BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
= = = =
TRIỆU THỊ THU
QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 62.14.01.14
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI - 2013
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG SƠN
TS. ĐÀO LAN HƯƠNG
Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Thành Hưng
Viện khoa học giáo dục Việt Nam
Phản biện 2: TS. Trịnh Đình Thắng
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thức
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT, lượng tri thức của nhân loại
tăng nhanh như vũ bão. Chúng ta đã và đang bước vào kỷ nguyên của CNTT
cùng với nền kinh tế tri thức, trong xu thế toàn cầu hoá.
Thực tiễn đã cho thấy, ứng dụng CNTT vào DH là xu thế tất yếu. Ngày nay
CNTT có thể được triển khai ứng dụng cho mọi cấp học, đặc biệt đối với giáo
dục thường xuyên (GDTX). Hệ thống GDTX có linh hoạt hơn về thời gian, độ
tuổi, HV có thể vừa học vừa làm, học từ xa có hướng dẫn. GDTX có vị trí quan
trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Mục tiêu của
các trung tâm GDTX nhằm xóa mù chữ, giúp HV hoàn thiện học vấn phổ thông
và có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn nghề nghiệp.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, trước tiên cần phải quan tâm đầu tư nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, chương trình, phương pháp giảng dạy và đặc
biệt là công tác quản lí giáo dục ở các cở sở giáo dục hiện nay.
Đội ngũ CBQL cần phải làm tốt công tác quản lí ứng dụng CNTT để phục
vụ quá trình DH, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các trung tâm
GDTX. Những năm gần đây, đội ngũ CBQL tại các trung tâm GDTX đã có nhiều
cố gắng trong việc quản lí ứng dụng CNTT vào DH. Tuy nhiên, hiệu quả chưa
cao vì một số nguyên nhân như:
Do nhận thức và trình độ về CNTT của GV còn nhiều hạn chế. Đặc biệt
công tác quản lí của giám đốc trung tâm còn nhiều bất cập; do điều kiện ứng
dụng CNTT trong DH tại các trung tâm không đồng nhất về CSVC, TBDH, do vị
trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội
Một nguyên nhân nữa đó là do tư duy của GV trực tiếp giảng dạy chưa đổi
mới, thậm chí ngại tiếp cận với CNTT nên họ chưa tập trung đầu tư thời gian,
công sức để ứng dụng CNTT vào DH.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lí ứng dụng
CNTT trong dạy học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Hà
Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT vào DH tại các trung
tâm GDTX như một nhiệm vụ quản lí chuyên môn tại cơ sở giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
3.1.Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí ứng dụng CNTT vào DH tại trung tâm GDTX
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong DH nhằm góp phần nâng cao chất
lượng DH tại các trung tâm GDTX
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu công tác quản lí ứng dụng CNTT vào DH tại các
trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT vào DH ở trung tâm GDTX
được xem là một trong những nhiệm vụ quản lí chuyên môn gắn liền với quản lí
DH, quản lí tài chính, quản lí nhân sự, quản lí hành chính và quản lí công nghệ tại
cơ sở, tuân theo các yêu cầu DH và học tập thì chúng sẽ có ảnh hưởng tích cực
đến việc ứng dụng CNTT vào DH, tạo thuận lợi để ứng dụng hiệu quả nhằm nâng
cao kết quả học tập.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung
tâm GDTX.
6.2. Nghiên cứu thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm
GDTX trên địa bàn Hà Nội.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm
GDTX trên địa bàn Hà Nội.
6.4. Khảo nghiệm và thực nghiệm một số biện pháp quản lí ứng dụng CNTT
trong DH tại một số trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm phương pháp luận và các tiếp cận
sau:
- Quan điểm thực tiễn
- Quan điểm hệ thống
- Tiếp cận chức năng quản lí
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát sư phạm.
3
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
+ Phương pháp thực nghiệm
7.2.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác:
Phương pháp thống kê toán học xử lí số liệu
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Ứng dụng CNTT vào DH sẽ nâng cao chất lượng DH.
8.2. Nội dung quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX bao
gồm quản lí ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH; quản lí ứng dụng CNTT
trong quá trình DH; quản lí ứng dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập;
quản lí ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.
8.3. Các điều kiện đảm bảo cho việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các
trung tâm GDTX: đầu tư CSVC, TBDH phải gắn kết với việc bồi dưỡng, đào tạo
nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của GV, từ đó sẽ phát huy tối đa hiệu quả
ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX.
9. Đóng góp mới của đề tài
- Xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các
trung tâm GDTX. Phát hiện thực trạng ứng dụng CNTT trong DH của GV và
thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong DH của GĐ trung tâm GDTX trên địa
bàn Hà Nội.
- Đề xuất và khẳng định tính khả thi của hệ thống các biện pháp quản lí ứng dụng
CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội.
- Thực nghiệm biện pháp Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng CNTT vào DH.
10. Cấu trúc của luận án
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các
trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn Hà Nội
4
Phần kết luận và kiến nghị
Công trình khoa học đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu ở nước ngoài
Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, một số nước trên thế giới đã ứng dụng
CNTT như là một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Họ cho rằng
CNTT được sử dụng như một công cụ hữu hiệu để cung cấp các chương trình học
tập từ xa đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học tập suốt đời thông qua
mạng Internet. Vì thế CNTT đã được ứng dụng mạnh mẽ trong GDTX ở những
nước phát triển khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ và những nước thuộc châu Á như Hàn
Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia, Ấn Độ
Tại Anh cũng có các chương trình quản lí ứng dụng CNTT trong việc DH
cho người lớn. Mọi người có cơ hội tiếp cận trực tiếp với mạng Internet thông
qua mạng lưới 2000 trung tâm “học tập trực tiếp” và 6000 trung tâm qua mạng
Internet ở tại cộng đồng. Jeannette Vos – Gorden Dryden (2004), trong cuốn
Cách mạng học tập những yếu tố và phương pháp để học tập tốt có nói đến vai
trò mới của những phương tiện liên lạc điện tử.
