Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Phân tích những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh theo quy định của Hiến pháp năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.69 KB, 25 trang )

BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
----------

MÔN: LUẬT HIẾN PHÁP
Đề tài:

PHÂN TÍCH NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH
SÁCH KINH TẾ, VĂN HĨA, XÃ HỘI, QUỐC PHỊNG VÀ
AN NINH THEO QUY ĐỊNH CỦA HIẾN PHÁP 2013

Danh sách thành viên nhóm 7:
Đinh Thị Anh Phương
Nguyễn Toại Như
Ma Hồng Quân
Trần Trọng Nhân

Hà Nội - 2021


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ................................................................................................... 2
I. Chính sách kinh tế .................................................................................... 2
1. Khái niệm chính sách kinh tế.................................................................... 2
2. Mục đích, phương hướng và nội dung chính sách kinh tế ......................... 2
3. Các hình thức sở hữu ................................................................................ 3
4. Các thành phần kinh tế ............................................................................. 5


5. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế ............................................. 6
II. Chính sách xã hội ................................................................................... 8
1. Khái niệm chính sách xã hội ..................................................................... 8
2. Mục đích, phương hướng và nội dung chính sách xã hội .......................... 9
III. Chính sách văn hóa .............................................................................. 11
1. Khái niệm chính sách văn hóa ................................................................ 11
2. Mục đích, phương hướng và nội dung chính sách văn hóa ..................... 12
IV. Chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia ....................................... 13
1. Khái niệm chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia........................... 13
1.1. Khái niệm chính sách quốc phịng .................................................. 13
1.2. Khái niệm chính sách an ninh quốc gia .......................................... 13
2. Nguyên tắc của chính sách quốc phòng và an ninh quốc gia ................... 14
3. Nội dung chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia ............................ 15
V. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, bảo vệ quốc
phịng và an ninh quốc gia .......................................................................... 17
1. Thực trạng hiện nay ............................................................................. 17
2. Một số giải pháp ................................................................................... 19
C. KẾT LUẬN ................................................................................................. 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 23


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
A. MỞ ĐẦU
Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Hồ bình, hợp tác,
liên kết để phát triển vẫn là xu thế lớn nhưng chủ nghĩa dân tộc cực đoan, xung
đột cục bộ, sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên là những thách thức
lớn đe doạ sự ổn định và phát triển ở một số khu vực, quốc gia. Quan hệ giữa các
nước lớn tiếp tục điều chỉnh, cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn gia tăng, đi
kèm theo đó là sự điều chỉnh chiến lược, chính sách ở nhiều quốc gia, tập hợp lực
lượng ngày càng linh hoạt, phức tạp. Đối với nhiều quốc gia trên thế giới nói

chung và với Việt Nam ta nói riêng, các chính sách đóng một vai trị hết sức quan
trọng để đảm bảo cho đất nước phát triển và bền vững. Chính sách bao giờ cũng
đi trước pháp luật, mang tính định hướng và là nền tảng để xây dựng pháp luật:
chính sách phản ánh một cách trung thực, khách quan điều kiện kinh tế – xã hội
tại thời điểm cụ thể và dự báo xu thế, khả năng phát triển trong tương lai. Nếu
chính sách khơng làm tốt vai trị này thì việc thể chế hố các chính sách thành các
quy phạm pháp luật hoặc văn bản quy phạm pháp luật sẽ khơng có tính khả thi,
hoặc kìm hãm sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội. Bản
Hiến pháp năm 2013 là đạo luật gốc, là văn kiện đặc biệt quan trọng thể hiện tập
trung ý chí của tồn Đảng, tồn dân và tồn qn ta, tạo cơ sở chính trị - pháp lý
vững chắc cho cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế nhằm xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa hướng đến mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Ðây là cơ sở hiến định,
là bảo đảm về mặt chính trị - pháp lý để phát triển kinh tế - xã hội của nước ta
trong thời kỳ mới.
Chính vì tầm quan trọng đó của các chính sách, em quyết định tìm hiểu chủ
đề “Những nội dung cơ bản của chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phịng và an ninh theo quy định của Hiến pháp 2013” để làm rõ hơn mục đích
phương hướng, nội dung các chính sách này mà nước ta đã quy định trong Hiến
pháp 2013.
1


