Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Luận văn thạc sĩ ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc hiểu truyện lớp 11 nhằm phát triển năng lực sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

CHU BÍCH THỦY

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRUYỆN LỚP 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

CHU BÍCH THỦY

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRUYỆN LỚP 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MƠN NGỮ VĂN
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Ban

HÀ NỘI - 2020




LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô, những
người đã tận tình giảng dạy, đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Xin được bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đối với cán bộ
hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thị Ban, người đã tận tình định hướng,
hướng dẫn, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Tổ Ngữ văn - Trường Trung học phổ
thông Phúc Thọ, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn tạo điều kiện giúp đỡ, ủng
hộ, động viên tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các thầy cô, đồng nghiệp và các bạn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2020
Tác giả

Chu Bích Thủy

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CNTT
GV
HS
THPT

Chữ viết đầy đủ

Công nghệ thông tin
Giáo viên
Học sinh
Trung học phổ thông

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhận thức về vai trò ứng dụng CNTT trong dạy học………

23

Bảng 1.2. Các tiết dạy GV thường sử dụng CNTT…………………...

23

Bảng 1.3. Mức độ sử dụng phần mềm ứng dụng của GV……………..

24

Bảng 1.4. Phạm vi ứng dụng của GV trong dạy học…………………..

25

Bảng 1.5. Đánh giá của HS về thuận lợi khi GV sử dụng CNTT……..

25

Bảng 1.6. Đánh giá của HS về khó khăn khi GV sử dụng CNTT……..


26

Bảng 3.1. Đánh giá về sự phù hợp của việc ứng dụng CNTT………...

60

Bảng 3.2. Đánh giá của GV về chất lượng sử dụng CNTT……………

61

Bảng 3.3. Mức độ hiểu bài tại lớp do HS tự đánh giá…………………

61

Bảng 3.4. Mức độ hứng thú của HS…………………………………...

61

Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra thường xuyên các lớp thực nghiệm………

62

Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra thường xuyên các lớp đối chứng…………

63

Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra định kì các lớp thực nghiệm……………..

64


Bảng 3.8. Kết quả kiểm tra định kì các lớp đối chứng………………..

64

iii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra thường xuyên…………………. 63
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả kiểm tra định kì………………………… 64

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bảng tĩnh và bảng động trên màn hình trình chiếu…………

39

Hình 2.2. Trang bố cục của bài giảng “Chữ người tử tù”……………..

40

Hình 2.3. Slide cho hoạt động tạo tâm thế……………………………. 45
Hình 2.4. Học sinh lớp thực nghiệm thuyết trình về tác giả…………..

46

Hình 2.5. Đáp án sơ đồ cốt truyện Chí Phèo bằng ảnh………………..


48

Hình 2.6. Đáp án trị chơi ơ chữ………………………………………. 49

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………….

iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ…………………………………………

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………..

v

MỞ ĐẦU………………………………………………………………


1

1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………….

1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu……………………………………………

2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………………………….

8

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………..

9

5. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………

9

6. Cấu trúc của đề tài…………………………………………………..

10

Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…….

11


1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lứa tuổi trung học phổ thông………

11

1.1.1. Đặc điểm nhận thức……………………………………………..

11

1.1.2. Đặc điểm hứng thú trong học tập……………………………….

12

1.2. Năng lực sáng tạo và việc phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh trong dạy học Ngữ văn…………………………………………...

14

1.2.1. Năng lực sáng tạo……………………………………………….

14

1.2.2. Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học Ngữ văn..

16

1.3. Công nghệ thông tin và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học Ngữ văn ……………………………………………………...

17


1.3.1. Công nghệ thông tin…………………………………………….

17

1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn………...

18

1.4. Dạy học đọc hiểu văn bản văn học và ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học…………………………...
vi

20


1.4.1. Dạy học đọc hiểu văn bản văn học……………………………...

20

1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc hiểu văn bản
văn học………………………………………………………………...

21

1.5. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc hiểu
truyện ở lớp 11………………………………………………………..

21


Tiểu kết chương 1……………………………………………………..