Nhìn chung ở các nước phát triển họ đều đưa những nội dung kiến thức tin
học cơ bản, kỹ năng ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở hầu hết các cơ sở giáo dục
theo nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Nhằm trang bị cho người học những kiến
thức và kỹ năng CNTT cần thiết để ứng dụng trong cuộc sống và hỗ trợ việc học
tập các môn học khác. Đồng thời trang bị cho người học những kiến thức cơ bản
về máy tính, mạng internet và cách sử dụng chúng cho hiệu quả. Các nước có cơ
sở hạ tầng CNTT đảm bảo cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong DH bao gồm
Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Malaysia, Philippines và Ấn Độ.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Có thể nói, nhu cầu học tập của HV lớn tuổi ở các trung tâm GDTX mang
tính cá biệt cao. Tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu về GDTX được đánh giá
là chưa nhiều. Chủ yếu tập trung vào một số tác giả tiêu biểu như: Ngô Nhật
Quang, Ngô Quang Sơn. Gần đây có thêm các tác giả như: Nguyễn Xuân Đường,
5
Huỳnh Tam Thanh, Thái Thị Xuân Đào, Nguyễn Minh Tuấn. Các tác giả đã nhận
rõ mục đích học tập của người học trong xã hội hiện đại. Cho nên muốn quản lí,
tổ chức hoạt động học tập đạt hiệu quả thì phải xuất phát từ đặc điểm đối tượng là
HV lớn tuổi trong bối cảnh xã hội hiện nay.
Các tác giả như Đỗ Trung Tá, Lê Công Triêm – Nguyễn Đức Vũ, Tôn
Quang Cường, Đào Thái Lai, Nguyễn Hữu Chí, Đỗ Mạnh Cường, Nguyễn Minh
Tuấn, Nguyễn Chí Tăng… đã đánh giá thực trạng việc ứng dụng CNTT trong các
nhà trường Việt Nam. Từ đó khẳng định việc ứng dụng CNTT trong DH là rất
cần thiết.
Trong cuốn Phương pháp và công nghệ dạy học trong môi trường sư phạm
tương tác, Các tác giả Phó Đức Hoà – Ngô Quang Sơn đã đưa ra cách tiếp cận
mới về sư phạm tương tác cũng như các PPDH tích cực được thực hiện có hiệu
quả trong môi trường giàu tính công nghệ, môi trường dạy học ĐPT.
Việc ứng dụng CNTT trong DH ở từng bộ môn cụ thể cũng đã được nhiều
tác giả nghiên cứu như Ngô Quang Sơn, Nguyễn Trọng Thọ, Nguyễn Thị Ban,
Trần Hoài Phương, Nguyễn Thanh Cảnh, Đặng Thị Hồng Đào, Bùi Văn Nghị,
Hoàng Ngọc Anh, Trịnh Đình Tùng
Các công trình nghiên cứu của các tác giả cũng chỉ rõ việc quản lí ứng dụng
CNTT trong DH muốn có hiệu quả thì đòi hỏi đội ngũ CBQL, GV phải có những
yêu cầu về năng lực ứng dụng CNTT nhất định. Qua kết quả nghiên cứu của các
tác giả cho thấy: quản lí ứng dụng CNTT trong DH ở bậc THPT, CĐSP, ĐHSP
đã nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, đặc biệt các tác giả đã đưa ra một số
biện pháp quản lí ứng dụng CNTT rất hiệu quả cho các bậc học. Tuy nhiên việc
quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX đến nay vẫn chưa
được nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Công nghệ thông tin
CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện,
công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu
nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của
đời sống con người và xã hội.
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Có thể phân chia ra 4 mức ứng dụng CNTT cơ bản nhất ở trung tâm GDTX
như sau:
Mức 1: Ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học.
6
Mức 2: Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học (hỗ trợ phương pháp và kĩ
năng dạy học của giáo viên).
Mức 3: Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập.
Mức 4: Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng.
Tóm lại ứng dụng CNTT trong DH là quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt
động DH một cách hợp lí. Trong quá trình DH ứng dụng CNTT phải đúng mục
đích, đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ và cường độ.
1.2.3. Quản lí chuyên môn
Quản lí chuyên môn đó là công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện chuyên môn của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của GV.
Tóm lại, quản lí chuyên môn là quản lí hoạt động DH, quản lí các hoạt
động giáo dục hỗ trợ hoạt động dạy; chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch; tổ chức
thực hiện sinh hoạt chuyên môn của các tổ bộ môn; chỉ đạo hoạt động chuyên
môn của giáo viên.
1.2.4. Trung tâm giáo dục thường xuyên
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm GDTX ban hành ngày
02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trung tâm GDTX bao gồm trung tâm GDTX quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là trung tâm GDTX cấp huyện),
trung tâm GDTX tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là trung tâm
GDTX cấp tỉnh).
GDTX được hiểu là sự giáo dục tiếp tục sau giáo dục ban đầu, sau giáo dục
cơ bản (sau xoá mù chữ hay sau giáo dục tiểu học, giáo dục THCS tuỳ theo giáo
dục phổ cập bắt buộc của từng nước) nhằm đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của
mọi người.
1.2.5. Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Quản lí ứng dụng CNTT trong DH là những tác động có tổ chức, có hướng
đích của đội ngũ CBQL để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc sử dụng CNTT vào
hoạt động DH của GV và hoạt động học của HV có hiệu quả, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học.
1.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong dạy học
1.3.1. Ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học
Trước khi đứng lớp giảng dạy GV phải thực hiện các công việc như: Soạn
thảo văn bản; Tính toán xử lí số liệu phục vụ cho bài giảng; Truy cập Internet để
đọc thông tin, sưu tầm tài liệu; Thiết kế giáo án, ra bài kiểm tra, chuẩn bị các
TBDH, các tài liệu cho tiết học, trao đổi thông tin trên mạng, qua thư điện tử Vì
7
vậy GV sẽ cần đến sự trợ giúp bởi các thiết bị CNTT để thiết kế kế hoạch DH.
Ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH là tiền đề cho sự thành công của việc
ứng dụng CNTT trong quá trình DH.
1.3.2. Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học
Việc ứng dụng CNTT trong quá trình DH phải được cân nhắc sử dụng đúng
lúc, đúng chỗ. GV kết hợp giữa trình chiếu và thuyết trình nhưng tuyệt đối tránh
lạm dụng CNTT trong quá trình DH. GV phải lựa chọn âm thanh, hình ảnh phù
hợp với ý tưởng của bài giảng, có thể tạo ra hiệu ứng tốt nhất cho người học.
