để tạo ra 1 tấn thóc................................. 21
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo................................................ 39
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây của giống lúa BC15 trong
vụ mùa tại Vĩnh Bảo............................................................................................ 42
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chiều cao cây của giống lúa BC15
trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo............................................................................... 43
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chiều cao cây của giống
lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo.......................................................... 44
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái đẻ nhánh của giống lúa BC15 vụ
mùa tại Vĩnh Bảo................................................................................................... 46
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của giống lúa
BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo............................................................................... 47
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của
giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo......................................................... 48
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến HSĐN và HSĐNHH
của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo 50
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống BC15
trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo............................................................................... 52
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống

BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo.................................................................. 52
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI)

của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo 53

vii


Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật độ đến khối lượng chất khơ và tốc độ tích lũy chất


khơ của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo

55

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến khối lượng chất khơ và tốc độ tích

lũy chất khơ của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo..............56
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến khối lượng chất khơ tích lũy của

giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo.................................................... 57
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng chống chịu

sâu bệnh của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo.....................59
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo

62

Bảng 4.17. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và

năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo

63

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo


64

Bảng 4.19. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến năng suất của giống

BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo............................................................................... 67
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của

giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo................................................................. 69

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh
trưởng của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo..................39
Hình 4.2. Gieo mạ thí nghiệm.............................................................................................. 40
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón chiều cao cây cuối
cùng của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo...................... 45
Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến số nhánh hữu
hiệu của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo........................ 49
Hình 4.5.

Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hệ số nhánh hữu

hiệu của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo........................ 50
Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích
lá (LAI) của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo.................. 54
Hình 4.7. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khối lượng tích
lũy chất khơ của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo.......58
Hình 4.8. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến tốc độ tích lũy

chất khô của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo..............58
Hình 4.9. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến số bơng/m2 của
giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo............................................ 64
Hình 4.10. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến số hạt/ bông của

giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo............................................ 65
Hình 4.11. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khối lượng 1000

hạt của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo........................... 66
Hình 4.12. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu

thành năng suất và năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo

ix

68


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Ngơ Thị Thanh Thủy
Tên luận văn: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến
sinh trưởng, năng suất giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo, Hải Phòng”.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60 62 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón thích hợp đến sinh
trưởng và năng suất của giống lúa thuần BC15 tại huyện Vĩnh Bảo, thành phố

Hải Phịng góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật phổ biến trong sản xuất.

Nội dung nghiên cứu
Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, s*inh lý, các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất, hiệu quả kinh tế, mức độ nhiễm sâu bệnh hại.
Vật liệu: Giống lúa BC15
Phương pháp nghiên cứu
Bố trí ngồi đồng ruộng theo kiểu splip – plot gồm 2 nhân tố: nhân tố chính mật độ
2

2

2

cấy (M) với 3 cơng thức (M1:30 khóm/m , M2:35 khóm/m , M3: 40 khóm/ m ), nhân tố
phụ là lượng đạm (N) với 4 công thức (N1: 60kg N/ha, N2: 90kg N/ha, N3: 120kg N/ha,

N4: 150kgN/ha). Thí nghiệm được bố trí ở vụ Mùa 2016 tại Vĩnh Bảo, Hải Phòng.

Kết luận
Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy, trong các cơng thức thí nghiệm ở mật
2

2

độ cấy 40 khóm/m , lượng đạm 120 kgN/ha cho số bông/m , số hạt/bông, năng
2

suất lý thuyết và năng suất thực thu cao nhất (tương ứng 253,3 bông/m , 174,3
2


hạt/bông, 96,9 tạ/ha, 82,4 tạ/ha). Công thức bón cấy với mật độ 40 khóm/m và
bón phân với lượng 120 kg N + 90 kg P 205 + 90 kg K20/ha cho năng suất thực thu
và thu nhật thuần đạt cao nhất đạt 44.504.000 đồng. Vì vậy, để giống BC15 đạt
năng suất và hiệu quả kinh tế cao, trong vụ mùa nên cấy với mật độ 40 khóm/m
và bón phân với lượng 120 kg N + 90 kg P205 + 90 kg K20/ha.

x

2


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ngo Thi Thanh Thuy
Thesis title: “Study on the effect of density anh nitrogen fertilization on
growth and yield of rice variety BC15 in Vinh Bao, Hai Phong”.
Major: Crop science

Code: 60 62 01 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
Evaluation of the effect of density and nitrogen fertilizer application on
growth and yield of pure BC15 rice variety in Vinh Bao district, Hai Phong city
contributed to the development of common technical process in production.