26

Chương 2. BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRUYỆN Ở LỚP 11 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH…………………

28

2.1. Phân tích đặc trưng và cách dạy học đọc hiểu truyện ở lớp 11…..

28

2.1.1. Đặc trưng truyện ở lớp 11………………………………………

28

2.1.2. Cách dạy đọc hiểu truyện ở lớp 11……………………………..

31

2.2. Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc hiểu
truyện ở lớp 11 ………………………………………………………..

34

2.3. Đề xuất biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin ở từng khâu đọc
hiểu truyện ở lớp 11 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh….


37

2.3.1. Trong khâu tổ chức chuẩn bị dạy học.……………………….....

37

2.3.2. Trong khâu tổ chức hoạt động dạy học……………….………...

44

2.3.3. Trong khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh……

50

2.4. Những lưu ý khi ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc
hiểu truyện nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh …………

53

Tiểu kết chương 2……………………………………………………..

55

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM……………………………...

57

3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………….

57


3.2. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm…………………………………..

57

3.3. Phương pháp thực nghiệm………………………………………..

58

3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm…………………………...

59

vii


3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………….

59

Tiểu kết chương 3……………………………………………………..

65

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………

67

1. Kết luận……………………………………………………………..


67

2. Khuyến nghị….……………………………………………………..

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..

69

viii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục đào tạo, nền giáo dục
Việt Nam trong những năm gần đây đã và đang thực hiện bước chuyển đổi
từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người
học. Trong đó, mơn Ngữ văn được coi là mơn học mang tính cơng cụ, có vai
trị rất quan trọng trong việc hình thành, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, bồi
đắp những cảm xúc nhân văn, lòng yêu nước và phát triển nhân cách cho học
sinh, góp phần định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Để thực hiện đổi
mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực của người học cần thực hiện
đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó ứng dụng cơng nghệ thông tin là một trong
những giải pháp quan trọng hàng đầu.
1.2. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa
học kĩ thuật, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã thu được
những kết quả tích cực và đã trở thành vấn đề cốt lõi góp phần đổi mới
phương pháp dạy học. Đây là tiền đề quan trọng để chúng ta phát triển ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
của người học. Với bộ môn Ngữ văn, do đặc thù của môn học khoa học xã
hội nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hiện nay cịn ít và
chậm hơn so với các môn học khác, chưa khai thác hết tiềm năng mà cơng
nghệ thơng tin mang lại và chưa tìm ra cách thức trình bày bài giảng tối ưu
nên chưa mang lại hiệu quả cao. Sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều; dạy học còn
thiên về truyền thụ kiến thức, chưa thực sự chú trọng dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng
thời, hoạt động kiểm tra, đánh giá chủ yếu là tái hiện kiến thc, kiểm tra trí
1


nhớ, chưa đánh giá đúng khả năng tổng hợp kiến thức và năng lực vận dụng
giải quyết vấn đề của học sinh.
1.3. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn có nhiều
tiềm năng, là xu thế tất yếu của hoạt động dạy học trong thời đại cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; đặc biệt, ứng dụng công nghệ thông tin dạy học phần
đọc hiểu truyện ở lớp 11 có những ưu thế nổi bật trong việc phát triển năng
lực sáng tạo cho học sinh.
Xuất phát từ những lí do đã nêu trên, chúng tơi chọn đề tài “Ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học đọc hiểu truyện lớp 11 nhằm phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh” với mong muốn tiếp tục thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học truyện ngắn hiện
đại nói riêng, dạy học đọc hiểu văn bản văn học nói chung; tập trung phát
triển năng lực, nhất là năng lực sáng tạo cho học sinh; đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội trong thời đại mới.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, vào đầu những năm 70
của Thế kỉ XX xuất hiện những giao thức kết nối máy tính đầu tiên - tiền
thân của internet như Arpanet, Merit Network… và đến những năm 80 giao
thức kết nối mạng internet World Wide Web ra đời, cho phép liên kết các tài
liệu siêu văn bản vào một hệ thống thông tin, có thể truy cập từ bất kì vị trí
nào trên mạng. Từ giữa những năm 1990, internet phát triển rất nhanh kéo
theo sự phát triển của truyền thông đa phương tiện và có tác động mang tính
cách mạng đối với mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó có khoa học giáo
dục. Ngay từ cuối thập niên 80, nhiều nhà khoa học giáo dục Mỹ như Steven
Cohen, Irwin Unger Timothy, J. Newby, H. Judith, Sandholtz... đã đề cập
đến việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo hướng phát huy
2


