Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn thạc sĩ dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THỊ HƯỚNG

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH
LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
NGỮ VĂN 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHAN THỊ HƯỚNG

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH
LỚP 10 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG
NGỮ VĂN 2018

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MƠN NGỮ VĂN
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: TS. Tôn Quang Cường

HÀ NỘI – 2020




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn, dưới sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của
giảng viên hướng dẫn cũng như phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, tơi đã
có q trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập để hoàn thành đề tài. Kết quả thu
được không chỉ do nỗ lực của cá nhân tôi mà cịn nhờ sự giúp đỡ tận tình của
thầy cơ, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cán bộ
hướng dẫn TS. Tôn Quang Cường. Thầy là giảng viên nhiệt tình, giàu kinh
nghiệm trong hướng dẫn nghiên cứu khoa học. Thầy đã hướng dẫn, hỗ trợ,
động viên khuyến khích tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin được cảm ơn tất cả các thầy cô, cán bộ Trường Đại học Giáo
dục cũng như thầy cô bên Trường PTLC H.A.S đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp tôi học tập, nghiên cứu và thực nghiệm thành công đề tài.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm, thời gian cịn hạn chế và chưa thực sự sâu
rộng về kiến thức chuyên môn nên trong quá trình thực hiện và trình bày luận
văn tơi khơng thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, do vậy tơi rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét của Q thầy cơ.
Kính chúc Q thầy cơ sức khỏe!
Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2020
Tác giả

Phan Thị Hướng

i


DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CNTT

Công nghệ thông tin

NXB

Nhà xuất bản

PTLC

Phổ thông liên cấp

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TPACK

Technological Pedagogical And Content
Knowledge

ii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Áp dụng mơ hình TPACK trong dạy học Ngữ văn theo chương
trình giáo dục phổ thông 2018 ...................................................................... 23
Bảng 1.2. Khảo sát thực trạng dạy đọc hiểu văn bản nghị luận hiện nay ở
trường phổ thơng ........................................................................................... 25
Bảng 1.3. Một số hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học đọc hiểu ......... 28
Bảng 1.4. Khảo sát kĩ năng sử dụng CNTT của học sinh hiện nay .............. 28
Bảng 2.1. So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng ......... 38
Bảng 2.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học để phát triển năng lực ngơn ngữ 41
Bảng 2.3. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học có ứng dụng GoConqr ...... 54

iii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mơ hình TPACK ............................................................................. 20
Hình 1.2. Mơ hình tổng qt để thiết kế dạy học tích hợp cơng nghệ theo
TPACK ........................................................................................................... 21
Hình 2.1. Giao diện chính của GoConqr......................................................... 46
Hình 2.2. Đặc điểm chính của ứng dụng GoConqr......................................... 47
Hình 2.3. Các tính năng trong ứng dụng GoConqr ......................................... 48
Hình 2.4. Tạo tài khoản trên GoConqr............................................................ 50
Hình 2.5. Tạo khóa học trên GoConqr ............................................................ 51
Hình 2.6. Các tiện ích trên GoConqr để thiết kế khóa học ............................. 51
Hình 2.7. Thiết kế mind map .......................................................................... 52
Hình 2.8. Thiết kế flashcards .......................................................................... 53
Hình 3.1. Giáo viên lập tài khoản trên GoConqr ............................................ 58
Hình 3.2. Thiết kế slide có sử dụng text, media.............................................. 58

Hình 3.3. Thiết kế hoạt động trước khi đọc văn bản trên GoConqr ............... 59
Hình 3.4. Thiết kế hoạt động kết nối trên GoConqr ....................................... 60
Hình 3.5. Các chiến lược đọc hiểu văn bản .................................................... 60
Hình 3.6. Thiết kế flashcards đọc hiểu văn bản .............................................. 61
Hình 3.7. Sản phẩm flashcards ........................................................................ 61
Hình 3.8. Thiết kế mind map đọc hiểu văn bản .............................................. 62
Hình 3.9. Thiết kế tích hợp các tính năng của GoConqr trong một slide ....... 63
Hình 3.10. Thiết kế nội dung tìm hiểu ý nghĩa của văn bản ........................... 63
Hình 3.11. Thiết kế hoạt động liên hệ, mở rộng trên GoConqr ...................... 64
Hình 3.12. Thiết kế quizzes để củng cố bài học trên GoConqr ...................... 65
Hình 3.13. Tích hợp các tính năng của GoConqr trong slide ......................... 66
Hình 3.14. Tạo quizzes đọc hiểu văn bản nghị luận ....................................... 66

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
6. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 8