Materials and Methods
Field layout in splip-plot style consists of two factors: main factor
2


2

density (M) with 3 formulas (M1: 30 clumps/m , M2: 35 clumps/m , M3: 40
2

clumps/m ), the secondary factor is nitrogen (N) with 4 formulas (N1: 60kg
N / ha, N2: 90kg N / ha, N3: 120kg N / ha, N4: 150kgN / ha). The experiment
is scheduled in the 2016 season in Vinh Bao, Hai Phong.
Main findings and conclusions
Experimental results showed that in the experimental formulas at transplant
2

2

density of 40 clumps/m , protein content was 120 kgN/ha for cotton/m ,
2

seed/cotton yield, theoretical yield and highest net yield (253,3cotton/m , 174.3
seeds/cotton, 96.9 quintals/ha, 82.4 quintals/ hectare). The fertilizer application
with 40 clumps/m

2

and fertilizer application with 120kgN + 90kgP2O5 + 90

kgK2O/ha gave the highest net yield and net income reached 44,504,000 VND.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza Sativa L.) là một trong những cây trồng cung cấp nguồn
lương thực quan trọng nhất cho sự sống của con người. Cùng với các cây
lương thực khác, cây lúa được thực tế sản xuất hết sức quan tâm. Cây lúa
gieo trồng phổ biến trên thế giới với 40% dân số sử dụng lúa gạo làm lương
thực chính và ảnh hưởng đến đời sống của ít nhất 65% dân số thế giới.
Để đảm bảo cho cuộc sống con người trước tiên là đủ lương thực rồi đến
xố đói giảm nghèo thì việc tăng lượng lương thực nói chung và lúa gạo nói
riêng là nhiệm vụ sống cịn của mỗi quốc gia. Song, vấn đề đặt ra hiện nay là
trong khi dân số thế giới tiếp tục gia tăng thì diện tích đất dành cho việc trồng
lúa lại khơng tăng, nếu khơng muốn nói là giảm theo thời gian. Trong bối cảnh
đó, vấn đề lương thực được đặt ra như một mối đe dọa đến an ninh và ổn định
của thế giới trong tương lai. Theo dự đoán của các chuyên gia về dân số học,
nếu dân số thế giới tiếp tục gia tăng với tốc độ như hiện nay trong vịng 20 năm
tới thì sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ cho nhu cầu lương thực
cho người dân. Trong điều kiện khó khăn đó người ta phải suy nghĩ đến một
chiến lược để tăng sản lượng lúa gạo..

Trong kỹ thuật thâm canh tăng năng suất cây trồng nói chung và cây
lúa nói riêng, việc khơng ngừng đầu tư cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật
như giống, phân bón, hay các kỹ thuật canh tác như mật độ cấy, làm đất,
thuốc bảo vệ thực vật, thủy lợi... đã làm tăng năng suất đáng kể.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thiêm và Yamauchi Akira (2017), trong
điều kiện nhà mái che cho thấy khi tăng lượng bón từ 30 lên 60 mg N đã làm
tăng các chỉ tiêu về rễ, lượng nước cây sử dụng và khối lượng chất khơ của
cây, nhưng khơng có sự khác nhau về các chỉ tiêu trên khi tăng lượng đạm
bón từ 60 lên 120 mg N. Tuy nhiên trong điều kiện tưới ngập, các chỉ tiêu về
rễ tăng dẫn đến cây hút được nhiều nước hơn, kết quả cây tích lũy chất khơ
cao hơn khi tăng lượng đạm bón từ 30 lên 120 mg N. Hơn nữa trong cả điều

kiện tưới ngập và thiếu nước, tổng số chiều dài rễ có mối quan hệ thuận và
chặt ở mức ý nghĩa với lượng nước cây sử dụng.

Hải Phòng là thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh cả về cơng

1


nghiệp, nơng nghiệp và dịch vụ. Nền nơng nghiệp có tưới được chú
trọng đầu tư, nâng cao cơ sở hạ tầng giúp tăng năng suất và hiệu
quả kinh tế các giống cây trồng chủ lực.
Giống BC15 là giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt và đang
được đưa vào gieo trồng tại Hải Phòng trong những năm gần đây. Để có
được năng suất tối ưu, hạn chế sâu bệnh và mang lại hiệu quả kinh tế thì rất
cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp để giống phát huy
hết tiềm năng về năng suất. Trong các biện pháp kỹ thuật như bố trí thời vụ,
tuổi mạ, kỹ thuật làm đất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh... thì xác định mật
độ cấy và phương pháp bón phân đạm là một biện pháp kỹ thuật quan trọng.

Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất
giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo, Hải Phòng’’ .
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh

trưởng và năng suất của giống lúa thuần BC15 trong vụ mùa tại
huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Xác định mật độ và lượng đạm bón thích hợp nhất giúp

giống lúa thuần BC15 sinh trưởng tốt, năng suất cao.

- Góp phần hồn thiện quy trình sản xuất giống lúa BC15 trên

đất Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Giống lúa BC15
- Địa điểm nghiên cứu: Khu đồng Cửa Hàng, thôn Điềm Niêm,

thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định cơ sở khoa học về mật độ cấy và lượng đạm bón

cho giống lúa thuần BC15 góp phần xây dựng quy trình gieo trồng.

2


- Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp và bổ sung vào tài liệu

phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mật độ cấy và lượng đạm thích hợp khi cấy

giống lúa BC15 trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo.
- Kết quả nghiên cứu góp phần thiện quy trình làm tăng năng


suất, hiệu quả kinh tế cho sản xuất lúa. Góp phần đảm bảo an ninh
lương thực, nâng cao chất lượng đời sống của đồng bào trong huyện.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Theo thống kê của Viện nghiên cứu lúa quốc tế thì cho đến nay lúa vẫn
là cây lương thực được con người sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất. Năm
2010, tổng diện tích lúa tồn cầu là 153,65 triệu ha, trong đó 136,55 triệu ha
tại châu Á với tổng sản lượng thóc 672,0 triệu tấn. Theo FAO, năm 2012 sản
lượng lúa đạt 724,5 triệu tấn (tương đương 483,1 triệu tấn gạo). Cùng với lúa
mỳ, ngô, một phần cao lương, cây có củ, lúa gạo giữ vai trò rất lớn trong việc
đảm bảo an ninh lương thực (ANLT). Song, sản xuất lúa gạo khơng chỉ có vai
trị đảm bảo vấn đề ANLT mà còn giúp ổn định xã hội (Nguyễn Văn Bộ, 2012).
Theo báo cáo của Ủy ban nông nghiệp bền vững công bố 3/2012, hiện
nay thế giới có khoảng 900 triệu người (chiếm 1/7 dân số thế giới) đang sống
trong tình trạng thiếu đói. Báo cáo về tình nơng nghiệp và ANLT ở Châu Á Thái Bình Dương do liên hợp quốc cơng bố ngày 24/4/2009 cho biết, tám
nước Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam, nằm trong danh sách 26 nước là
những điểm nóng về ANLT của khu vực. Vì vậy, nghiên cứu và phát triển lúa
lai được các nhà khoa học trên Thế giới rất quan tâm.
Lúa là loại ngũ cốc làm lương thực quan trọng cho khoảng ½ dân số của thế
giới, đặc biệt là ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ. Lúa có sản lượng đứng hàng thứ ba
trên thế giới sau ngơ và lúa mì. Cây ngơ tuy đứng đầu về sản lượng nhưng nó được
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trước hết làm thức ăn cho gia súc, sau đó là
dùng trong cơng nghiệp và một phần nhỏ làm thức ăn cho con người. Còn với gạo
gần như toàn bộ được dùng để làm lương thực, cung cấp hơn 1/5 tổng lượng calori
cần thiết trong dinh dưỡng của con người trên toàn thế giới.


Lúa là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và có khả năng thích nghi
rộng với các vùng khí hậu. Theo thống kê của FAO, hiện nay trên thế giới
có 115 nước trồng lúa ở các châu lục, với tổng diện tích trồng lúa năm
2010 là 153,65 triệu ha, năng suất bình quân toàn thế giới là 4,37 tấn/ha và
tổng sản lượng lúa là 696,32 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở các nước châu
Á nơi chiếm tới gần 90% diện tích gieo trồng và sản lượng.

4


Trong vịng 25 năm này, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình
quân 1,36 triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng chậm và đạt
cao nhất vào năm 1999 (156,77 triệu ha) với tốc độ tăng trưởng bình
quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng lúa thế giới có
nhiều biến động và có xu hướng giảm dần, đến năm 2005 còn ở mức
152,9 triệu ha. Diện tích trồng lúa tập trung ở Châu Á (khoảng 90%).
Sản lượng gạo của thế giới liên tục tăng từ mức 417 triệu tấn vào năm 2005
lên 479 triệu tấn vào năm 2013 (tăng 14,8%), chủ yếu nhờ năng suất tăng. Sau
khủng hoảng giá lương thực năm 2008, nhiều nước tăng đầu tư cho sản xuất lúa
gạo. Trên thế giới hiện có trên 40.000 chủng loại lúa gạo đang được canh tác
thuộc ba nhóm chính gồm Indica (trồng tại Đơng Nam Á và Nam Á), Japonica
(Bắc Á, Bắc Mỹ), Japonica nhiệt đới (Nam Mỹ và một số vùng châu Phi) và gạo
thơm aromatic (như jasmine của Thái Lan, Việt Nam, basmati của Ấn Độ,
Pakistan). Gạo Indica chiếm khoảng 75% giao dịch gạo toàn cầu, Japonica
khoảng 10%, aromatic chiếm 12-13%. Dự báo 10 năm tới sản lượng gạo thế giới
đạt trên 530 triệu tấn, tăng trên 10% so với hiện nay. Năm nước sản xuất gạo lớn
nhất tập trung tại châu Á gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam
chiếm 70% sản lượng toàn cầu (OECD/FAO, 2014). Trong khi các nước sẽ vẫn
phải duy trì một lượng gạo chất lượng trung bình và thấp vừa đủ để đảm bảo an