tính tích cực của người học, trong đó các tác giả trên đã đề cập cơng nghệ
thơng tin có tầm quan trọng như những công cụ hỗ trợ các hoạt động dạy
học, có tác động bổ trợ tích cực đến nhiều giác quan của học sinh; đồng thời,
đề xuất các ý tưởng sư phạm trong hoạt động dạy học có sự hỗ trợ của
phương tiện kĩ thuật theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực của người
học; xác định các yêu cầu, thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học. Cuối Thế kỉ XX đầu Thế kỉ XXI, các tác giả
Davis Gardner và Deidre Mc Cann đã đề cập một số yêu cầu, ý tưởng trong
việc khai thác thông tin đa phương tiện từ các CD-Rom, internet... nhằm
giúp học sinh có cơ hội tiếp cận, trao đổi thông tin một cách đa dạng, tích
cực giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh.
Thực tiễn giáo dục những năm qua đã chứng minh vai trò, tầm quan
trọng và hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cho thấy
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là xu thế tất yếu của giáo
dục. Đổi mới phương pháp dạy học bằng công nghệ thông tin là một chủ đề
lớn được UNESCO đưa ra thành chương trình của Thế kỉ XXI và dự đốn sẽ

có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào những năm tới với tầm
ảnh hưởng mạnh mẽ của công nghệ thông tin.
Vấn đề phát triển năng lực cho người học trong dạy học
Ở các nước có nền khoa học giáo dục phát triển, vấn đề phát triển
năng lực trong dạy học đã được nghiên cứu từ khá sớm. Từ những năm 70
của Thế kỉ XX vấn đề rèn luyện năng lực và năng lực sáng tạo cho học sinh
trong nhà trường được đặc biệt quan tâm, được thể hiện trong các bài viết
của các tác giả I. Ia. Lecne, M. I. Macmutov, M. N. Xkatkin, V. Okon, V. G.
Razumovski (Liên-Xơ). Cũng trong khoảng thời gian đó tại Mỹ, giáo dục
dựa trên năng lực (Competency based education - CBE) dành được sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Với hình thức này, giáo dục coi trọng việc đo
lường chính xác kiến thức, kĩ năng và thái độ của người học sau khi kết thúc
3


mỗi chương trình học. Nếu giáo dục kiểu truyền thống được coi là giáo dục
theo nội dung kiến thức (content based education) tập trung vào việc trang bị
kiến thức; đánh giá thơng qua các bài thi viết và nói thì giáo dục theo năng
lực có xu hướng tập trung vào phát triển các năng lực cần thiết để học sinh
có thể thành công trong trong công việc cũng như cuộc sống. Giáo sư tâm lí
học Howard Gardner của đại học Harvard (Mỹ) đã đề cập đến khái niệm
năng lực thông qua việc phân tích bảy mặt biểu hiện của trí tuệ con người
gồm: lơ-gic tốn học, ngơn ngữ, âm nhạc, thể hình, khơng gian, giao cảm và
nội cảm. Ơng khẳng định rằng: Mỗi mặt biểu hiện của trí tuệ đều phải được
biểu lộ hoặc thể hiện dưới dạng sơ đẳng hoặc sáng tạo đỉnh cao. Để giải
quyết một vấn đề trong cuộc sống thì con người khơng thể chỉ sử dụng duy
nhất một mặt của biểu hiện trí tuệ nào đó mà phải vận dụng kết hợp nhiều
mặt biểu hiện của trí tuệ liên quan đến nhau; sự kết hợp đó tạo thành năng
lực cá nhân. Ơng cũng kết luận: Năng lực có thể đánh giá hoặc đo đạc được
và phải được thể hiện thơng qua hoạt động có kết quả.