1.3.3. Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Với ưu thế của CNTT mang lại thì việc ứng dụng CNTT trong DH để nâng
cao CLDH là xu thế tất yếu. Ứng dụng CNTT để quản lí nhân sự, quản lí chuyên
môn, quản lí CSVC, TBDH nhằm hỗ trợ và khuyến khích học tập. Nhưng ứng
dụng như thế nào cho có hiệu quả, thì còn tuỳ thuộc vào các điều kiện giáo dục
cũng như điều kiện thực tế ở trung tâm GDTX. Ở trung tâm GDTX chủ yếu là
GV hợp đồng, số GV cơ hữu là rất ít nên nhà quản lí cũng phải có cách quản lí
theo tính đặc thù. Vì vậy, muốn việc ứng dụng CNTT trong DH tại trung tâm
GDTX đạt kết quả thì các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực cũng như đội ngũ
CBQL, đội ngũ GV, CSVC phải được đảm bảo.
1.3.4. Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng chính là việc tích hợp
CNTT vào quá trình DH. Khi cơ sở giáo dục được trang bị đầy đủ các thiết bị
hiện đại về CNTT thì phải tính đến việc khai thác và sử dụng chúng sao cho hiệu
quả. Chúng ta có thể ứng dụng CNTT ở tất cả các khâu của quá trình DH, đặc
biệt là khai thác các tiện ích của mạng Internet phục vụ việc giảng dạy của GV
cũng như việc tìm kiếm, xử lí thông tin tốt nhất cho người học.
Nhờ có ứng dụng CNTT chúng ta có thể xây dựng kho học liệu điện tử của
trung tâm. Đồng thời chúng ta có thể làm việc hợp tác, tương tác hiệu quả.
1.4. Nội dung quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học
1.4.1. Quản lí việc ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học
Lập kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Tổ chức, chỉ đạo thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Một số lưu ý khi quản lí việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
Để tạo điều kiện cho GV trong quá trình thiết kế GADHTC có ứng dụng
CNTT trung tâm phải xây dựng một phòng máy vi tính dành riêng cho GV hoặc
trang bị cho mỗi tổ bộ môn ít nhất 01 máy vi tính và tất cả các máy vi tính được
8
trang bị phải luôn đảm bảo hoạt động tốt, đồng thời mỗi máy đã được cài đặt sẵn
những PMDH. Ngoài ra cũng cần phải có một chuyên gia về CNTT luôn thường
trực để quản lí phòng máy và hỗ trợ GV trong việc khai thác và sử dụng các phần
mềm mỗi khi GV cần.
1.4.2. Quản lí ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học (hỗ trợ phương pháp
và kĩ năng dạy học của GV)
Quản lí việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
Lập kế hoạch sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
Để quản lí ứng dụng CNTT trong quá trình DH cần bồi dưỡng nâng cao
trình độ CNTT cho GV. GĐ trung tâm cần tổ chức chỉ đạo thực hiện việc sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT. Để thực hiện tốt công việc này CBQL cần chú ý
khâu kiểm tra, đánh giá thường xuyên đảm bảo khách quan, chính xác. Trong
kiểm tra đánh giá cần có cơ chế khen thưởng phù hợp nhằm động viên GV hăng
hái sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong đổi mới
PPDH.
1.4.3. Quản lí việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Xây dựng kế hoạch quản lí sử dụng TBDH để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Tổ chức, chỉ đạo việc quản lí sử dụng TBDH để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Kiểm tra đánh giá việc quản lí sử dụng TBDH để hỗ trợ và khuyến khích
học tập
Đồng thời phải chú ý đến khâu quản lí việc xây dựng và sử dụng phòng
học ĐPT
+ Lập kế hoạch xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT
+ Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện
+ Kiểm tra đánh giá việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện
Cùng với quản lí việc xây dựng phòng học ĐPT, GĐ cũng cần phải triển
khai ngay công việc quản lí sử dụng các PMDH, triển khai ngay việc thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT để đảm bảo ngay sau khi các phòng học ĐPT
được xây dựng xong thì GV có thể tổ chức được hoạt động DH trong phòng học
ĐPT. Tránh để xảy ra tình trạng phòng học ĐPT đã xây dựng xong mà GV của
trung tâm lại chưa sẵn sàng tổ chức DH được ở đó.
1.4.4. Quản lí việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
-Lập kế hoạch trong quản lí ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
-Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
9
- Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại
các trung tâm GDTX
1.5.1. Hiệu lực quản lí chuyên môn tại trung tâm GDTX
1.5.2. Trình độ chuyên môn và CNTT của GV, nhà quản lí
1.5.3. Hạ tầng kĩ thuật CNTT tại trung tâm GDTX
1.5.4. Môi trường quản lí chuyên môn ở trung tâm GDTX
1.5.5. Đặc điểm nhận thức của học viên và trình độ tin học của học viên
Nhận xét chung
Trong quá trình quản lí của đội ngũ CBQL thì các yếu tố chủ quan được
xem là nội lực, còn các yếu tố khách quan được xem là ngoại lực. Theo qui luật
của sự phát triển, thì ngoại lực dù có quan trọng đến đâu cũng chỉ là nhân tố hỗ
trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện, nội lực mới là nhân tố quyết định sự phát triển của
bản thân sự vật. Sự phát triển đó đạt trình độ cao nhất khi nội lực và ngoại lực
cộng hưởng với nhau. Vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí ứng dụng
CNTT vào DH tại trung tâm GDTX luôn đóng vai trò quan trọng.
Kết luận chương 1
Qua sự tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí ứng dụng CNTT
trong DH tại các trung tâm GDTX, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Ngày nay CNTT được xem như là một công cụ mặc định được sử dụng ở
các cơ sở đào tạo trong đó có trung tâm GDTX. Xu thế chung của các nước trong
khu vực và trên thế giới cũng như ở Việt Nam đó là đưa ứng dụng CNTT vào
DH, khai thác những lợi thế của nó để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình DH.
2. Vấn đề quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX, ở
Việt Nam cũng như trên thế giới, hiện chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và
hệ thống trên phương diện lí luận. Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp, quản lí ứng
dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX là một hướng đi mới cần được
quan tâm và đặt ra cấp bách.
3. Quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX là những tác
động có tổ chức, có hướng đích của nhà quản lí để thúc đẩy, tạo điều kiện cho việc
ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HV có hiệu quả,
góp phần nâng cao CLDH. Để quản lí ứng dụng CNTT trong DH đạt hiệu quả, đội
ngũ CBQL cần phải chú trọng các nội dung chính sau: Quản lí việc ứng dụng CNTT
để thiết kế DH; Quản lí việc ứng dụng CNTT trong quá trình DH; Quản lí việc ứng
dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập; Quản lí việc ứng dụng CNTT để phát
triển và khai thác các tiện ích trên mạng.