ninh lương thực, do mức sống tăng lên nên gạo chất lượng cao sẽ được đầu tư
sản xuất nhiều hơn.

Trong 10 năm tới, thương mại gạo toàn cầu sẽ tăng 1,5% mỗi năm (từ
niên vụ 2014/15 đến niên vụ 2023/24), nhờ tốc độ tăng trưởng ổn định của
nhu cầu, nhiều nước nhập khẩu không thể đẩy mạnh xuất do hạn chế về
điều kiện tự nhiên, nguồn lực và dịch bệnh. Lượng tiêu thụ gạo toàn cầu
dự báo đạt khoảng 500 triệu tấn vào 10 năm tới (tăng 10% so với hiện nay)
và khoảng 535 triệu tấn vào năm 2030. Tiêu thụ gạo của châu Á chiếm
khoảng 2/3 tổng cầu về gạo của thế giới vào năm 2030.
Dẫn đầu năng suất lúa là Mỹ, rồi đến Hy Lạp, El Salvador, Tây Ban Nha với
trên 7 tấn/ha. Mặc dù năng suất lúa các nước Châu Á cịn thấp nhưng do diện
tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản
lượng lúa trên thế giới (trên 90%). Các quốc gia dẫn đầu về sản lượng lúa theo
thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan và

5


Myanmar, tất cả đều nằm ở Châu Á. Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan
trọng nhất thế giới. Trong 10 quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới, Trung Quốc,
Việt Nam, Indonexia là những nước có năng suất lúa cao đạt 5,1 đến 6,7 tấn/ha.

Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2008 – 2014

Qua bảng số liệu trên cho thấy, từ năm 2008 đến năm 2014 diện tích,
năng suất và sản lượng lúa thế giới tăng chậm, đặc biệt từ năm 2008 đến
nay, năng suất lúa hầu như ít biến đổi chỉ dao động từ 4,30 tấn/ha năm 2008
đến 4,55 tấn/ha năm 2014. Hiện nay diện tích gieo trồng lúa trên thế giới đạt
khoảng hơn 162 triệu ha và sản lượng đạt hơn 741 triệu tấn. Các nước sản

xuất lúa gạo chính trên thế giới hiện nay phải kể đến là Ấn Độ, Trung Quốc,
Inđônêxia, Thái Lan, Banglades, Myanmar, Việt Nam… Năm 2012 chỉ riêng
sản lượng lúa của Ấn Độ và Trung Quốc đã chiếm gần 50 % sản lượng lúa
toàn cầu. Mặc dù Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất trên thế giới
nhưng Trung Quốc lại là quốc gia có sản lượng lớn nhất và cũng là nước có
năng suất trung bình lớn nhất trong 10 quốc gia sản xuất chính. Bên cạnh đó
Inđơnêxia, Việt Nam cũng là một trong những nước có năng suất trung bình
và sản lượng lúa đạt cao trên thế giới.
Hiện nay Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ cũng là những quốc gia xuất khẩu
gạo lớn nhất thế giới. Đặc biệt, năm 2012 sản lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ
đạt 9,5 triệu tấn, vượt Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.

Tuy nhiên theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD), Thái Lan sẽ sớm giành lại và duy trì được danh hiệu
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới trong vịng ít nhất 10 năm tới.