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
B. NỘI DUNG
I. Chính sách kinh tế
1. Khái niệm chính sách kinh tế
Chế độ kinh tế bao gồm trước hết là chính sách phát triển nền kinh tế. Chúng
định hướng cho sự phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện của đất nước. Quan hệ
nền tảng quyết định tính chất của chế độ kinh tế là quan hệ sở hữu đối với tư liệu

sản xuất. Nhà nước phải xác định các loại hình sở hữu thích hợp, qui định chế độ
pháp lý đối với từng hình thức sở hữu đó. Chính sách về lao động sản xuất, phân
phối và tiêu dùng thể hiện quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất. Chúng
cũng là một yếu tố của chế độ kinh tế. Cuối cùng là những quan hệ về quản lý
kinh tế. Quan hệ sản xuất là cơ sở của hệ thống quản lý kinh tế. Hệ thống quản lý
kinh tế là hình thức cụ thể thể hiện quan hệ sản xuất trên thực tế.
“Chính sách” là tập hợp những chủ trương thể hiện mục tiêu phát triển các
lĩnh vực kinh tế, xã hội và cách thức thực hiện các mục tiêu đó.
“Kinh tế” có thể hiểu là tổng hịa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của
con người và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu
dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng
cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có hạn.
Từ những phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm “Chính sách kinh tế là
những chủ trương, tư tưởng, định hướng mang tính chiến lược của Đảng, được cụ
thể hóa bằng các quy định pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong
một khoảng thời gian nhất định”
2. Mục đích, phương hướng và nội dung chính sách kinh tế
Mục đích, phương hướng và nội dung phát triển kinh tế của Nhà nước được
quyết định bởi bản chất của Nhà nước. Hiến pháp 2013 khẳng định và làm rõ hơn
bản chất của Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân.
Trên cơ sở kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 quy
định Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
2


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế; gắn kết chặt chẽ với phát triển
văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Điều 50). Quy định như vậy thể hiện khá bao

quát và toàn diện về bản chất của nền kinh tế, vừa thể hiện động lực và mục tiêu
phát triển lâu dài, bền vững của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, độc lập, tự chủ về đường lối, chính sách; có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức
cạnh tranh, kếu cấu hạ tằng ngày càng hiện đại, giữ vững ổn định một số ngành
công nghiệp then chốt; đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh
tế với phát triển văn hóa, thực hiện các vấn đề xã hội và bảo vệ mơi trường, đó là
những yếu tố quan trọng không thể thiếu trong định hướng xã hội chủ nghĩa và
phát triển một nền kinh tế bền vững ở hiện tại và tương lai.
Hiến pháp bổ sung một điều quan trọng về chính sách tài chính cơng (Điều
55), nhằm khẳng định vai trị của tài chính cơng, trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức sử dụng tài chính cơng và tạo cơ sở hiến định cho việc thiết lập kỷ luật tài
chính. Theo đó, ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và
các nguồn tài chính cơng khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử
dụng hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Ngân sách nhà
nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách
trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản
thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự tốn và do luật định.
3. Các hình thức sở hữu
3.1. Sở hữu toàn dân
Sở hữu toàn dân là sở hữu trong đó tồn thể nhân dân là chủ sở hữu. Quy
định về hình thức sở hữu này làm rõ tư cách chủ thể như sau: quyền của nhân dân
với tư cách là chủ sở hữu; vai trò và trách nhiệm của Nhà nước với tư cách là đại
diện chủ sở hữu để thống nhất quản lý; và các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá
nhân được nhà nước trao quyền với tư cách là chủ thể thực hiện các quyền của
chủ sở hữu.
3