10
4. Việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX trên địa bàn
Hà Nội mang tính đặc thù nên nhà quản lí phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo trong tất
cả các khâu: Lập kế hoạch quản lí; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện; Kiểm tra và đánh giá
Đồng thời phải chú ý đúng mức các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của
công tác quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX.
Trên đây là những lí luận cơ bản để chúng tôi làm căn cứ tiến hành điều tra,
nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT
trong DH tại các trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
2.1. Tình hình phát triển trung tâm GDTX tại Hà Nội
2.1.1. Qui mô và thành tựu
Về quy mô, mạng lưới cơ sở GDTX
Qui mô hệ thống GDTX cấp huyện tại Hà Nội bao gồm các trung tâm
GDTX sau:
T
T
Trung tâm GDTX cấp
huyện
Số
CBQ
L
Số GV Số HV Số
phòng
học
Cơ hữu Hợp đồng
1 Ba Đình-HN 2 8 29 360 10
2 Cầu Giấy-HN 2 12 20 334 27
3 Đông Anh-HN 2 13 25 799 17
4 Đống Đa-HN 2 19 14 627 19
5 Hai Bà Trưng-HN 2 12 14 238 9
6 Hoàng Mai-HN 2 11 10 108 12
7 Nguyễn Văn Tố (HK-HN) 2 14 24 224 13
8 Gia Lâm-HN 4 16 30 294 14
9 Sóc Sơn-HN 2 11 30 871 30
10 Tây Hồ-HN 2 12 13 322 14
11 Thanh Xuân-HN 3 9 75 727 16
12 Thanh Trì-HN 3 27 44 905 41
13 Từ Liêm-HN 2 16 26 419 14
14 Long Biên-HN 4 17 1 315 14
15 Ba Vì-HN 2 16 5 492 12
16 Chương Mỹ 1 14 328 11
17 Đan Phượng 2 14 13 362 14
18 Hoài Đức-HN 3 13 51 777 20
11
19 Mỹ Đức 2 6 5 165 7
20 Phú Xuyên 3 14 5 276 12
21 Phúc Thọ 2 10 1 91 12
22 Sơn Tây 2 12 11 396 16
23 Thạch Thất 2 14 21 508 8
24 Thanh Oai 3 12 4 29 8
25 Thường Tín 2 11 3 119 8
26 Ứng Hoà 2 13 90 8
27 Hà Tây 3 8 6 187 11
28 Mê Linh 3 12 11 85 18
29 Quốc Oai 2 13 15 395 10
Tổng số 68 379 506 10.843 425
(Nguồn: số liệu thống kê giáo dục năm học 2010 – 2011 của Sở GD&ĐT Hà Nội)
2.1.2. Đặc điểm quản lí chuyên môn ở trung tâm GDTX
Vai trò của giám đốc trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học
GĐ trung tâm GDTX có vai trò rất quan trọng đối với việc ứng dụng CNTT
vào DH của GV. GĐ trung tâm là người chịu trách nhiệm chính trong việc nâng
cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong DH của GV. Với vai trò này, GĐ trung tâm
GDTX cần phải thực hiện tốt các chức năng quản lí việc ứng dụng CNTT trong
DH.
Kế hoạch hoá việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Tổ chức việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong dạy học
2.1.3. Việc triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước và những điều kiện để ứng dụng CNTT trong
dạy học tại các trung tâm GDTX
Các trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội đặc biệt là các trung tâm ở quận
nội thành đã đạt được những kết quả ban đầu, do có sự nỗ lực cố gắng, quyết tâm
phấn đấu bền bỉ của đội ngũ CBQL, GV, cán bộ nhân viên và các HV trong toàn
ngành. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế, xã hội của một số huyện miền núi, nông
thôn còn quá khó khăn cho nên việc xã hội hóa giáo dục cũng còn nhiều hạn chế.
2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trung tâm GDTX của
Hà Nội
2.2.1. Ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học
Qua khảo sát và tiếp xúc với đội ngũ GV tại các trung tâm chúng tôi nhận
thấy đa số GV đều cảm thấy chưa tự tin khi thiết kế GADHTC có ứng dụng
12
CNTT. Với thực trạng trên chứng tỏ GV vẫn chưa thực sự đầu tư thời gian và
công sức cho việc ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH.
Nhận xét chung về mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV
Về cơ bản đội ngũ GV đã đánh giá đúng những biểu hiện về mức độ ứng
dụng CNTT trong DH, phù hợp với các yêu cầu thực tiễn. Tuy nhiên, trực trạng
ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH của đội ngũ GV còn ở mức độ trung
bình và yếu. Do đó cần phải quan tâm đến mức độ ứng dụng CNTT trong DH cho
đội ngũ GV ở các trung tâm GDTX trong giai đoạn hiện nay đó là vấn đề cấp
thiết.
2.2.2. Ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học
Qua tìm hiểu trong thực tiễn ở các trung tâm GDTX hiện nay các hình thức
phổ biến của ứng dụng CNTT trong quá trình DH bao gồm: Sử dụng GADHTC
có ứng dụng CNTT; sử dụng hiệu quả các PMDH; Sử dụng PM thi trắc nghiệm
cho HV làm kiểm tra trực tiếp trên máy Tuy nhiên GV mới chỉ dừng lại ở việc
thay vì trước kia viết lên bảng để HV chép, nay chiếu lên màn chiếu để HV chép.
Đa số GV mới sử dụng máy tính để tính điểm, tổng kết và xếp loại HV với mục
đích mang lại tính kịp thời, chính xác.
GV quá chú trọng đến các hiệu ứng, âm thanh và hình ảnh mà chưa thực sự
tạo được điểm nhấn về nội dung kiến thức trọng tâm của bài dạy.
2.2.3. Ứng dụng CNTT trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Qua tìm hiểu thực tiễn ở trung tâm GDTX về thực trạng ứng dụng CNTT
trong quản lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập cho thấy: chủ yếu tập trung vào
quản lí chuyên môn, quản lí nhân sự và đặc biệt là quản lí CSVC, TBDH.
Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng việc trang bị CSVC cho ứng dụng
CNTT vào DH tại các trung tâm GDTX còn hạn chế và thiếu thốn. Đây là một
vấn đề khó khăn lớn cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào DH như nhiệm vụ
năm học đã đề ra.