6


Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính
trên thế giới năm 2014
Tên nước
Ấn Độ
Trung Quốc
Inđơnêxia
Thái Lan
Banglades
Myanmar
Việt Nam
Philippin

Cambodia
Pakistan
Tồn cầu

2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
Việt Nam là một nước nơng nghiệp, có tới 75% dân số sản xuất nông
nghiệp và từ lâu cây lúa đã ăn sâu vào tiềm thức người dân, nó có vai trị quan
trọng trong đời sống con người. Lúa gạo khơng chỉ giữ vai trị trong việc cung
cấp lương thực cho người dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu đóng
góp khơng nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, do có điều kiện tự nhiên
thuận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên lúa được trồng trên khắp mọi miền
của đất nước. Trong quá trình sản xuất đã hình thành hai vùng sản xuất lúa rộng
lớn đó là đồng bằng sơng Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Trong thời gian chiến tranh, diện tích trồng lúa cả nước dao
động trong khoảng 4,40 – 4,90 triệu ha, năng suất có tăng nhưng rất
chậm, chỉ khoảng 700 kg thóc/ha trong vịng hơn 20 năm. Sản
lượng lúa tổng cộng của cả 2 miền chỉ trên dưới 10 triệu tấn.
Kể từ lúc gạo Việt Nam tái nhập thị trường thế giới năm 1989 thì năm 1990
đã đứng vị trí xuất khẩu gạo thứ 4 sau Thái Lan, Pakistan và Mỹ, đến năm 1991
lên ở vị trí thứ 3 và tiếp tục lên hạng vào năm 1995 ở vị trí xuất khẩu gạo thứ hai
thế giới sau Thái Lan. Từ năm 1997 đến nay, hàng năm nước ta xuất khẩu trung

7


bình trên dưới 4 triệu tấn, đem về một nguồn thu ngoại tệ rất đáng kể. Hiện nay,
Việt Nam đứng hàng thứ 7 về diện tích và đứng hàng thứ 5 về sản lượng lúa. Hạt
gạo Việt Nam chẳng những đủ đảm bảo yêu cầu về an ninh lương thực trong
nước mà cịn góp phần rất quan trọng trong thị trường lúa gạo thế giới.


Riêng đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL), từ sau giải phóng đến nay,
việc sản xuất lúa đã vươn lên mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của hệ thống
thủy lợi và thủy nông nội đồng, cùng tiến bộ kỹ thuật được áp dụng rộng rãi
trên đồng ruộng, trở thành vùng trọng điểm sản xuất lúa gạo của cả nước
với diện tích lúa năm 2004 là 3,79 triệu ha, sản lượng đạt 18,22 triệu tấn,
chiếm hơn 50% tổng diện tích, sản lượng lúa cả nước. Do điều kiện khí hậu
thuận lợi để cây lúa có thể sinh trưởng quanh năm nên ĐBSCL sản xuất 2-3
vụ/năm, với việc đưa các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, trình độ thâm
canh cao với việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, cộng với hệ
thống canh tác đa dạng đã góp phần đáng kể vào sản lượng lương thực và
lượng nơng sản hàng hóa xuất khẩu hàng năm của cả nước, cụ thể hơn 80%
sản lượng gạo xuất khẩu là vùng ĐBSCL (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Hiện nay, với những tiến bộ kỹ thuật vượt bậc trong nông nghiệp, người
dân đã được tiếp cận với những phương thức sản xuất tiên tiến, biết áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dùng các giống lúa mới, các giống lúa ưu thế
lai, các giống lúa cao sản, các giống lúa thích nghi với điều kiện đặc biệt của
từng vùng, các giống lúa chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu… kết hợp đầu
tư thâm canh cao, hợp lý. Nhờ vậy, ngành trồng lúa nước ta đã có những
bước nhảy vọt về năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế.

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2010 – 2015
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Nguồn: Tổng cục thống kê (2016)


8


Qua bảng số liệu trên cho thấy từ năm 2010 đến năm 2015 sản lượng
lúa của nước ta ở mức ổn định xấp xỉ 45 triệu tấn. Đến năm 2015 diện tích
sản xuất lúa của cả nước đạt khoảng 7,83 triệu ha, giảm100 nghìn ha so với
năm 2013; năng suất cũng đạt trên 5,77 tấn/ha, nâng sản lượng lúa nước ta
lên trên 45 triệu tấn/năm. Theo đánh giá của Bộ NN&PTNT: việc sản xuất lúa
của các địa phương đã tập trung và có bước đột phá mạnh mẽ trong khâu tổ
chức sản xuất, nhất là chú trọng việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn.
Hiện nay, diện tích canh tác lúa của nước ta đang bị giảm dần. Theo báo
cáo năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mỗi năm có bình
qn khoảng 73.000 héc ta đất nơng nghiệp bị thu hồi để làm khu công nghiệp,
khu đô thị, sân golf... Theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Phong, cán bộ Viện Nghiên cứu
phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội, đa số diện tích bị quy hoạch, thu hồi đều là đất
tốt, thuộc đất ven lộ. Hiện nay, diện tích đất trồng lúa trên phạm vi cả nước chỉ
còn khoảng 4,2 triệu héc ta. Những năm qua, nhờ năng suất lúa tăng chúng ta đã
bù đắp phần sản lượng lúa bị mất do giảm diện tích. Tuy nhiên, theo nhiều nhà
khoa học, việc tiếp tục tăng năng suất trong những năm tới là rất khó. Do vậy, an
ninh lương thực của chúng ta có thể bị ảnh hưởng do diện tích trồng lúa giảm.