Ban đầu, một số nhà nghiên cứu cho rằng giáo dục dựa trên năng lực
là dành cho giáo dục dạy nghề và giảng dạy công nghệ thông tin, nhưng thực
tế cho thấy giáo dục theo năng lực phù hợp với nhiều lĩnh vực. Trong thời
gian gần đây với sự phát triển mạnh của khoa học kĩ thuật và tri thức, giáo
dục nếu chỉ hướng tới việc nắm vững kiến thức là không đủ bởi kiến thức
của nhân loại luôn phát triển, hơm qua cịn mới, hơm nay đã trở thành lạc
hậu. Do đó, những hệ thống giáo dục tiên tiến đã hướng tới việc giáo dục để
người học có đủ khả năng làm chủ kiến thức và sử dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề trong khoa học cũng như trong thực tế. Nền giáo dục của
các nước tiên tiến đã áp dụng phương pháp giảng dạy theo năng lực thay vì
giảng dạy tập trung vào nội dung. Như vậy, giảng dạy theo năng lực là
hướng tiếp cận coi trọng đầu ra của q trình dạy học trong đó nhấn mạnh
người học cần đạt được các mức năng lực nhất định sau khi hồn thành một
chương trình giáo dục.
4


2.2. Ở Việt Nam
Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới và Nhà nước thực hiện
chính sách "mở cửa", nước ta nhanh chóng phát triển và hội nhập với thế
giới về nhiều mặt. Nhận thức đúng đắn vai trị to lớn của cơng nghệ thơng
tin, Đảng ta đã có chủ trương đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố bằng chỉ thị số 58-CT/TW ngày
17/10/2000 của Ban Chấp hành Trung ương, trong đó đối với ngành giáo dục
và đào tạo, chỉ thị nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học…”; Nghị
quyết số 36-NQ/BCT của Bộ Chính trị ngày 1/7/2017 về "Đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế" tiếp tục khẳng định vai trò to lớn của việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội.
Vấn đề phát triển năng lực cho người học trong dạy học
Để khắc phục những mặt tồn tại trong giáo dục kiểu truyền thụ kiến
thức một chiều nặng về tính hàn lâm, tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
ngày 4/11/2013, Ban Chấp hành Trung ương đã ra Nghị quyết số 29-NQ/TW
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã định hướng cho nền
giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực, phát huy tính chủ động, sáng
tạo của người học. Nghị quyết chỉ rõ "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học "[3].
Như vậy, kế thừa kinh nghiệm của các nước tiên tiến, vấn đề ứng dụng
5


công nghệ thông tin trong dạy học, dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho người học ở Việt Nam đã được các cấp và ngành giáo dục đặc biệt
quan tâm, thể hiện trong Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, các chỉ thị của
ngành giáo dục và đã tổ chức thực hiện theo lộ trình phù hợp, từng bước thu
được những kết quả nhất định. Bên cạnh đó, đã có nhiều cơng trình khoa học
liên quan đến vấn đề này như:
- Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông “Một số vấn đề chung
về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông” của TS
Nguyễn Văn Cường và GS, TSKH Bernd Meier. Trong dự án, các tác giả đã
phân tích những cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tích cực, luận giải
một số phương pháp và kĩ thuật giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Trong đó có các phương pháp: "dạy học nhóm"

(cộng tác), "giải quyết vấn đề", "nghiên cứu trường hợp" (dạy học theo tình
huống), "dạy học theo dự án", "Web Quest" (khám phá trên mạng); các
nhóm kĩ thuật như: "động não", "XYZ", "bể cá", "ổ bi" (thuộc nhóm kĩ thuật
thảo luận nhóm ở các mức độ khác nhau), "tranh luận, ủng hộ, phản đối",
"thông tin phản hồi", "tia chớp", "3 lần 3" và "lược đồ tư duy" [11]. Một số
phương pháp và kĩ thuật có thể áp dụng được vào phần đọc hiểu truyện ở lớp
11 kết hợp với việc khai thác các phương tiện công nghệ thông tin để thiết kế
bài giảng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Đề tài khoa học “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường phổ thông Việt Nam” của PGS, TS Đào Thái Lai - Viện Chiến lược
và Chương trình Giáo dục. Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề
nghiên cứu, đề tài đã đề xuất những nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thơng trong dạy học. Trong đó, một số nội dung chủ yếu được luận
giải khá sâu như: Sử dụng phần mềm dạy học; cấu trúc của bài giảng điện tử;
sử dụng internet, E-learning; mơ hình ứng dụng cơng nghệ thông tin và
truyền thông ở trường phổ thông; những tình huống sư phạm ứng dụng cơng
6


nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học; các yêu cầu về công nghệ
thông tin và truyền thông đối với người GV [20]. Đây là những nội dung có
liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
- Luận văn thạc sĩ “Ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao chất
lượng dạy học một số tác phẩm văn chương trong chương trình Ngữ văn lớp
11 ở trường trung học phổ thông tỉnh Tuyên Quang”của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hương - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Trên cơ sở phân tích
vai trị của cơng nghệ thơng tin trong đổi mới phương pháp dạy học, những
đặc trưng thể loại tác phẩm văn chương, đặc điểm tâm lí của lứa tuổi HS
vùng miền nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số biện pháp ứng dụng công
nghệ thông tin vào giảng dạy tác phẩm văn chương lớp 11. Trong đó, tập

trung vào sử dụng các phương tiện cơng nghệ thông tin để biên soạn bài
giảng điện tử dưới dạng các slide trình chiếu, kết hợp với các phương tiện
nghe nhìn khác nhằm nâng cao tính trực quan, sinh động của bài giảng [18].
- Luận văn thạc sĩ “Các biện pháp tạo hứng thú trong dạy học tác
phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu (Chương trình
Ngữ văn 11)” của tác giả Nghiêm Thu Trang - Trường Đại học Giáo dục.
Thông qua việc làm rõ những đặc trưng cơ bản của hứng thú học tập, các
điều kiện để tạo hứng thú học tập, biểu hiện và vai trò của hứng thú học tập,
tác giả đã đề xuất một số biện pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh đối
với một tác phẩm cụ thể trong chương trình lớp 11. Trong đó, tác giả đã luận
giải kĩ các biện pháp như: vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin…;
đồng thời xác định ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những giải pháp
cơ bản, có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tạo hứng thú cho học sinh [30].
- Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục “Dạy học tác phẩm tự sự ở trung
học phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” của TS Lê Thị Ngọc
Anh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Phân tích cơ sở khoa học của vấn
7


đề nghiên cứu, tác giả đã xác định yêu cầu và đề xuất một số biện pháp dạy
học tác phẩm tự sự ở trung học phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin như: Đọc diễn cảm với sự hỗ trợ của video và hình ảnh trực quan; thuyết
trình với sự hỗ trợ của kho tài nguyên điện tử; vấn đáp tích cực với sự hỗ trợ
của kho tài nguyên điện tử và những yếu tố trực quan; tự làm việc với kho tài
nguyên điện tử và phương pháp đọc tài liệu khoa học, hiệu quả từ sự hỗ trợ
của cơng nghệ thơng tin [1].
Các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài đã được cơng bố cho
đến thời điểm hiện tại đã đề cập đến vấn đề nghiên cứu của luận văn ở những
mức độ khác nhau, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu

một cách có hệ thống về “Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học đọc
hiểu truyện ở lớp 11 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh”. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên là những tư liệu tham khảo
có giá trị đối với đề tài nhằm kế thừa, phát triển và vận dụng kết quả đó trong
q trình giải quyết một số nội dung cụ thể của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học đọc hiểu truyện ở lớp 11 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh, góp phần hiện thực hóa mục tiêu giáo dục, đổi mới phương pháp dạy
học Ngữ văn, tạo hứng thú học tập cho học sinh; từ đó, nâng cao hơn nữa
chất lượng dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở khoa học liên quan đến ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Ngữ văn, vấn đề dạy học đọc hiểu truyện ở lớp 11 và
vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Khảo sát thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc
hiểu truyện ở lớp 11gắn với phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Luận giải, đề xuất một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin
8