2.2.4. Ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Từ kết quả khảo sát cho thấy, việc ứng dụng CNTT để khai thác các tiện
ích trên mạng tại các trung tâm còn hạn chế. Nguyên nhân là do các trung tâm
chưa xây dựng được kho học liệu điện tử riêng, còn nếu có thì không được cập
nhật thường xuyên nên dữ liệu cũ và rất hạn chế. Để việc ứng dụng CNTT trong
DH tại các trung tâm GDTX đáp ứng các yêu cầu đặt ra thì trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn của đội ngũ CBQL phải làm tốt công tác quản lí.
Bằng việc quản lí theo chức năng của mình, từ xây dựng mục tiêu - kế hoạch, tổ
13
chức - chỉ đạo thực hiện và phải thường xuyên kiểm tra đánh giá các kết quả đạt
được so với yêu cầu đặt ra.
2.3. Thực trạng quản lí ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trung tâm
GDTX của Hà Nội
2.3.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.3.1.1. Mục đích và qui mô khảo sát
Trên cơ sở lí luận quản lí ứng dụng CNTT trong DH đã được nghiên cứu,
tiến hành khảo sát thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm
GDTX trên địa Hà Nội. Trên cơ sở những nguyên nhân và tồn tại vốn có, tác giả
đề xuất các biện pháp quản lí việc ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm
GDTX nhằm nâng cao CLDH.
2.3.1.2. Nội dung khảo sát
Tìm hiểu thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm
GDTX qua các nội dung như: Quản lí ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH,
quản lí ứng dụng CNTT trong quá trình DH, quản lí ứng dụng CNTT trong quản
lí để hỗ trợ và khuyến khích học tập, quản lí ứng dụng CNTT để khai thác các
tiện ích trên mạng.
2.3.2. Chọn mẫu
Tiến hành khảo sát thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại 29
trung tâm GDTX cấp huyện trên địa bàn Hà Nội.
Số lượng tham gia khảo sát: CBQL: 68; GV: 598
2.3.3. Kết quả khảo sát
2.3.3.1. Thực trạng quản lí ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học
Từ kết quả khảo sát cho thấy: nhìn chung công tác quản lí ứng dụng CNTT
trong quá trình DH tại các trung tâm GDTX được đánh giá ở mức trung bình khá.
Công tác chỉ đạo thực hiện còn nhiều khâu vướng mắc, bất cập. Đặc biệt công tác
chỉ đạo GV bộ môn tích cực sử dụng các phần mềm hỗ trợ cho việc soạn GA, hỗ
trợ trong quá trình giảng dạy hiện nay ở các trung tâm GDTX thực hiện còn yếu.
Thực trạng này xảy ra là do những hạn chế của khâu định hướng và tổ chức chỉ
đạo của CBQL trong việc ứng dụng CNTT vào DH.
2.3.3.2. Thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học
Nhìn chung công tác quản lí ứng dụng CNTT trong quá trình DH tại các
trung tâm GDTX được đánh giá ở mức trung bình khá
X
= 2.36 (với điểm trung
bình từ 2.11 đến 2.57). Tuy nhiên công tác chỉ đạo GV bộ môn tích cực sử dụng
các phần mềm hỗ trợ cho việc soạn GA, hỗ trợ trong quá trình giảng dạy hiện nay
14
ở các trung tâm GDTX thực hiện còn yếu. Mặc dù ứng dụng CNTT trong DH là
việc cần thiết, cần thực hiện tốt tại các trung tâm GDTX hiện nay.
Khi tiến hành dự giờ ở các trung tâm thuộc vùng cận nội thành cho thấy
một số giờ dạy GV có sử dụng máy chiếu, phần lớn chỉ thấy toàn chữ được chiếu
lên có kết hợp với các hiệu ứng đơn điệu có sẵn trong phần mềm PowerPoint để
chiếu lên cho HV xem. Hầu như GV mới chỉ dừng lại ở việc thay vì trước kia viết
lên bảng để HV chép, nay chiếu lên màn chiếu để HV chép.
Với thực trạng trên chứng tỏ GV vẫn chưa thực sự đầu tư thời gian và công
sức khi soạn một GA để dạy bằng máy chiếu đa năng, việc GV sử dụng các
PMDH để thiết kế tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC còn rất hạn chế.
2.3.3.3. Thực trạng việc quản lí ứng dụng CNTT để hỗ trợ và khuyến khích học tập
Qua khảo sát cho thấy, công tác quản lí ứng dụng CNTT để hỗ trợ và
khuyến khích học tập của đội ngũ CBQL chỉ đạt ở mức trung bình khá. Từ công
tác xây dựng kế hoạch quản lí chuyên môn, quản lí nhân sự, quản lí CSVC,
TBDH để hỗ trợ và khuyến khích học tập đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra,
đánh giá mới chỉ đạt ở mức độ trung bình khá. Đối với việc đào tạo nâng cao
trình độ ứng dụng CNTT trong DH đánh giá ở mức yếu. Hầu như chỉ có các trung
tâm ở vùng nội thành mới có điều kiện quan tâm đào tạo nâng cao trình độ ứng
dụng CNTT trong DH cho GV.
2.3.3.4. Thực trạng quản lí ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng
Qua trao khảo sát, trao đổi trực tiếp, GV một số trung tâm cho biết CBQL
có lập kế hoạch ứng dụng CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng thậm chí
được phổ biến từ đầu năm học. Nhưng để tổ chức thực hiện thì vẫn chưa được đội
ngũ CBQL quan tâm đúng mức. Chủ yếu GV tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu, tự
mày mò và tìm hướng đi cho mình. Qua tìm hiểu các trung tâm GDTX về công
tác thi đua khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong việc ứng dụng
CNTT để khai thác các tiện ích trên mạng thực hiện vẫn chưa được tốt. Như vậy
chưa thể tạo động lực khuyến khích cho GV làm tốt công việc này. Chúng ta biết
rằng các hình thức động viên, khen thưởng tạo động lực, khuyến khích GV đóng
vai trò hết sức quan trọng.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại
các trung tâm giáo dục thường xuyên
2.4.1.Thuận lợi
Thuận lợi lớn nhất là CSVC tối thiểu cần thiết cho ứng dụng CNTT bước
đầu đã được đầu tư. Đội ngũ CBQL đã nhiệt tình hưởng ứng cuộc vận động “đẩy
mạnh CNTT” trong trung tâm mình quản lí.