2.1.3. Định hướng phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Trong chiến lược chọn lọc và phát triển các giống lúa ngắn ngày có chất lượng
cao, đặc tính chống chịu sâu bệnh của giống là một trong những quan tâm hàng đầu
của nhà khoa học. Để nâng cao năng suất, chất lượng cho gạo Việt Nam, Bộ
NN&PTNT đã yêu cầu các viện nghiên cứu chọn tạo các giống lúa ngắn ngày, phù
hợp với thị trường trong nước và xuất khẩu. Sản xuất lúa vẫn được coi là lĩnh vực
quan trọng nhất trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ở Việt Nam. Chính vì lúa
gạo đã cung cấp 80% Carbonhydrat và nhiều chất dinh dưỡng khác như Protein,

lipit, vitamin, chất khoáng… rất cần thiết cho đời sống con người.
Mục tiêu của sản xuất lúa hiện nay cũng như thời gian tới là: đạt hiệu quả kinh
tế cao một cách bền vững, đảm bảo chất lượng nông sản và môi trường. Vì vậy, đối
với vụ Xn bố trí các giống có thời vụ né tránh thời tiết rét đậm, rét hại, rút ngắn
thời gian tích lũy của dịch hại, khung thời vụ trổ an tồn, thu hoạch sớm khơng ảnh
hưởng đến thời vụ Hè Thu, năng suất đạt cao, chất lượng tốt..; đối với sản xuất vụ
Hè Thu phải thu hoạch sớm trước mùa mưa bão nhưng vẫn đảm bảo năng suất, sản
lượng. Như vậy, xu thế tất yếu trong cơ cấu giống phải là bộ giống lúa ngắn ngày có
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Phát triển trồng

9


trọt theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, sử dụng giống mới; nâng cao chất
lượng giống cây trồng áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, đưa cơ giới vào phục
vụ sản xuất, ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất, tăng sản
lượng lương thực, sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, giảm giá thành để nâng
cao khả năng cạnh tranh. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng phát huy những
sản phẩm nông nghiệp có lợi thế so sánh như lúa, rau an tồn; Đảm bảo qui
trình sản xuất đạt tiêu chuẩn chất lượng ATVSTP và vệ sinh môi trường.

Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015), trong 10 năm tới, ở vùng
ĐBSH và các vùng sản xuất lúa hàng hóa cịn lại hướng tới thị trường
trong nước là chính; chủ yếu sử dụng các giống lúa có chất lượng
gạo, cơm ngon, có giá bán cao phù hợp người tiêu dùng trong nước;
tỷ lệ diện tích giống chất lượng cao, bao gồm cả nếp, japonica chiếm
khoảng 60%, giống năng suất cao khoảng 40% diện tích gieo trồng.

2.1.4. Tình hình sản xuất nơng nghiệp tại huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng
2.1.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Bảo

* Vị trí địa lý, mối quan hệ lãnh thổ
Vĩnh Bảo nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, cách
trung tâm thành phố 40km, nằm trên vùng hạ lưu và cửa sơng Thái
Bình, sơng Hóa đổ ra biển Đơng, phía Bắc đồng bằng sơng Hồng.
0



0



Vĩnh Bảo nằm trên tọa độ địa lý từ 20 35 49 đến 20 46 06 vĩ độ Bắc và
0



0



từ 106 24 11 đến 106 40 00 kinh độ Đông. Phía Đơng Bắc và Đơng giáp huyện
Tiên Lãng; Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương, Phía Nam
và Tây Nam giáp huyện Thái Thụy và Quỳnh Phụ - tỉnh Thái Bình.