1.1. Tổng quan về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 ....... 8
1.1.1. Quan điểm xây dựng Chương trình Ngữ văn 2018 ............................ 8
1.1.2. Mục tiêu của Chương trình Ngữ văn 2018 ........................................ 9
1.1.3. Nội dung Chương trình mơn Ngữ văn 2018 .................................... 10
1.1.4. Những điểm nổi bật của Chương trình Ngữ văn 2018 .................... 12
1.2. Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản nghị luận theo Chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 ................................................................................................ 15
1.2.1. Mục đích dạy đọc hiểu .................................................................... 15
1.2.2. Tìm hiểu văn nghị luận ở trường phổ thơng .................................... 16
1.2.3. Đọc mở rộng .................................................................................. 18
1.3. Mơ hình TPACK (Technological Pedagogical Content Knowledge) ..... 19
1.4. Khảo sát thực trạng dạy đọc hiểu văn bản nghị luận hiện nay ở trường
phổ thông ......................................................................................................... 25


CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI DẠY HỌC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN ........................................................................ 31
2.1. Yêu cầu cần đạt của đọc hiểu văn bản nghị luận ở lớp 10 theo chương
trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn (2018)............................................... 31
2.2. Quy trình dạy đọc hiểu văn bản nghị luận theo chương trình giáo dục phổ
thơng mơn Ngữ văn (2018) ............................................................................. 35
2.3. Thiết kế và triển khai dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận trên cơ sở ứng
dụng công cụ GoConqr ................................................................................... 45
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................ 57
3.1. Mô tả thực nghiệm ................................................................................... 57
3.2. Thực nghiệm một số tính năng của GoConqr hỗ trợ việc đọc hiểu văn bản
nghị luận trong bài học cụ thể ......................................................................... 57
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 69
1. Kết luận ............................................................................................ 69

2. Khuyến nghị ...................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 72
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng trên cơ sở quan
điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng
đã có của Việt Nam. Cùng với đó, tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học
giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mơ hình phát triển năng
lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; đáp ứng nhu cầu phát triển
của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội;
phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống
của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại [3]. Chương trình giáo dục
phổ thơng hướng tới mục tiêu bảo đảm phát triển toàn diện cả về phẩm chất
và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ
năng cơ bản, thiết thực, hiện đại. Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc
hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ
chức xây dựng và ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng mới để nâng
cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng những đòi hỏi của thực tế và bắt
kịp xu thế chung của nhân loại. Chương trình giáo dục phổ thơng mới sẽ được
áp dụng ở lớp 10 từ năm học 2022 – 2023. Do đó, có thể thấy việc đổi mới
dạy và học theo định hướng phát triển năng lực cho người học là nhiệm vụ
thiết yếu. Đặc biệt, trong chương trình giáo dục phổ thông mới môn Ngữ văn
đã đặt ra hai năng lực cần tập trung hình thành và phát triển cho học sinh là
năng lực văn học và năng lực ngơn ngữ.
Cùng với đó, trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp dạy và
học đã được đặt ra một cách cấp thiết cùng với việc đổi mới nội dung chương

trình, sách giáo khoa (SGK) nhằm phát huy tối đa năng lực, tiềm năng sáng
tạo của học sinh. Một trong những thành tố quan trọng để đổi mới phương
pháp giảng dạy là phương tiện dạy học, trong đó công nghệ thông tin (CNTT)

1


là một trong những phương tiện tiện ích để tiến tới một xã hội học tập. Do đó,
CNTT mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy
học [1]. Một trong các giải pháp chúng tôi đưa ra trong dạy học đọc hiểu văn
bản nghị luận là ứng dụng E-learning.
Bên cạnh đó, trong chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông (THPT),
phần văn nghị luận là bộ phận mang ý nghĩa thực tế sâu sắc, gắn liền với
những thao tác giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên do một số tồn
tại trong quá trình dạy và học đã làm giảm đáng kể sự quan tâm, hứng thú từ
phía người học. Trong đó, có thể kể đến yếu tố phương pháp dạy học vẫn cịn
hạn chế. Điều đó khiến học sinh chưa thực sự hình thành và phát triển được
năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận và sử dụng năng lực đó vào thực tiễn của
mình.
Với cách tiếp cận đó, chúng tơi đã chọn đề tài: “Dạy học đọc hiểu văn bản
nghị luận cho học sinh lớp 10 theo Chương trình Giáo dục phổ thông Ngữ
văn 2018” trên cơ sở ứng dụng CNTT nhằm tạo một môi trường học tập mới,
hỗ trợ dạy học phần văn nghị luận cũng như nâng cao chất lượng, hiệu quả,
hứng thú học tập đồng thời góp phần vào việc giáo dục nhân cách, văn hóa
ứng xử cho học sinh trong thời đại của mạng toàn cầu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu văn
bản nghị luận
Ở phương Tây, vấn đề đọc đã có lịch sử nghiên cứu lâu đời, mơn “đọc học”
chính thức ra đời năm 1879. Bắt đầu từ phòng nghiên cứu tâm lý đọc của học

giả Đức Wunf, tiếp theo là nghiên cứu giải thích học, mỹ học, tiếp nhận xã
hội học và sự đọc, kĩ thuật đọc nhanh. Năm 2000, PISA đề xuất quan niệm về
đọc hiểu và năng lực đọc hiểu văn bản như sau: đọc hiểu là hiểu, sử dụng và
phản hồi các văn bản viết để đạt được các mục tiêu của cá nhân, phát triển tri
thức, tiềm năng của bản thân và tham gia vào xã hội.