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Hiến pháp năm 2013 thể hiện sự ghi nhận, tôn trọng sự đa dạng hình thức sở

hữu, bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và sở
hữu trí tuệ. Cơ sở pháp lý hình thành sở hữu toàn dân bao gồm: tiếp thu tài sản
của nhà nước, xã hội cũ để lại; quốc hữu hóa những cơ sở kinh tế của địa chủ
phong kiến; thu thuế, phí, lệ phí; tích lũy bảo tồn vốn của kinh tế nhà nước; tịch
thu, trưng thu tài sản của những người làm ăn phi pháp; cải tạo xã hội chủ nghĩa
chuyển hóa sở hữu tư nhân sang sở hữu nhà nước; được tặng cho, viện trợ; các tài
sản khác pháp luật quy định là của nhà nước.
Tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng
định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản
lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý” (Điều 53)
Như vậy, quy định đất đai là tài nguyên đặc biệt của Quốc gia, đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước giao đất đai cho tổ
chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài để khai thác lợi ích của đất đai. Tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người
sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ (khoản 2 Điều 54).
Tại Điều 54 của Hiến pháp năm 2013 quy định một nội dung quan trọng là
việc bảo hộ quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được pháp
luật bảo hộ. Do đó Hiến pháp quy định rất rõ là đất do tổ chức, cá nhân sử dụng
chỉ có thể bị thu hồi trong trường hợp thật cần thiết do luật định, chỉ có 2 trường
hợp: Vì lý do quốc phịng, an ninh; vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, nhưng
phát triển kinh tế - xã hội phải phục vụ lợi ích Quốc gia, lợi ích cơng cộng thì mới
thu hồi đất và việc thu hồi đất này phải thực hiện cơng khai, minh bạch và có bồi
thường theo quy định của pháp luật.
3.2. Các hình thức sở hữu khác
 Sở hữu tập thể:
4



BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Sở hữu tập thể là hình thức sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế
tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản
xuất kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ hình
thành và hoạt động của hợp tác xã. Trước khi đổi mới, hợp tác xã chủ yếu là hợp
tác xã nông nghiệp và hợp tác xã mua bán, hiện nay hợp tác xã có nhiều hình thức
hơn tồn tại như hợp tác xã tín dụng, cơ khí thuỷ lợi,…đóng vai trị quan trong trong
việc tạo ra của cải vật chất công ăn việc làm, phát triển sản xuất nhỏ, thủ công mỹ
nghệ. Tài sản thuộc sở hữu tập thể là tài sản hình thành từ nguồn đóng góp của các
thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được nhà nước hỗ trợ hoặc
từ các nguồn khác phù hợp với quy định của luật pháp. Tài sản thuộc sở hữu tập
thể giao cho các thành viên khai thác công dụng thông qua các tư liệu sản xuất bằng
sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ cho nhu
cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên.
 Sở hữu tư nhân:
Sở hữu tư nhân là sở hữu của từng cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình,
bao gồm tư liệu sản xuất, tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần của chủ sở hữu. Chủ thể của sở hữu tư nhân là từng cá
nhân cơng dân hoặc có thể là các tổ chức kinh tế tư nhân,... Cá nhân có quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu
cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của luật pháp. Việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân bằng cách
thu nhập hợp pháp, của cải để dành; được tặng cho, thừa kế; hoặc bằng các con
đường khác do pháp luật quy định.
4. Các thành phần kinh tế
Từ nhận thức đúng đắn về thời kỳ quá độ, sau các lần chuyển đổi từ nền kinh
tế quốc doanh sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ
nghĩa, thì hiện tại, Đảng ta đã quyết định đổi mới cơ cấu kinh tế, phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu và

nhiều thành phần kinh tế. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, và cùng
5