trong dạy học đọc hiểu truyện ở lớp 11 gắn với việc phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của những đề xuất
trong luận văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc hiểu truyện ở lớp 11
gắn với việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức: Phần đọc hiểu truyện ngắn hiện đại lớp 11 (Văn
học Việt Nam từ đầu Thế kỉ XX đến Cách mạng tháng 8 năm 1945);
- Về hình thức tổ chức dạy học: Tập trung vào giờ học chính khóa;
- Về phạm vi điều tra, khảo sát: Một số trường trung học phổ thông ở
miền Bắc.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu những vấn đề lí luận
liên quan đến đề tài nghiên cứu, phân tích cơ sở khoa học, các quan điểm về
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, vấn đề phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu
để tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc hiểu truyện ở
lớp 11 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Khảo sát bằng phiếu kết hợp phỏng
vấn trực tiếp đối với giáo viên và học sinh về thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học Ngữ văn, về mức độ hứng thú của học sinh đối với
bài dạy đọc hiểu truyện ở lớp 11 có sử dụng công nghệ thông tin.
- Phương pháp so sánh tổng hợp: So sánh những nội dung liên quan đến
đề tài trong các tài liệu; so sánh giờ giảng của các giáo viên khác nhau về cùng
9


một văn bản truyện để rút kinh nghiệm, thiết kế giáo án thực nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm trên phạm
vi nhỏ để kiểm chứng những nội dung cơ bản đề xuất trong luận văn.
6. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm: Phần mở đầu, ba chương, kết luận, tài liệu tham khảo
và phụ lục, trong đó:
Chương 1 tập trung làm rõ đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ

thơng; những khái niệm có liên quan và khảo sát thực trạng ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn ở một số trường trung học phổ thông
ở miền Bắc.
Chương 2 nghiên cứu đặc trưng, phương pháp dạy và khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin, đề xuất những biện pháp ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học đọc hiểu truyện ở lớp 11 nhằm phát triển năng lực
sáng tạo cho học sinh.
Chương 3 tiến hành dạy thực nghiệm và dựa vào kết quả thực nghiệm
để đánh giá cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng của đề tài.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh lứa tuổi trung học phổ thông
1.1.1. Đặc điểm nhận thức
Học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) là HS ở độ tuổi từ 15 đến
18 tuổi, là giai đoạn đầu của lứa tuổi thanh niên (15-25 tuổi). HS đã đạt đến
mức trưởng thành về cơ thể, sự phát triển thể chất tương đối hài hịa, cân đối.
Sự hồn thiện về mặt cơ thể có ảnh hưởng rõ nét đến sự phát triển tâm lí và
nhận thức của lứa tuổi này.
Hoạt động của HS THPT đã vượt ra ngoài phạm vi nhà trường, ảnh
hưởng từ bên ngồi xã hội vào nhóm này rất mạnh. HS thường sử dụng các
phương tiện nghe nhìn để xem phim, kịch, tin tức, nghe nhạc; HS đã có sự
tranh luận, thể hiện suy nghĩ cá nhân về các trào lưu, xu hướng và những vấn
đề được xã hội, đặc biệt là giới trẻ quan tâm. Thái độ đối với việc học tập
cũng có sự thay đổi, thái độ tự ý thức về việc học tập cho tương lai được
nâng cao; HS thể hiện thái độ lựa chọn đối với từng môn học, hứng thú và
khuynh hướng học tập trở nên xác định và thể hiện rõ ràng hơn. Với đặc

điểm này, giáo viên (GV) có thể sử dụng các phương tiện cơng nghệ thơng
tin (CNTT) để trình bày lồng ghép những vấn đề được xã hội quan tâm có
liên quan đến bài học nhằm tạo hứng thú, làm cơ sở để phát huy năng lực
sáng tạo cho HS trong quá trình dạy học.
HS ở độ tuổi THPT cũng là giai đoạn có vị trí quan trọng trong việc
phát triển trí tuệ. Cảm giác, tri giác ở lứa tuổi này đã đạt ở mức độ của người
lớn, khiến năng lực cảm thụ được nâng cao. Trí nhớ phát triển tốt, HS đã biết
sử dụng nhiều phương pháp ghi nhớ chứ chứ khơng phải chỉ là một cách máy
móc thụ động học thuộc nữa. Sự chú ý, sự tập trung cũng phát triển hơn;
hoạt động tư duy phát triển mạnh. Ở thời kì này, HS đã có khả năng tư duy lí
luận, trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo; hoạt động nhận thức đã phát
11