2


Theo tác giả Micheal Pressley trong cuốn Handbook of reading research
(Cẩm nang nghiên cứu đọc) đã chỉ ra điều quan trọng trong dạy học đọc hiểu
là làm việc trên văn bản gốc, dạy đọc hiểu từ ngữ, phát triển vốn từ vựng và
phát triển khả năng giải thích khái niệm. Ngoài ra, trong cuốn Phương pháp
dạy đọc hiểu văn bản được dịch ra của tác giả Taffy E.Raphael, Efrieda
H.Hiebert đã xác định năm thủ thuật giúp học sinh hiểu văn bản bao gồm cả
văn bản nghị luận: (1) xác định ý chính; (2) tóm tắt thơng tin; (3) suy luận; (4)
đặt câu hỏi; (5) theo dõi khả năng hiểu, bao gồm tự đánh giá và điều chỉnh thủ
thuật đọc khi cần thiết. Tuy nhiên, hai tác giả này mới chỉ dừng lại dạy văn
bản ở cấp Tiểu học.
2.2. Nghiên cứu ở trong nước về dạy học đọc hiểu và dạy học đọc hiểu văn
bản nghị luận
Đọc hiểu là vấn đề dạy học văn gắn liền với sự thay đổi chương trình, SGK
do Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai bắt đầu từ năm 2000, 2002. Kể từ đó
đến nay, đã có nhiều cơng trình quan tâm đến lĩnh vực này. Ở nước ta, các
nhà nghiên cứu đưa ra một số khái niệm về đọc hiểu khác nhau. GS.TS Trần
Đình Sử cho rằng: “Đọc hiểu là một quá trình bao gồm việc tiếp xúc với văn
bản, thông hiểu cả nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn cũng như thấy được
vai trị, tác dụng của các hình thức, biện pháp nghệ thuật ngơn từ, các thơng
điệp tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết và cả các giá trị tự thân của
hình tượng nghệ thuật” [5]. Ngồi ra, bàn về đọc hiểu, trong cuốn “Kĩ năng

đọc hiểu Văn”, GS. Nguyễn Thanh Hùng cũng đã đề cập đến việc đọc chính
xác, đọc sâu, đọc phân tích và đọc trải nghiệm, đọc sáng tạo trong dạy văn.
Trong những năm gần đây, khi nghiên cứu và đào tạo, đánh giá về đọc hiểu ở
nước ta ngày càng tiếp cận được các thành tựu nghiên cứu trên thế giới, các
nhà nghiên cứu đã tập trung làm rõ vấn đề về chuẩn năng lực đọc hiểu như bài
viết của tác giả Nguyễn Thị Hạnh (2014), Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu

3


cho mơn Ngữ văn của chương trình giáo dục phổ thơng sau 2015 ở Việt Nam,
Tạp chí Khoa học, số 56 (90).
Tuy nhiên, vận dụng quan niệm đọc hiểu vào dạy học văn bản nghị luận số
lượng cơng trình khơng nhiều, có thể kể đến cơng trình của tác giả như Hoàng
Thị Mai, Kiều Thọ Long… Trong cuốn “Phương pháp dạy học văn bản nghị
luận ở trường phổ thông”, hai tác giả đã chỉ ra: Đọc hiểu văn bản nghị luận là
học sinh hiểu, phân tích, từ đó đánh giá, khái quát được những giá trị cơ bản
về nội dung và nghệ thuật; rèn cho học sinh các kĩ năng đọc hiểu như: tri giác,
liên tưởng, tưởng tượng, tóm tắt, phân tích, đánh giá, khái qt… Cịn theo
tác giả Huỳnh Văn Hoa trong cuốn “Dạy học tác phẩm nghị luận trung đại
trong sách Ngữ văn THPT” đã đưa ra quy trình lên lớp một giờ dạy học văn
bản nghị luận gồm hai bước: (1) tìm hiểu chung, (2) hướng dẫn học sinh đọc
hiểu nội dung và nghệ thuật văn bản. Có thể thấy quy trình này cịn nhiều hạn
chế, một số khâu quan trọng như học sinh đối thoại, tổng hợp, chiêm nghiệm
sau giờ học chưa được lưu tâm, quy trình chưa tích cực hóa được hoạt động
của người học.
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu về dạy học văn bản nghị luận đều
triển khai dựa trên nhận thức nền tảng về việc dạy học văn bản theo đặc trưng
thể loại hoặc phương thức biểu đạt. Nhưng với bối cảnh hiện nay, sự xuất
hiện của chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 theo định

hướng phát triển năng lực, chúng tơi nhận thấy quy trình dạy học đọc hiểu văn
bản nghị luận cần có sự thay đổi để phù hợp với thực tiễn. Cho đến nay chưa
có cơng trình nào nghiên cứu, triển khai một cách tồn diện về việc dạy đọc
hiểu văn bản nghị luận ở lớp 10 theo chương trình mới có ứng dụng cơng cụ
GoConqr nhằm phát triển năng lực của người học. Việc nghiên cứu ứng dụng
CNTT với tư cách là phương tiện hỗ trợ quá trình dạy học theo định hướng
phát triển năng lực là đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về
giáo dục.