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
các thành phần kinh tế khác trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường vừa chịu sự
chi phối của các yếu tố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiến pháp không nêu cụ thể tất cả các thành phần kinh tế như Hiến pháp năm
1992. Hiến pháp quy định tại khoản 1, 2 Điều 51: “1. Nền kinh tế Việt Nam là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; 2. Các thành phần kinh
tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân […]”. Điều đó
thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về các thành phần kinh tế là chủ thể
của nền kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, tự do kinh doanh, cạnh tranh lành
mạnh theo quy định của pháp luật, chứ khơng có sự phân biệt, đối xử giữa các
thành phần kinh tế, các chủ thể kinh tế khác nhau, qua đó nhằm huy động toàn
diện, đồng bộ tất các các nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước.
Lần đầu tiên trong hiến pháp ghi nhận vai trò của doanh nghiệp, doanh nhân
một cách tương xứng với sự đóng góp to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế,
đồng thời khẳng định rõ ràng và nhất quán về tài sản hợp pháp để đầu tư, sản xuất
kinh doanh được nhà nước bảo vệ và khơng bị quốc hóa, cụ thể quy định tại Khoản
3 Điều 51 Hiến pháp năm 2013.
5. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền
của Nhà nước lên nền kinh tế Quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có để đạt được mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Các nguyên tắc quản lý Nhà nước về kinh tế được quy định tại Điều 52 Hiến

pháp 2013, cụ thể:
- Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên
cơ sở tôn trọng các quy luật của thị trường
6


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật. Pháp luật chính là
cơng cụ hiệu quả nhất để hiện thực hóa các đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng trong lĩnh vực kinh tế.
Thứ hai, Nhà nước quản lý nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật của
nền kinh tế thị trường. Theo đó, nền kinh tế thị trường có các quy luật cơ bản: quy
luật giá trị; quy luật cung - cầu; quy luật cạnh tranh; quy luật lưu thông tiền tệ.
Các quy luật thị trường có tác động vơ cùng to lớn đến sự phát triển của nền kinh
tế như: điều tiết lưu thông hàng hố, kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hố sản
xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển... Qua
nguyên tắc này có thể thấy Đảng Cộng sản và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt
Nam luôn nhận thức, tôn trọng và vận dụng đầy đủ các quy luật cơ bản của nền
kinh tế thị trường sao cho phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam.
- Thực hiện sự phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước
Phân công ở đây là phân công trách nhiệm. Nhà nước giao quyền tự chủ động
sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về việc bảo toàn và phát triển vốn cũng
như tồn bộ hoạt động của mình, làm trịn các nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phân cấp ở đây là phân cấp quản lý. Thực chất của phân cấp quản lý về kinh
tế xác định là sự phân chia thẩm quyền theo các cấp hành chính phù hợp với yêu
cầu của tình hình nền kinh tế. Phân cấp quản lý nhà nước là một nội dung của cải
cách hành chính và rộng hơn là đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
Phân quyền ở đây được hiểu là “phân chia thẩm quyền theo lãnh thổ”. Phân
quyền theo cấp lãnh thổ là nguyên tắc tổ chức thực hiện quyền lực, theo đó, trung
ương chuyển giao (thơng qua hiến pháp và luật) cho các hội đồng dân biểu địa

phương những quyền hạn độc lập và toàn vẹn (bao gồm cả phương tiện vật chất,
tài chính, nhân sự...) trong phạm vi đó nó thực hiện một cách chủ động, độc lập
và tự chịu trách nhiệm
- Thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân
7