15
2.4.2. Khó khăn trong việc quản lí ứng dụng CNTT vào DH
Trình độ, năng lực ứng dụng CNTT của cán bộ, GV còn hạn chế
CSVC chưa đồng bộ và đầy đủ
GV chưa nhận thức sâu sắc về vai trò của ứng dụng CNTT trong DH
Khâu giám sát, kiểm tra quá trình chưa kịp thời
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH
Phân tích nguyên nhân và hạn chế ảnh hưởng đến việc quản lí ứng dụng
CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX
Những mặt mạnh
Những hạn chế
Nguyên nhân
Có thể nói, công tác quản lí là nguyên nhân chủ yếu của những thành công
và hạn chế trong ứng dụng CNTT – nó là yếu tố quyết định tới các yếu tố khác từ
CSVC, trình độ đội ngũ đến thói quen và ý thức của đội ngũ trong việc ứng dụng
CNTT trong DH.
Kết luận chương 2
Qua khảo sát chúng ta thấy đội ngũ CBQL bước đầu đã áp dụng nhiều biện
pháp quản lí ứng dụng CNTT trong DH nhưng mức độ thực hiện của các biện
pháp quản lí mới ở mức độ trung bình khá. Một trong các nguyên nhân chúng ta
phải kể đến đó là do nhận thức của đội ngũ CBQL, GV chưa hoàn toàn nhất trí
cao để thực hiện ứng dụng CNTT trong DH hiệu quả. Về điều kiện CSVC,
TBDH đảm bảo cho việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm
GDTX còn rất thiếu thốn. Hơn nữa do trình độ ứng dụng CNTT của đội ngũ
CBQL, GV còn hạn chế, còn thiếu và yếu về các kiến thức, kỹ năng cơ bản để
quản lí ứng dụng CNTT vào DH. Mặc dù đội ngũ CBQL, GV là lực lượng trực
tiếp tham gia quản lí, tham gia giảng dạy tại các trung tâm GDTX.
Từ thực tiễn đánh giá những thuận lợi, khó khăn, những ảnh hưởng chủ yếu
đã tác động không nhỏ đến việc quản lí ứng dụng CNTT trong DH hiện nay. Do
vậy muốn quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX được hiệu
quả thì đội ngũ CBQL cần phải thực hiện đầy đủ các chức năng quản lí và tập
trung vào khắc phục các nội dung sau:
Cần nâng cao nhận thức về quản lí ứng dụng CNTT trong DH; cần lập kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong DH cho GV;
đồng thời phải đảm bảo về CSVC, các TBDH hiện đại cho việc ứng dụng CNTT
trong quá trình DH được hiệu quả; chúng ta phải tập trung xây dựng phòng học
ĐPT để GV có thể DH trong môi trường học tập ĐPT; cần phải thường xuyên
kiểm tra đánh giá việc ứng dụng CNTT trong DH nhằm đổi mới PPDH, nâng cao
chất lượng DH.
16
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.3. Nguyên tắc chuyên môn hóa
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2. Các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trung tâm GDTX
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về ứng dụng CNTT trong DH
3.2.1.1.Mục tiêu của biện pháp
Cần chỉ rõ cho đội ngũ GV thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của CNTT
để từ đó họ tự ý thức đến việc ứng dụng CNTT vào DH.
3.2.1.2. Nội dung, ý nghĩa của biện pháp
Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về vai trò, lợi ích của CNTT để đội ngũ
giáo viên ở trung tâm hiểu đúng, nhận thức đúng và tự giác thực hiện.
3.2.1.3. Cách thức tiến hành
Đưa vào kế hoạch năm học như là nhiệm vụ trọng tâm. Thành lập ban chỉ
đạo để triển khai đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong DH.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
Nghiêm túc thực hiện chủ trương, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
của lãnh đạo trung tâm.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng CNTT vào DH.
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức kỹ năng về ứng dụng CNTT cho
GV để họ có thể ứng dụng tốt trong công việc.
3.2.2.2. Nội dung, ý nghĩa của biện pháp
Đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho đội ngũ GV là khâu quan
trọng quyết định thành công của chiến lược phát triển và ứng dụng CNTT của
trung tâm GDTX nói riêng và của ngành GD&ĐT nói chung.
3.2.2.3. Cách thức tiến hành
Tùy theo đối tượng, GĐ thực hiện mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ
về ứng dụng CNTT vào DH cho GV.
17
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
GĐ trung tâm phải thực sự quan tâm đến vấn đề trình độ CNTT của GV.
Phải có đầy đủ về CSVC, nguồn tài chính để tổ chức lớp học.
3.2.3. Xây dựng hệ thống máy tính và mạng thuận lợi để phục vụ DH
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Đa dạng hoá, hiện đại hoá cách thức quản lí hoạt động ứng dụng CNTT
trong DH ở các trung tâm GDTX.
3.2.3.2. Nội dung, ý nghĩa của biện pháp
CSVC và TBDH như hệ thống máy tính, mạng Internet là yếu tố quan trọng
góp phần nâng cao CLDH. Đồng thời chuẩn hoá kho dữ liệu dùng chung, xây
dựng theo hướng tích hợp kho dữ liệu ở trung tâm.
3.2.3.3. Cách thức tiến hành
Tuỳ theo điều kiện thực tế về đội ngũ và CSVC của trung tâm để GĐ chỉ
đạo thực hiện cho phù hợp.
3.2.3.4. điều kiện thực hiện
Yêu cầu về điều kiện CSVC phải được trang bị đồng bộ, GV phải được
trang bị những kiến thức, kỹ năng và những điều kiện nhất định để ứng dụng.
3.2.4. Chỉ đạo quy trình thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
CNTT
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng và thực hiện được một quy trình chuẩn áp dụng cho GV ở trung tâm
GDTX về ứng dụng CNTT trong DH.
3.2.4.2. Nội dung và ý nghĩa của biện pháp
Cần giúp GV thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT để họ có thể sử dụng hiệu
quả vào động DH.
3.2.4.3. Cách thức tiến hành
Cần phải tuân theo các bước của tiến trình DH
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Cùng với sự cố nỗ lực của GV, đội ngũ CBQL phải quan tâm đến việc sử dụng
giáo án DHTC có ứng dụng CNTT vào DH từ đó có thể hướng dẫn và quản lí đạt
hiệu quả cao nhất.
3.2.5. Quản lí hạ tầng CSVC, TBDH hiện đại, xây dựng phòng học ĐPT
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
18
Quản lí CSVC, TBDH có ứng dụng CNTT nhằm nâng cao CLDH ở các trung
tâm GDTX.