4


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của vấn đề, luận văn thiết kế và
triển khai dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận cho học sinh lớp 10 theo
chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn (2018) trong đó có ứng dụng
cơng cụ GoConqr nhằm tạo hứng thú, tăng tính tương tác, chia sẻ, đem lại trải
nghiệm học tập mới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Làm rõ một số vấn đề lí luận, thực tiễn về dạy học Ngữ văn nói chung và
phần văn nghị luận nói riêng.
- Thiết kế quy trình dạy học đọc hiểu văn nghị luận và giải pháp tăng tính
tương tác GoConqr.
- Thực nghiệm và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng công cụ GoConqr
trong dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận ở THPT theo Chương trình Giáo
dục phổ thơng (2018).
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quá trình dạy học đọc hiểu phần văn bản nghị luận
lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thơng (2018), khả năng ứng dụng
GoConqr trong dạy học đọc hiểu văn nghị luận.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: phần văn nghị luận lớp 10 theo Chương trình giáo dục
phổ thông 2018, bài học đề xuất thực nghiệm: Bài nghị luận xã hội - bàn về
một vấn đề xã hội. Bên cạnh đó, có thể sử dụng nhiều văn bản mở rộng trên
Internet.
+ Phạm vi về địa bàn: Trường Phổ thông liên cấp H.A.S (Hà Nội)
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan
đến vấn đề lý luận về nội dung, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học đặc

5


biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; nghiên cứu phân tích đặc
điểm nội dung chương trình.
- Phương pháp thực nghiệm: các kịch bản sư phạm và kịch bản công nghệ,
phỏng vấn sâu để kiểm nghiệm khả năng ứng dụng các giải pháp trong dạy
học phần văn nghị luận ở THPT trong đó có cơng cụ GoConqr. Từ kết quả
thực nghiệm đó làm cơ sở để đề xuất các phương pháp dạy học đọc hiểu văn
nghị luận ở THPT.
- Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến chuyên gia
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
thì luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1. Tổng quan về Chương trình giáo dục phổ thơng môn Ngữ văn
(2018)
1.2. Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản nghị luận theo Chương trình
giáo dục phổ thơng (2018)
1.3.




hình

TPACK

(Technological

Pedagogical

Content

Knowledge)
1.4. Khảo sát thực trạng dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận của học
sinh lớp 10
Chương 2. Thiết kế và triển khai dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận
2.1. Yêu cầu cần đạt của đọc hiểu văn bản nghị luận ở lớp 10 theo
chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn (2018)
2.2. Quy trình dạy đọc hiểu văn bản nghị luận theo chương trình giáo
dục phổ thơng môn Ngữ văn (2018)
2.3. Thiết kế và triển khai dạy học đọc hiểu văn bản nghị luận trên cơ
sở ứng dụng công cụ GoConqr
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

6


3.1. Mô tả thực nghiệm
3.2. Thực nghiệm ứng dụng công cụ GoConqr trong dạy học đọc hiểu

văn bản nghị luận
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm

7


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1 . Tổng quan về Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018
1.1.1 Quan điểm xây dựng Chương trình Ngữ văn 2018
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư
số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo) đã chỉ ra rõ: Chương trình mơn Ngữ văn tn thủ các quy
định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời nhấn mạnh một
số quan điểm chính [3].
Thứ nhất là chương trình được xây dựng trên nền tảng lí luận và thực tiễn, cập
nhật những thành tựu nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp
dạy học Ngữ văn; thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành
tựu văn học Việt Nam qua các thời kì; kinh nghiệm xây dựng chương trình
mơn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế
quốc tế trong phát triển chương trình nói chung, chương trình mơn Ngữ văn
nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của những quốc gia phát
triển. Cùng với đó là thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền
thống văn hoá Việt Nam, đặc biệt là sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về
phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập [3].
Thứ hai là chương trình lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói
và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học từ Tiểu học đến THPT
nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo định hướng phát triển năng lực
và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp
học. Các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được

hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực
tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.