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Hiện nay Việt Nam có bảy vùng kinh tế quan trọng, bên cạnh những sự tương
đồng nhất định, giữa các vùng cũng có sự khác biệt, có những thế mạnh đặc thù,
tạo ra những lợi thế tuyệt đối và tương đối nhất định trong sự phân cơng lao động
xã hội. Vì thế, một cách tự nhiên, để phát triển sản xuất, đặc biệt là trong kinh tế
thị trường, các vùng tất yếu có nhu cầu liên kết (cả nội vùng lẫn liên vùng). Hơn
nữa, liên kết vùng sẽ giúp giảm áp lực về cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch
vụ đô thị và năng lực cạnh tranh của tồn vùng; góp phần giải quyết các thách
thức về biến đổi khí hậu và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững; nâng cao hiệu
quả đầu tư, tránh tình trạng đầu tư dàn trãi, lãng phí và sự cạnh tranh khơng lành
mạnh giữa các vùng kinh tế.
Định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường ở nước ta được giữ
vững trên cơ sở phát huy vai trò của Nhà nước thơng qua việc ban hành và thực
thi các chính sách xã hội, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, chủ yếu thông qua
ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác của quốc gia.
II. Chính sách xã hội
1. Khái niệm chính sách xã hội
Chính sách xã hội là sự tổng hợp các phương thức, các biện pháp của Nhà
nước, của các đảng phái và tổ chức chính trị khác nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất
và tinh thần của nhân dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hố, xã hội,
chính trị, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. Chính sách xã hội là chính sách đối với con người, nó tìm cách tác động

vào hệ thống các quan hệ xã hội tác động vào hồn cảnh sống của con người và
của nhóm xã hội, bao trùm mọi mặt đời sống của con người, từ điều kiện lao động
và sinh hoạt, giáo dục và văn hóa đến quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp và quan
hệ xã hội nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, bảo đảm và thiết lập được công
bằng xã hội trong điều kiện xã hội nhất định.
Chính sách xã hội là sự cụ thể hoá và thể chế hoá bằng pháp luật những chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Ở nước ta hiện nay chính sách xã hội
thường được nhìn nhận ở hai cấp độ:
8


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Thứ nhất, theo nghĩa hẹp là chính sách xã hội cho những nhóm lao động xã
hội gọi là “đối tượng chính sách” và “đối tượng xã hội”.
Thứ hai, theo nghĩa rộng bao hàm cả chính sách giai cấp, chính sách đối với
các tầng lớp, những nhóm xã hội lớn như thanh niên, trí thức, chính sách dân tộc,
tơn giáo…
2. Mục đích, phương hướng và nội dung chính sách xã hội
Chính sách xã hội với những nhiệm vụ khám phá ra các quy luật, các điều
kiện và mối quan hệ qua lại giữa các quan hệ xã hội, quan hệ chính trị, quan hệ
kinh tế giữa nhu cầu và lợi ích của những nhóm xã hội trong một cơ cấu xã hội cụ
thể. Từ đó chính sách xã hội có thể phát hiện ra tính quy luật của xã hội, tính quy
luật chính trị là sự vận động của hệ thơng chính trị trong xã hội. Tính quy luật của
đời sống tinh thần xã hội, nó phản ánh đời sống văn hố và các quan hệ văn hố
xã hội khác. Tất cả các tính quy luật này đều phản ánh nội dung của chính sách
và đóng vai trị quy định nội dung, phương hướng của chính sách xã hội, nên việc
nhận thức nó là điều hết sức quan trọng của chính sách xã hội.
Một chính sách xã hội khoa học gắn liền với thực tiễn xã hội sẽ giúp cho các
nhà quản lý, lãnh đạo phân tích, dự báo những vấn đề xã hội trong một tương lai
gần, hoặc xa, làm cơ sở để đề xuất một chính sách mới phù hợp. Chính sách xã

hội phản ánh đúng thực tiễn, phù hợp với thực tiễn và xâm nhập vào thực tiễn một
các thích hợp, nó sẽ làm cho xã hội ln ở trạng thái ổn định, góp phần hồn chỉnh
cơ cấu xã hội, đẩy mạnh tính tích cực của các thành viên trong xã hội, sử dụng tốt
tiềm năng lao động của đất nước. Sự hồn thiện chính sách xã hội phụ thuộc vào
sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nhưng chính sách xã hội khơng hồn
tồn phụ thuộc một cách máy móc mà có tính độc lập tương đối.
Mục đích, phương hướng phát triển xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013 là:
- Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho
người lao động (Khoản 1 Điều 57);
9