3.2.5.2. Nội dung, ý nghĩa của biện pháp
Tăng cường trang bị thêm về CSVC, TBDH có ứng dụng CNTT là điều kiện
cần thiết để tiến hành các hoạt động về ứng dụng CNTT trong quản lí và DH tại các
trung tâm GDTX.
3.2.5.3. Cách thức tiến hành
Xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ cho phòng học phục vụ cho việc
DH có ứng dụng CNTT được hiệu quả.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Phải gắn việc trang bị với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí.
3.2.6. GĐ ra các quy định bằng văn bản từ khích lệ đến bắt buộc với mục đích làm
cho GV ứng dụng CNTT vào DH
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Đề cao trách nhiệm của người lãnh đạo cũng như thống nhất trong việc chỉ đạo
cho GV ứng dụng CNTT vào DH.
3.2.6.2. Nội dung, ý nghĩa của biện pháp
Người lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình phải đưa ra các quy định bằng văn bản từ khích lệ đến bắt buộc
cán bộ, nhân viên trong trung tâm nghiêm chỉnh thực hiện.
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện
GĐ trung tâm kết hợp với đội ngũ CBQL chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn
thống nhất thực hiện.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
GĐ phải đánh giá một cách khách quan những ưu, nhược, mạnh yếu để phát
huy những gì tốt nhất trong mỗi GV.
3.2.7. Giám sát, kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện việc ứng dụng CNTT trong
DH tại các trung tâm GDTX
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Giám sát, kiểm tra thực hiện các hoạt động ứng dụng CNTT trong DH giúp
phát hiện sai sót, lệch lạc; phát hiện gương tốt, để điều chỉnh một cách kịp thời các
quyết định.
19
3.2.7.2. Nội dung, ý nghĩa của biện pháp
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá sẽ giúp GĐ xác định được mức độ, hiệu quả
quá trình ứng dụng CNTT trong DH ở trung tâm.
3.2.7.3. Cách thức tiến hành
Thành lập tổ kiểm tra, cũng như có kế hoạch kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
ứng dụng CNTT vào DH cũng như sử dụng và bảo quản CSVC, thiết bị về CNTT.
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện
Để việc giám sát, kiểm tra đảm bảo mục tiêu đề ra cần tổ chức bộ máy và thiết
kế các hoạt động của bộ máy kiểm tra cho phù hợp.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Ta có thể mô tả mối quan hệ của các biện pháp qua sơ đồ:
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong các biện pháp mà tác giả đưa ra có quan hệ biện chứng lẫn nhau,
biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn
nhau trong hệ thống tổng thể của trung tâm.
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trung tâm GDTX
Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX.
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong dạy học cho GV
Biện pháp
2:
Tổ chức bồi
dưỡng cho
giáo viên
về ứng
dụng
CNTT vào
DH
Biện phá 3:
Xây dựng
hệ thống
máy tính
và mạng
Internet
thuận lợi
để phục vụ
DH
Biện pháp 4:
Chỉ đạo quy
trình thiết kế
và sử dụng
giáo án dạy
học tích cực
có ứng dụng
CNTT
Biện pháp 5:
Quản lí hạ
tầng CSVC,
TBDH hiện
đại, xây
dựng phòng
học ĐPT
Biện pháp 6:
GĐ trung
tâm ra các
quy định
bằng văn
bản từ khích
lệ đến bắt
buộc với
mục đích
làm cho GV
ứng dụng
CNTT vào
DH
Biện pháp 7: Giám sát, kiểm tra quá trình và kết quả thực hiện việc ứng dụng CNTT
trong dạy học tại các trung tâm GDTX
20
TT
Biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong
DH tại các trung tâm GDTX
Tính cần thiết Tính khả thi
TB
Thứ
bậc
TB
Thứ
bậc
1
Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT
trong dạy học cho GV
2.8 2 2.7 2
2
Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng
CNTT vào DH
2.9 1 2.8 1
3
Xây dựng hệ thống máy tính và mạng
thuận lợi để phục vụ DH
2.7 3 2.3 5
4
Chỉ đạo quy trình thiết kế và sử dụng giáo
án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT
2.6 4 2.6 3
5
Quản lí hạ tầng CSVC, TBDH hiện đại,
xây dựng phòng học ĐPT
2.5 5 2.5 4
6
GĐ ra các quy định bằng văn bản từ khích lệ
đến bắt buộc với mục đích làm cho GV ứng
dụng CNTT vào DH
2.4 6 2.2 6
7
Giám sát, kiểm tra quá trình và kết quả
thực hiện việc ứng dụng CNTT trong DH
tại các trung tâm GDTX
2.3 7 2.1 7
Với hệ số tương quan thứ bậc r = + 0,89 cho phép kết luận mối tương quan
trên là thuận và chặt chẽ. Có nghĩa là giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí ứng dụng CNTT trong DH ở các trung tâm GDTX được đề xuất rất phù
hợp.
3.5. Thực nghiệm một số biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong dạy học
tại các trung tâm GDTX
3.5.1. Mục đích thực nghiệm
TN để xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cần thiết để triển khai
các biện pháp đã đề xuất.
3.5.2. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi chỉ tiến hành TN biện pháp thứ 2: “Tổ chức bồi dưỡng cho GV
về ứng dụng CNTT vào DH ”. Sở dĩ chúng tôi chọn biện pháp này để TN vì đây
là biện pháp được xác định là then chốt nhất trong các biện pháp đề xuất. Đồng
thời, việc TN biện pháp này cũng đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đối với một
TN.
3.5.3. Chọn mẫu và địa bàn thực nghiệm
3.5.3.1. Trung tâm tiến hành thực nghiệm tác động (vòng 1)
Trung tâm GDTX và dạy nghề quận Cầu Giấy – Thành phố Hà Nội
21
3.5.3.2. Trung tâm đối chứng
Trung tâm GDTX quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
3.5.3.3. Trung tâm tiến hành thực nghiệm tác động mở rộng (vòng 2)
Trung tâm GDTX huyện Ba Vì. Trung tâm GDTX huyện Hoài Đức. Trung tâm
GDTX huyện Phúc Thọ.