8


Thứ ba là chương trình được xây dựng theo hướng mở. Điều này thể hiện ở
việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu
cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến thức
cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan
trọng của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh
tồn quốc [3].
Thứ tư là chương trình vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa
và phát huy những ưu điểm của các chương trình mơn Ngữ văn đã có, đặc biệt
là chương trình hiện hành [3].
1.1.2 Mục tiêu của Chương trình Ngữ văn 2018
Chương trình Ngữ văn mới đã chỉ ra rõ mục tiêu chung của chương trình và
mục tiêu riêng của từng cấp học. Cụ thể mục tiêu chung được thể hiện ở việc:
“Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất cao đẹp: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành
nhân cách và phát triển cá tính thơng qua những hoạt động khám phá, tiếp
nhận các văn bản ngôn từ, đặc biệt là văn bản văn học cùng với các hoạt động
rèn luyện nghe, nói và thực hành tạo lập các kiểu văn bản thơng dụng. Góp
phần giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung như năng lực
tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo [3]. Đặc biệt, chương trình mơn Ngữ văn giúp học sinh phát triển
năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học thông qua hệ thống kiến thức phổ
thông cơ bản về văn học, tiếng Việt và các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe”.
Trong đó, mục tiêu cụ thể của chương trình Ngữ văn cấp THPT đã được chỉ
ra rõ là: mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất, giúp học sinh tiếp

tục phát triển những phẩm chất và các năng lực đã hình thành ở Trung học cơ
sở (THCS). Mở rộng và nâng cao yêu cầu phát triển phẩm chất với các biểu
hiện cụ thể: có bản lĩnh, cá tính, có lí tưởng và hồi bão, biết giữ gìn và phát

9


huy các giá trị văn hóa Việt Nam; có tinh thần hội nhập và ý thức cơng dân
tồn cầu.
1.1.3 Nội dung Chương trình mơn Ngữ văn 2018
Về nội dung chương trình mơn Ngữ văn được phân bố phù hợp theo hai giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất là giáo dục cơ bản, chương trình được thiết kế theo các
mạch chính tương ứng với các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức văn
học và tiếng Việt được tích hợp trong quá trình này. Các ngữ liệu được lựa
chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học
[3]. Mục tiêu của giai đoạn này là giúp học sinh sử dụng tiếng Việt thành thạo
để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập tốt các mơn học khác (năng
lực ngơn ngữ); hình thành và phát triển năng lực văn học; đồng thời, bồi
dưỡng tư tưởng, tình cảm để học sinh phát triển về tâm hồn, nhân cách.
Giai đoạn thứ hai là giáo dục định hướng nghề nghiệp. Chương trình mơn học
củng cố và phát triển các kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh
nâng cao năng lực ngôn ngữ, yêu cầu cao hơn về năng lực văn học, nhất là
tiếp nhận văn bản văn học, chuyển thể văn bản văn học; tăng cường kỹ năng
tạo lập văn bản nghị luận, văn bản thơng tin có độ phức tạp hơn về chủ đề và
kỹ thuật viết, trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học bởi nó
có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học [3].
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có thiên hướng khoa học xã hội và
nhân văn được chọn học một số chuyên đề như với học sinh lớp 10, có
chuyên đề “Tập nghiên cứu và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian”.
Các chuyên đề này nhằm góp phần tăng cường kiến thức về văn học và ngôn

ngữ, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và
định hướng nghề nghiệp của học sinh [3].
Về nội dung kiến thức môn Ngữ văn từng cấp học:
Nội dung kiến thức của Chương trình Ngữ văn mới gồm: Kiến thức tiếng Việt
(ngữ âm và chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển của

10


ngôn ngữ và các biến thể ngôn ngữ) và kiến thức văn học (một số vấn đề về lý
luận văn học thiết thực; thể loại văn học; các yếu tố của văn bản văn học; lịch
sử văn học).
Ở tiểu học, kiến thức tiếng Việt tập trung vào một số hiểu biết sơ giản về ngữ
âm, chữ viết, từ vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và biến thể ngôn ngữ
(ngôn ngữ kết hợp với hình ảnh, số liệu); có khả năng nhận biết, bước đầu hiểu
được các hiện tượng ngôn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp. Kiến
thức văn học tập trung vào một số hiểu biết sơ giản về truyện và thơ, văn bản
hư cấu và văn bản phi hư cấu; nhân vật trong văn bản văn học, cốt truyện, thời
gian, không gian, từ ngữ, vần thơ, nhịp thơ, hình ảnh, lời nhân vật, đối thoại.
Ở THCS, kiến thức tiếng Việt tập trung vào những hiểu biết cơ bản về từ
vựng, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp, sự phát triển ngôn ngữ và các biến thể
ngôn ngữ (từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội; ngôn ngữ kết hợp với hình
ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ), giúp học sinh có khả năng hiểu các hiện tượng
ngơn ngữ có liên quan và vận dụng trong giao tiếp. Kiến thức văn học tập
trung vào những hiểu biết về các thể loại; chủ thể trữ tình và nhân vật trữ tình;
giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; một số yếu tố hình
thức và biện pháp nghệ thuật thuộc mỗi thể loại văn học; cuối lớp 9 có tổng
kết sơ giản về lịch sử văn học.
Ở cấp THPT, kiến thức tiếng Việt nâng cao theo hướng chú ý đến những một
số hiểu biết nâng cao về tiếng Việt giúp học sinh hiểu, phân tích và bước đầu