Huyện Vĩnh Bảo có tổng diện tích tự nhiên 18.053,65 ha, bằng
30% diện tích tồn thành phố Hải Phòng, gồm 29 xã và 1 Thị Trấn.
Trên địa bàn huyện có các trục giao thơng đường bộ quan trọng chạy qua
như Quốc lộ 10, quốc lộ 37, tỉnh lộ 17A, 17B.... Quốc lộ 10 chạy qua huyện dài


15km theo hướng Đông Bắc – Tây Nam nối Vĩnh Bảo với Hải Phòng và các
tỉnh Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định; Quốc lộ 37 chạy theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam nối huyện Thái Thụy với tỉnh Thái Bình – Vĩnh Bảo với
tỉnh Hải Dương, tiếp giáp với quốc lộ 5 đi Hà Nội và các tỉnh khác.
Với vị trí địa lý thuận lợi và có tuyến giao thơng quan trọng chạy qua,
Vĩnh Bảo có thể liên kết, trao đổi, thu hút thông tin, công nghệ và vốn đầu tư vào

10


phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Đồng thời đây là nguồn cung
cấp lao động và nông sản hàng hóa cho khu vực nội thành và khu
cơng nghiệp của thành phố Hải Phịng.
* Khí hậu, thủy văn

- Về khí hậu:
Huyện Vĩnh Bảo có khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Đồng
bằng châu thổ sông Hồng, chịu ảnh hưởng của biển, hình thành hai
mùa rõ rệt với các đặc trưng sau:
Mùa đông lạnh khô hanh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm
0

sau, cuối đông ẩm ướt, nhiệt độ thấp nhất từ 9 – 12 C vào tháng 12
và tháng 1, mùa hè nóng, mưa nhiều, nhiệt độ cao nhất từ tháng 6
0

đến tháng 7, có thể lên tới 30 – 32 C, có bão vào khoảng thời gian từ
0

tháng 4 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình/ năm từ 23 – 24 C.

Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.078mm, trong đó lượng mưa
trung bình mùa mưa lên đến 1.499mm chiếm 80 – 85% lượng mưa cả năm. Mưa có
cường độ khá lớn, lượng mưa trung bình/ ngày đạt trên 20mm, lượng mưa/ ngày
cao nhất có thể lên tới 300mm, gây ngập úng cả khu dân cư trên đồng ruộng ảnh
hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân. Mùa khơ số ngày mưa ít, lượng
mưa trung bình/ngày chỉ đạt 3-4 mm. Số ngày mưa bình quân đạt 197 ngày/năm.

Độ ẩm trung bình năm là 82%, trung bình tối cao là 965, trung
bình tối thấp là 71,5%. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 11- 12, cao nhất
vào tháng 3 -4. Lượng bốc hơi hàng năm 740mm, lượng bốc hơi các
tháng mùa mưa là 423mm, bốc hơi các tháng mùa khơ là 317mm.
Hướng gió thịnh hành ở mùa đơng là Đơng Bắc, mùa hè thịnh hành
gió Nam và gió Đơng Nam. Tốc độ gió trung bình năm từ 2,8 m/s – 7m/s.

Vĩnh Bảo thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão từ biển
Đông. Bão và giông tập trung vào các tháng 5 – 9, đe dọa đến đời
sống và ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp. Hàng Năm Vĩnh Bảo
phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của ít nhất 1-2 cơn bão.
- Thủy văn
Vĩnh Bảo là một hợp phần của châu thổ sông Hồng, nên thủy
văn của Vĩnh Bảo chịu ảnh hưởng của hệ thống sơng Thái Bình,
sơng Luộc, sơng Hóa, sơng Kênh Giếc, sơng Chanh Dương. Cụ thể:

11


Sơng Hóa ở phía Tây Nam của huyện có chiều dài 35km, chiều
rộng trung bình 50m, sâu trung bình 4m mùa cạn, 6m mùa lũ, tốc độ
3


dịng chảy trung bình 0,3 – 0,5 m /s. Sơng Hóa bắt nguồn từ sơng Luộc
(xã Thắng Thủy chạy qua xã An Hịa, Hiệp Hòa, Hưng Nhân, Cao Minh,
Tam Cường, Cổ Am và chảy vào sơng Thái Bình xã Trấn Dương).
Sơng Luộc nằm ở phía Tây của Huyện thuộc nhánh sơng Hồng chảy
qua các xã Thắng Thủy, Trung Lập, Dũng Tiến và nhập vào sơng Thái Bình tại
xã Giang Biên với chiều dài 21km, chiều rộng 30m, sâu trung bình 6m vào
3

mùa cạn, 8m vào mùa lũ, tốc độ dịng chảy trung bình là 0,8 – 1,0m /s.