3.5.4. Tổ chức thực nghiệm tác động (vòng 1)
3.5.4.1. Đánh giá các hình thức ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH của GV
ở trung tâm ĐC và trung tâm TN trước TN
3.5.4.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng nhóm TN
3.5.4.3. Tổ chức bồi dưỡng
3.5.4.4. Chỉ đạo bồi dưỡng
3.5.4.5. Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng
3.5.4.6. Phân tích kết quả thực nghiệm tác động
Qua tổ chức TN biện pháp thứ 2: “Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng
CNTT vào DH”, có thể rút ra nhận xét chung sau đây:
Kết quả đánh giá về trình độ, mức độ ứng dụng CNTT vào DH của nhóm
TN đều cao hơn nhóm ĐC.
3.5.5. Tổ chức thực nghiệm tác động mở rộng (vòng 2)
3.5.5.1. Đánh giá các hình thức ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch DH của GV
ở trung tâm trước TN
3.5.5.2. Lập kế hoạch bồi dưỡng
3.5.5.3. Tổ chức bồi dưỡng
3.5.5.4. Chỉ đạo bồi dưỡng
3.5.5.5. Kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng
3.5.5.6. Phân tích kết quả thực nghiệm tác động mở rộng
Kết quả đánh giá về trình độ, mức độ ứng dụng CNTT vào DH của GV tại
trung tâm GDTX huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Hoài Đức sau TN đều cao hơn trước
TN. Khi năng lực, trình độ của GV được nâng cao thì hiệu quả quản lí ở các trung
tâm này cũng được nâng cao
Nhận xét chung: Thông qua TN tác động (vòng 1) và TN tác động mở
rộng (vòng 2) biện pháp Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng CNTT vào DH,
chúng ta nhận thấy khoá bồi dưỡng này là rất hiệu quả, có thể triển khai TN biện
pháp này ở tất cả các trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội.
Kết luận chương 3
Kết quả nghiên cứu của chương này đã giúp chúng tôi rút ra một số kết luận
sau đây:
22
1. Để quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX hiệu quả
cần phải xây dựng được các biện pháp đồng bộ. Các biện pháp này vừa bảo đảm
chức năng quản lí, vừa phù hợp với những đặc trưng và đặc thù của trung tâm
GDTX hiện nay.
2. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong
DH tại các trung tâm GDTX do chúng tôi đề xuất có tính cần thiết và khả thi cao.
3. Việc chọn biện pháp Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng CNTT
vào DH để tổ chức TN là hoàn toàn xác đáng. Việc tổ chức TN biện pháp này
không những thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của một TN mà còn khẳng định đây là
biện pháp giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc quản lí ứng dụng CNTT
trong DH tại các trung tâm GDTX
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu luận án, có thể rút ra một số kết luận chung sau:
1.1. Trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân.
GDTX có mục tiêu là: giúp mọi người vừa làm, vừa học đặc biệt để phục vụ nhu
cầu nâng cao học vấn trung học phổ thông nhằm nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như tìm việc làm
và thích nghi với đời sống xã hội. Trung tâm GDTX hiện đang là mô hình giáo
dục được khuyến khích phát triển ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam.
1.2. So với các thiết chế giáo dục khác, trung tâm GDTX có những khác
biệt về vị trí, sứ mạng, chức năng và phương thức hoạt động. Vì thế, việc quản lí
ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX phải hết sức linh hoạt mềm
dẻo trong tất cả các khâu: Lập kế hoạch hoạt động; tổ chức chỉ đạo thực hiện các
hoạt động; giám sát và đánh giá Đồng thời phải chú ý đúng mức đến các nhân
tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các
trung tâm GDTX.
1.3. Các kết quả khảo sát thực tiễn về quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại
các trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội cho thấy, đội ngũ CBQL, GV đã rất cố
gắng trong việc quản lí ứng dụng CNTT vào DH nhưng nhìn chung hiệu quả đạt
được còn chưa cao. Do điều kiện về CSVC, hạ tầng, thiết bị CNTT còn chưa đảm
bảo yêu cầu phát triển của trung tâm. Do kiến thức về ứng dụng CNTT vào DH
còn hạn chế. Một số GV chưa nhận thức đúng đắn, tư duy theo hướng cũ, vẫn còn
hoài nghi về tính hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong DH. Trong công tác
23
quản lí ứng dụng CNTT trong DH của đội ngũ CBQL vẫn còn nhiều lúng túng,
chưa rõ phải tác động vào những nội dung chủ yếu nào, cách làm ra sao để mang
lại hiệu quả cao. Chính điều đó đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lí ứng dụng
CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX. Vì vậy, việc đề xuất các biện pháp
quản lí ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm GDTX nhằm giải quyết khó
khăn trên là một việc làm có ý nghĩa thiết thực về lí luận và thực tiễn.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, đề tài đã đề xuất 7 biện
pháp quản lí. Các biện pháp này được xây dựng và triển khai theo mô hình quản
lí chất lượng tổng thể. Trong đó biện pháp Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng
dụng CNTT vào DH được xem là biện pháp trung tâm.
1.4. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong DH
tại các trung tâm GDTX cho thấy các biện pháp này đều mang lại hiệu quả cao.
Đặc biệt với việc tổ chức TN biện pháp Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng
CNTT vào DH, đưa lại kết quả khả quan càng khẳng định thêm tính khả thi của
các biện pháp.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT
- Cần đề ra các chủ trương lớn, rõ ràng , có các văn bản và kế hoạch cụ thể,
dài hơi trong việc triển khai các ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm
GDTX.
- Tích cực tham mưu với UBND Thành phố Hà Nội trong việc đầu tư
CSVC; xây dựng cơ chế chính sách cho việc xã hội hóa giáo dục nhằm đẩy mạnh
việc quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong DH.
- Tham mưu với UBND Thành phố có chính sách ưu đãi thu hút CBQL,
GV tốt nghiệp đại học, thạc sỹ có bằng khá, giỏi về CNTT về công tác tại các
trung tâm GDTX.
2.2. Đối với Ban giám đốc trung tâm GDTX
- Tham mưu, tranh thủ, huy động các nguồn lực để trang bị thêm CSVC,
xây dựng các phòng học ĐPT, đầu tư thêm máy tính, mạng máy tính cho các
trung tâm đồng thời thường xuyên kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng các TBDH hiện
đại, máy tính, mạng máy tính cho các trung tâm.
- Tăng cường chỉ đạo, giao kế hoạch, kiểm tra, đánh giá các cá nhân, tổ
nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong DH. Để từ đó có kế hoạch rút kinh
nghiệm và tiến hành điều chỉnh kịp thời. Có những hình thức động viên, khen
thưởng các cá nhân, tổ, nhóm thực hiện tốt, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong
DH tại các trung tâm GDTX.