biết đánh giá các hiện tượng ngơn ngữ có liên quan, chú trọng những cách
diễn đạt sáng tạo và sử dụng ngôn ngữ trong các báo cáo nghiên cứu và trong
giao tiếp. Kiến thức văn học tập trung vào những hiểu biết về một số thể loại
ít thơng dụng, địi hỏi kỹ năng đọc cao hơn như thần thoại, sử thi, truyện và
tiểu thuyết huyền ảo, truyện, thơ hậu hiện đại; một số kiến thức lịch sử văn
học, lý luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và viết văn bản

11


văn học; một số chuyên đề học tập tập trung vào kiến thức về các giai đoạn,
trào lưu và phong cách sáng tác văn học [3].
1.1.4 Những điểm nổi bật của Chương trình Ngữ văn 2018
Lấy các kỹ năng giao tiếp làm trục chính xuyên suốt ba cấp học; phát triển
hơn nữa tư tưởng dạy học tích hợp; coi trọng năng lực ngôn ngữ và chú ý đến
việc vận dụng trong giao tiếp, phục vụ trực tiếp cho đọc, viết, nói và nghe hơn
là lý thuyết hàn lâm… Đó là những điểm mới nổi bật của nội dung Chương
trình Ngữ văn mới.
Theo chia sẻ của PGS.TS Đỗ Ngọc Thống, Chủ biên chương trình mơn Ngữ
văn: Trước đây, chương trình Ngữ văn được xây dựng theo trục lịch sử văn
học và thể loại văn học. Trong khi đó, chương trình mơn Ngữ văn mới lấy các
kỹ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xun suốt ba cấp
học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển theo định hướng năng lực và bảo đảm
tính chỉnh thể, sự nhất quán, tức là chú trọng đến năng lực của người học [7].
So với chương trình hiện hành, chương trình Ngữ văn mới phát triển nội dung
dạy học tích hợp, thể hiện ở sự nhất quán đến mức cao nhất có thể giữa ngôn
ngữ và văn học, giữa các kiểu loại văn bản và giữa các hoạt động giao tiếp.
Ngoài ra, chương trình cịn chú ý tích hợp với các nội dung liên mơn và xun
mơn một cách hợp lí [3]. u cầu phân hoá theo năng lực, sở trường của cá
nhân người học được coi trọng; ở THPT, phân hóa cịn được thực hiện bằng

việc cho học sinh tự chọn một số chuyên đề học tập.
Năng lực ngôn ngữ được coi trọng và chú ý đến việc vận dụng trong giao tiếp,
phục vụ trực tiếp cho đọc, viết, nói và nghe hơn là lý thuyết hàn lâm. Năng
lực văn học thể hiện ở yêu cầu tiếp nhận các nội dung nhân văn, chú trọng
việc hình thành và phát triển cách đọc hiểu văn bản văn học theo thể loại.
Phương pháp dạy học cũng như đánh giá đều thay đổi theo mục tiêu giúp cho
học sinh hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực.

12


Kỹ năng đọc được hiểu theo nghĩa rộng, đầy đủ hơn với nhiều yêu cầu và mức
độ khác nhau. Văn bản được chọn làm ngữ liệu đọc bao gồm văn bản văn học
(chủ yếu là truyện, thơ, kịch, kí), văn bản nghị luận (nghị luận xã hội, nghị luận
văn học), văn bản thông tin (văn bản thuyết minh, văn bản nhật dụng). Trong
đó kĩ năng đọc văn bản văn học, được đặc biệt chú trọng. Tuy vậy cần chú
trọng cân đối giữa việc dạy đọc văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản
thông tin; chú ý kết nối vấn đề đặt ra trong văn bản với các vấn đề của đời
sống; chú ý kết nối dạy học đọc với dạy học viết, dạy nói và nghe.
Kỹ năng viết bao gồm yêu cầu viết chữ, viết câu, viết đoạn và tạo ra được các
kiểu loại văn bản, trước hết là các kiểu loại văn bản thông dụng trong thực
tiễn cuộc sống, sau đó là một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn [3]. Việc
luyện viết theo quy trình cũng là một yêu cầu quan trọng của kỹ năng viết.
Các kỹ năng nói và nghe thể hiện ở khả năng trình bày, nói và nghe tự tin, có
hiệu quả; từ nói đúng đến nói hay. Các nội dung kiến thức về văn học và tiếng
Việt được tích hợp vào hoạt động dạy đọc, viết, nói và nghe. Tất cả các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung được đề cập trong Chương trình tổng thể đều
được quan tâm trong dạy học và đánh giá thông qua các hoạt động dạy đọc,
viết, nói và nghe [3].
Điểm mới tiếp theo là chương trình Ngữ văn được xây dựng theo hướng