triển ở mức độ tương đối cao, đã có khả năng nhận thức vấn đề một cách
đúng đắn, sâu sắc; khả năng tư duy cũng đã phát triển và sẽ được hồn thiện
dần trong q trình học tập và rèn luyện [22]. Bên cạnh đó, ở lứa tuổi này
hầu hết HS đã biết sử dụng máy tính, khai thác các cơng cụ tìm kiếm và xử lí
thơng tin trên internet; sử dụng thành thạo điện thoại thông minh, mạng xã
hội, tham gia vào các nhóm và diễn đàn trên internet với mức độ khác nhau.
Đây là đặc điểm quan trọng tạo cơ hội cho GV khai thác, sử dụng kết hợp
các phương tiện dạy học, nhất là phương tiện CNTT nhằm cung cấp nhiều tư
liệu trực quan, tác động vào nhận thức của HS theo nhiều kênh khác nhau
nhằm phát triển tư duy cho HS. Khả năng sử dụng phương tiện cơng nghệ,
mạng internet… để tìm kiếm, khai thác và xử lí thơng tin của HS vừa là điều
kiện thuận lợi, vừa là tiềm năng lớn để phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
Nghiên cứu đặc điểm nhận thức của HS là cơ sở quan trọng để GV lựa
chọn phương pháp dạy phù hợp, tập trung phát triển tư duy trừu tượng; rèn
luyện kĩ năng phân tích để phát triển tư duy độc lập, khắc phục tình trạng có
kết luận vội vàng; dạy bám sát với thực tiễn hơn là trên lí thuyết. Bên cạnh

đó, GV có căn cứ để lựa chọn những hình thức và biện pháp ứng dụng
CNTT phù hợp với lứa tuổi và khả năng sử dụng các phương tiện CNTT của
HS, có cách thức tổ chức các hoạt động học tập phù hợp với tâm sinh lí và
đặc điểm nhận thức của HS, tạo hứng thú học tập, qua đó phát huy được tính
tích cực, sáng tạo của HS.
1.1.2. Đặc điểm hứng thú trong học tập
Theo từ điển tiếng Việt, hứng thú có hai nghĩa. Nghĩa thứ nhất hứng
thú là “Biểu hiện nhu cầu của chủ thể, làm cho chủ thể tìm cách để thỏa mãn,
tạo ra khối cảm; thích thú và huy động sinh lực nhằm cố gắng thực hiện” và
nghĩa thứ hai hứng thú là “sự ham thích” [32].
Như vậy, hứng thú là sự vui vẻ, hào hứng, thích thú của con người đối
với một hoạt động nào đó. Hứng thú trong học tập là thái độ đặc biệt của chủ
12


thể đối với hoạt động học tập; là sự thoải mái, chủ động, thích thú, tích cực,
say mê trong học tập của người học.
Khi có hứng thú học tập nói chung, có hứng thú học tập mơn Ngữ văn
nói riêng, HS sẽ chăm chú, tập trung vào mọi hoạt động học tập ở trên lớp;
tích cực tham gia hoạt động nhóm, đại diện cho nhóm phát biểu ý kiến trước
tập thể; hăng hái trả lời các câu hỏi của GV đưa ra, bổ sung ý kiến cho câu
trả lời của bạn; hay đưa ra những ý kiến tranh biện, đòi hỏi giải thích cặn kẽ
những vấn đề chưa hiểu rõ ràng; chủ động vận dụng kiến thức đã học, kĩ
năng đã biết để nhận thức vấn đề mới, tập trung chú ý vào vấn đề đang học;
kiên trì hồn thành bài tập, khơng nản chí trước những tình huống khó khăn
[26]. Như vậy, khi HS hứng thú với bài học, với mơn học thì sẽ tạo được
khơng khí học tập sôi nổi, mê say, hào hứng…, người học tiếp nhận tri thức
một cách chủ động và tự giác, không bị ép buộc và tất nhiên kết quả học tập
sẽ đạt được mức cao hơn. Hơn thế nữa, hứng thú cũng chính là con đường cơ
bản để dẫn đến sáng tạo và tài năng.