Sơng Thái Bình ở phía Đơng – Đông Bắc của Huyện, chiều dài
đoạn chảy qua huyện là 24km, rộng trung bình 40m, sâu trung bình
2,6m vào mùa cạn, 4,5m vào mùa lũ, chảy qua các xã Giang Biên,
Vĩnh An, Tân Liên, Tam Đa, Liên Am, Lý Học, Tam Cường, Hịa Bình,
3

Trấn Dương, với tốc độ dịng chảy trung bình 0,5 – 0,7m /s
Sơng Kênh GIếc chảy từ phía Tây sang phía Đơng của huyện,
với chiều dài 8,5km, lấy nước từ sơng Hóa ( xã An Hịa) chảy ra
sơng Thái Bình ở xã Tân Liên, Tam Đa.
Sơng Chanh Dương có chiều dài 24,5 km bắt đầu từ xã Thắng Thủy, lấy
nước sông Luộc chạy huyện đến cửa sông Thái Bình thuộc xã Trấn Dương.
2

Với mạng lưới sơng ngịi dày đặc ( bình qn 30km có một con sơng),
do ảnh hưởng của chế độ thủy văn sông Hồng và hàng năm các sông bồi
lắng cho huyện hàng vạn tấn phù sa, cung cấp nước và tạo nên độ màu mỡ
của đất đai, phục vụ tốt cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

Đặc điểm kinh tế - xã hội

Những năm gần đây, kinh tế xã hội của huyện ngày càng phát triển, tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt khá, bình qn giai đoạn 2011 – 2015 tăng 10,58%.
Trong đó Nơng Nghiệp – thủy sản tăng bình qn 5,91%; cơng nghiệp – xây
dựng tăng bình quân 16,81%; Thương mại dịch vụ tăng bình qn 16,92%.
Giá trị sản xuất nơng nghiệp – thủy sản tăng bình qn 5,62%; cơng nghiệp –
XDCB tăng bình quân 17,51%; thương mại - dịch vụ tăng bình quân 16,36%.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 ước đạt 31/người/năm.
Thế mạnh của huyện là phát triển Nông Nghiệp, do đó Nơng Nhiệp vẫn chiếm
tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của Huyện. Cơ cấu kinh tế năm 2011, nông

12


nghiệp – thủy sản: 49,58%, công nghiệp – xây dựng 24,61%, thương
nghiệp – dịch vụ 26,26% nhưng đến năm 2015 cơ cấu này chuyển
biến tích cực theo thứ tự trên là 45,41%, 26,44%, 28,15%.
2.1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện
Vĩnh Bảo * Theo nguồn gốc phát sinh:
Tài nguyên đất của Huyện Vĩnh Bảo chia thành các loại chính sau:
Đất phù sa ( cửa sơng Thái Bình) khơng được bồi đắp hàng năm có tầng
loang lổ. Đất phù sa được bồi đắp hàng năm. Đất đã bị biến đổi do bị mặn
hóa, phèn hóa, thành đất chua mặn ở các mức độ khác nhau.
Đất đai của huyện Vĩnh bảo được hình thành chủ yếu do việc bồi tụ
phù sa của sông Thái Bình và hệ thống sơng Hồng, do vậy đất của huyện
mang sắc thái giao hòa giữa hai bên phù sa của hệ thống sơng trên. Vì vậy
đất đai của huyện Vĩnh Bảo thích hợp với các loại hình sản xuất Nông Nghiệp
như trồng lúa nước, trồng các loại rau màu và nuôi trồng thủy sản nước
ngọt, khá thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát triển một tập đoàn cây trồng
phong phú đa dạng như lúa, ngơ, khoai, cói, đậu tương, bí đỏ, dưa hấu...
Trong giai đoạn 2011 – 2015, diện tích đất Nơng Nghiệp của tồn huyện

có sự biến động tăng, giảm qua các năm. Cụ thể năm 2011 diện tích đất Nơng
Nghiệp là 12.753,96 ha, chiếm 70,64% tổng diện tích đất tự nhiên, đến năm
2014 giảm cịn 12.664,7 ha, chiếm 70,15% diện tích đất tự nhiên, nhưng đến
năm 2015 diện tích đạt 12.831,25ha chiếm 71,07%, tăng 77,29 ha so với năm
2011. Nguyên nhân có sự biến động tăng giảm là do có sự thay đổi diện tích
đất chưa sử dụng sang diện tích đất Nơng nghiệp và một phần diện tích đất
Nơng nghiệp chuyển đổi sang đất phi nơng nghiệp.

* Chuyển dịch về diện tích, sản lượng cây lúa
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của thành phố,
Huyện ủy, UBND huyện đã tập trung cao lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành Nơng nghiệp nói riêng, trong đó chú trọng
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đồng thời xác định rõ phương hướng và mục
tiêu của huyện là từng bước giảm diện tích và ổn định diện tích cấy lúa sang
các cây rau màu, cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế cao, cây trồng có hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm. Trong giai đoạn 2011 – 2015, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng của địa phương đã đạt được một số kết quả tích cực.

13


×