“mở”. Điều này được thể hiện ở việc, chương trình Ngữ văn mới không quy
định chi tiết về nội dung dạy học, số tiết, số giờ và các văn bản cụ thể cần dạy
mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp
và đưa ra một số văn bản gợi ý; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về
văn học, tiếng Việt và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn
học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc hoặc bắt buộc tự chọn đối với tất
cả các bộ sách giáo khoa và học sinh tồn quốc như: Nam quốc sơn hà (Thời
Lý), Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí

13


Minh. Việc lựa chọn sách giáo khoa, học liệu là do giáo viên chủ động trên cơ
sở đáp ứng yêu cầu của chương trình [11].
Về phương pháp giáo dục, do yêu cầu phát triển phẩm chất và năng lực nên
chương trình nhấn mạnh việc chú ý hình thành cho học sinh cách học, tự học,
từ phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu đến cách thức tạo lập văn bản
và nghe - nói; thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác
nhau để sau khi rời nhà trường các em có thể tiếp tục học suốt đời và có khả
năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Nhiệm vụ của giáo viên là tổ
chức các hoạt động học tập cho học sinh; khơi gợi, vận dụng kinh nghiệm và
vốn hiểu biết đã có của học sinh về vấn đề đang học, từ đó tìm hiểu, khám phá
để tự mình bổ sung, điều chỉnh, hồn thiện những hiểu biết ấy; khuyến khích
học sinh trao đổi và tranh luận, đặt câu hỏi cho mình và cho người khác khi
đọc, viết, nói và nghe.
Về đánh giá kết quả giáo dục, chương trình hướng dẫn giáo viên và cơ sở giáo
dục kết hợp đánh giá định tính và định lượng, đánh giá thông qua các bài
kiểm tra (đọc, viết, nói, trình bày), bài tập nghiên cứu với nhiều hình thức và
mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về năng lực đối với mỗi cấp lớp.
Các đề thi, kiểm tra, căn cứ vào yêu cầu cần đạt đối với học sinh mỗi lớp học,

cấp học, đặc biệt chú trọng yêu cầu vận dụng, thực hành với tình huống và
ngữ liệu mới.
Dù đánh giá theo hình thức nào cũng đều phải bảo đảm nguyên tắc học sinh
được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ và
những suy nghĩ của chính học sinh, khơng vay mượn, sao chép; khuyến khích
các bài viết có cá tính và sáng tạo [3].
Theo lộ trình, chương trình sẽ được bắt đầu triển khai thực hiện từ năm học
2020-2021 đối với lớp 1 và tiếp tục thực hiện đối với lớp 6 THCS trong năm
học 2021-2022, lớp 10 THPT trong năm học 2022-2023.

14


Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã nêu rõ 3 nhóm năng lực cần hình
thành cho học sinh trong quá trình học tập ở cấp THPT: năng lực tự chủ và tự
học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Xuyên suốt q trình hình thành và phát triển các nhóm năng lực nêu trên
trong dạy học Ngữ văn THPT là hệ thống các năng lực đặc thù (chuyên biệt)
như năng lực thẩm mĩ và năng lực ngơn ngữ với nhóm kĩ năng đọc, viết, nói
và nghe. Hệ thống các nhóm năng lực chung, năng lực đặc thù và các kĩ năng
thành tố trong dạy học Ngữ văn THPT cho học sinh được hình thành, phát
triển và đánh giá trong các bối cảnh xác thực của hoạt động giao tiếp gắn chặt
với những yêu cầu của thực tế đời sống [19].
Quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh trong
bối cảnh hiện nay cũng đòi hỏi sự thay đổi về tiếp cận dạy học, tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, dạy học có sự phân hóa đối tượng và đa dạng hóa các
phương thức triển khai và các ứng dụng phương tiện công cụ CNTT.
1.2 . Một số vấn đề về đọc hiểu văn bản nghị luận theo Chương trình giáo
dục phổ thơng 2018
1.2.1 Mục đích dạy đọc hiểu

Mục đích chủ yếu của dạy đọc trong nhà trường phổ thông là giúp học sinh
biết đọc và tự đọc được văn bản; thông qua đó mà bồi dưỡng, giáo dục phẩm
chất, nhân cách học sinh. Đối tượng đọc gồm văn bản văn học, văn bản nghị
luận và văn bản thông tin. Mỗi kiểu văn bản có những đặc điểm riêng, vì thế
cần có cách dạy đọc hiểu văn bản phù hợp. Dạy đọc hiểu văn bản nói chung:
Yêu cầu học sinh đọc trực tiếp toàn bộ văn bản, chú ý quan sát các yếu tố
hình thức của văn bản, từ đó có ấn tượng chung và tóm tắt được nội dung
chính của văn bản; tổ chức cho học sinh tìm kiếm, phát hiện, phân tích, suy
luận ý nghĩa các thơng tin, thơng điệp, quan điểm, thái độ, tư tưởng, tình cảm,
cảm xúc,... được gửi gắm trong văn bản; hướng dẫn học sinh liên hệ, so sánh
giữa các văn bản, kết nối văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội, kết nối