Học sinh THPT phần lớn đã nhận thức được tầm quan trọng của học
tập; tuy vậy, giữa nhận thức và hành động cũng còn nhiều mâu thuẫn.
Nguyên nhân thì có nhiều, trong đó cơ bản là chưa có động cơ học tập đúng
đắn, chưa có hứng thú thực sự với môn học. Thưc tế cho thấy HS chỉ có kết
quả học tập cao khi thực sự có hứng thú với môn học. Vấn đề đặt ra cho hoạt
động giáo dục hiện nay là tổ chức dạy và học như thế nào để hình thành và
nâng cao hứng thú học tập cho HS. Việc GV tạo được những bài giảng sinh
động, hấp dẫn, kích thích sự hứng thú, khiến HS say mê hơn trong học tập
chính là một trong số những câu trả lời. Đồng thời, qua đó GV sẽ giúp HS
phát triển được năng lực học tập của mình và rút ngắn hơn khoảng cách đến
với chân trời của tri thức.
Trong thời đại “bùng nổ” CNTT hiện nay, hầu hết giới trẻ nói chung
và HS trung học phổ thơng nói riêng đều sử dụng các phương tiện CNTT với
13


những mục đích khác nhau và có xu hướng sử dụng chúng vào mọi cơng
việc có thể. Hứng thú của HS trong sử dụng các phương tiện CNTT cũng
như khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện CNTT vừa là đặc điểm
vừa là điều kiện thuận lợi không nhỏ cho GV nếu GV biết khéo léo khai thác
lợi thế này vào mục đích học tập, phục vụ giải quyết các nội dung của bài
học nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.2. Năng lực sáng tạo và việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
trong dạy học Ngữ văn
1.2.1. Năng lực sáng tạo
Năng lực là khái niệm được nói đến rất nhiều trong lĩnh vực nghiên
cứu giáo dục trong thời gian gần đây. Tùy thuộc vào vấn đề nghiên cứu,
năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, mỗi cách hiểu đều có những
thuật ngữ tương ứng.
Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực có nghĩa gốc chung là “khả năng,

điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”
và “phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn thành một
loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [32].
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 của Bộ Giáo dục và
đào tạo giải thích: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển
nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện; cho phép con người huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể [6].
Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới có giá trị của con người nhằm
giải quyết vấn đề đặt ra một cách hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của con người.
Cũng theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể, các năng lực
chung cần được hình thành và phát triển cho HS trung học phổ thông bao
gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
14


quyết vấn đề và sáng tạo. Những năng lực đặc thù - năng lực được hình
thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục
nhất định như: năng lực ngôn ngữ (chủ yếu trong mơn Ngữ văn và Ngoại
ngữ); năng lực tính tốn (chủ yếu là ở mơn Tốn); năng lực cơng nghệ (chủ
yếu ở môn Công nghệ); năng lực tin học (chủ đạo là ở môn Tin học); năng
lực thẩm mĩ (chủ yếu trong các môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngữ văn); năng lực
thể chất (chủ yếu trong môn Giáo dục thể chất). Tất cả những năng lực
chung và năng lực đặc thù đó là những năng lực cốt lõi - năng lực cơ bản,
thiết yếu mà bất kì người nào cũng cần phải có để sống, học tập, làm việc có
hiệu quả. Ngồi ra, chương trình giáo dục phổ thơng cịn đề cập đến vấn đề
phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt - năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể
thao, kĩ năng sống cho HS.
Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và

tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, vận dụng thành cơng những hiểu
biết đã có vào hồn cảnh mới. Năng lực sáng tạo được cấu thành từ các yếu
tố: tư duy sáng tạo, động cơ sáng tạo, ý chí sáng tạo, phương tiện điều kiện
sáng tạo, mơi trường sáng tạo; trong đó tư duy sáng tạo là yếu tố cơ bản nhất,
quyết định hiệu quả hoạt động sáng tạo. Năng lực sáng tạo của HS trong đọc
hiểu truyện ở lớp 11 được thể hiện thông qua các mặt sau:
- Phát hiện ra những vấn đề mới đối với bản thân trong cảm thụ tác
phẩm văn học;
- Khả năng thu thập, chọn lọc và xử lý những thông tin phù hợp liên
quan đến tác giả, tác phẩm;
- Khả năng thể hiện suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về tác giả, tác
phẩm, tình huống truyện, nhân vật trong truyện một cách có biện luận, khơng
theo khn mẫu có sẵn;
- Khả năng vận dụng kỹ năng sống và trải nghiệm thực tế, sử dụng các
công cụ, phương tiện, để giải quyết các nhiệm vụ học tập được giao phù hợp
15


×