15


văn bản với trải nghiệm cá nhân học sinh,... để hiểu sâu hơn giá trị của văn
bản, biết vận dụng, chuyển hoá những giá trị ấy thành niềm tin và hành vi ứng
xử của cá nhân trong cuộc sống hằng ngày
1.2.2 Tìm hiểu văn nghị luận ở trường phổ thơng
1.2.2.1. Khái niệm “văn bản nghị luận”
Văn bản nghị luận là kiểu văn bản dùng lí lẽ và dẫn chứng để bàn luận, đánh
giá về một vấn đề nào đó. Nói cách khác, văn nghị luận là một thể loại nhằm
phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực
tiếp về một vấn đề văn học hoặc chính trị, đạo đức, lối sống… nhưng lại được
trình bày bằng một thứ ngơn ngữ trong sáng, hùng hồn, với những lập luận
chặt chẽ, mạch lạc, giàu sức thuyết phục [6].
Văn nghị luận là một trong những kiểu văn bản quan trọng trong đời sống xã
hội, có tác dụng giúp người học rèn luyện tư duy và năng lực biểu đạt những
vấn đề có ý nghĩa trong thực tế đời sống [6]. Nghị luận chính là bàn bạc, tranh
luận; là nói lý nói lẽ; là thuyết phục người đọc, người nghe bằng lập luận

logic chặt chẽ.
1.2.2.2. Đặc trưng của văn nghị luận
So với các kiểu văn bản như tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh... văn nghị
luận có những nét đặc trưng sau [6]:
- Văn bản nghị luận là sản phẩm của tư duy logic: Khác với văn hình tượng,
văn nghị luận trình bày tư tưởng và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lí lẽ
và lập luận. Văn nghị luận được coi là sản phẩm của tư duy logic, giúp cho
việc phát triển tư duy và nhận thức trừu tượng, lí tính, khoa học trước các vấn
đề được đặt ra trong cuộc sống [6].
- Luận đề, luận điểm, luận cứ, lập luận là những yếu tố cơ bản tạo nên văn bản:
+ Luận đề: là vấn đề bao trùm cần được làm sáng tỏ, được đem ra để bàn
luận, bảo vệ, chứng minh hay bác bỏ trong toàn bộ bài viết.

16


+ Luận điểm: là hệ thống những ý kiến, quan điểm chính mà người viết nêu ra
ở trong bài. Luận điểm được coi là linh hồn của bài văn nghị luận. Điều này
có nghĩa là tư tưởng, quan điểm, chủ trương, đánh giá của người viết được thể
hiện sáng rõ, mạch lạc, dưới hình thức những câu văn có tính chất khẳng định
hay phủ định [6].
+ Luận cứ: là những lí lẽ, dẫn chứng được đưa ra nhằm làm sáng tỏ cho luận điểm
[6].
+ Lập luận: là sự tổ chức, sắp xếp các luận điểm, luận cứ, các lí lẽ và dẫn
chứng nhằm làm sáng tỏ vấn đề để người đọc hiểu, tin, đồng tình với điều mà
người viết đã đặt ra và giải quyết trong bài viết [6].
- Văn bản nghị luận có bố cục, kết cấu mang tính logic: Nếu như văn hư cấu
tác động nhiều vào trí tưởng tượng, kích thích sự quan sát… thì văn nghị luận
tác động mạnh mẽ vào nhận thức lí tính, nâng cao khả năng lập luận, rèn
luyện tư duy logic cho người viết. Các phần trong bài văn nghị luận liên kết

chặt chẽ với nhau. Ví dụ như với đề văn nghị luận xã hội thường theo các
phần sau: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp. Do đó, văn nghi luận
thường có bố cục, kết cấu mang tính logic.
- Ngơn ngữ, giọng điệu: Văn bản nghị luận sử dụng hệ thống các từ lập luận,
các loại câu khẳng định, phủ định cùng với giọng điệu có khi là khẳng định,
chứng minh, phân tích, bình luận nhưng đơi khi cũng là bác bỏ để thể hiện ý
kiến, quan điểm của người viết. Có thể nói mỗi loại văn đều có một vẻ đẹp
riêng, một đặc điểm riêng, một vai trò riêng. Do đó với văn nghị luận, người
viết phải biết vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch,
so sánh, bình luận... một cách hợp lý để phát biểu những nhận định, tư tưởng,
suy nghĩ, thái độ của bản thân trước một vấn đề được đặt ra.
1.2.2.3. Phân loại văn nghị luận
Căn cứ vào nội dung cần bàn luận và làm sáng tỏ, văn bản nghị luận được
chia làm hai loại là nghị luận xã hội và nghị luận văn học.

17


×