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
- Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử
dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn
định (Khoản 2 Điều 57);
- Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; ưu tiên thực hiện việc
chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào miền núi, hải đảo và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Điều 58);
- Nhà nước và xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối
với người có cơng với nước (Khoản 1 Điều 59);
- Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để cơng dân thụ hưởng phúc lợi xã hội,
phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người
khuyết tật, người nghèo và người có hồn cảnh khó khăn khác (Khoản 2 Điều 59);
- Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ
ở (Khoản 3 Điều 59).
Bên cạnh đó, mục đích và phương hướng phát triển xã hội của Nhà nước ta
còn thể hiện ở đường lối mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
văn hóa, thơng tin, văn học, nghệ thuật, khoa học, cơng nghệ, giáo dục, y tế, thể

dục, thể thao vì đó là xu hướng phù hợp với quá trình hội nhập quốc tế và tồn
cầu hóa đang diễn ra hiện nay.
Nội dung chính sách xã hội được quy định tại Chương III Hiến pháp 2013,
cụ thể bao gồm:
Về lao động, việc làm, Hiến pháp quy định cơng dân có quyền làm việc, lựa
chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Người làm công ăn lương được bảo
đảm các điều kiện làm việc cơng bằng, an tồn; được hưởng lương, chế độ nghỉ
ngơi. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới
độ tuổi lao động tối thiểu (Ðiều 35). Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người lao động, người sử dụng lao động, tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao
động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Ðiều 57).
10


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Về y tế và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, Hiến pháp quy định mọi
người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử dụng
các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh,
chữa bệnh (Ðiều 38). Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe của nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế tồn dân, có chính sách ưu
tiên chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải
đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nhà nước, xã hội và
gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện
kế hoạch hóa gia đình (Ðiều 58).
Về phúc lợi và an sinh xã hội, Hiến pháp quy định công dân có quyền được
bảo đảm an sinh xã hội (Ðiều 34). Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực
hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng với nước; Nhà nước tạo bình đẳng
về cơ hội để cơng dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã
hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người

có hồn cảnh khó khăn khác; có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi
người có chỗ ở (Ðiều 59);…
Để đưa các chính sách xã hội vào thực tiễn đời sống, các chính sách xã hội
cần được tiến hành theo tinh thần xã hội hóa, đề cao trách nhiệm của chính quyền
các cấp, huy động các nguồn lực trong nhân dân và sự tham gia của các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức xã hội.
III. Chính sách văn hóa
1. Khái niệm chính sách văn hóa
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO)1 định
nghĩa chính sách văn hóa như sau: “Văn hóa ngày nay có thể coi là tổng thể những
nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của
một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật

1

UNESCO – United Nations Educational Scientific and Cultural Organization.

11


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
và văn chương, những lối sông, những quyền cơ bản của con người, những hệ
thống các giá trị, những tập quán và tính ngưỡng”2.
Chính sách văn hóa được hiểu là tổng thể các nguyên tắc hoạt động quyết
định các cách thực hành, các phương pháp quản lý hành chính và phương pháp
ngân sách của Nhà nước dùng làm cơ sở cho các hoạt động văn hóa.
2. Mục đích, phương hướng và nội dung chính sách văn hóa
Hiện tại, thời gian thực hiện của Chiến lược phát triền văn hóa (giai đoạn 2011
– 2020) đã hết. Vì vậy, cần phải xây dựng Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam
cho giai đoạn tiếp theo, trong đó phải điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cho phù

hợp với tình hình thực tế phát triển của đất nước về các quan điểm, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển văn hóa trong giai đoạn
tới vào Chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
Về nội dung chính sách văn hóa, Hiến pháp quy định mọi người có quyền
hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng
các cơ sở văn hóa (Điều 41). Trên cơ sở kế thừa 5 điều quy định về văn hóa trong
Chương III Hiến pháp năm 1992 (từ Điều 30 đến Điều 34), Hiến pháp năm 2013
đã tổng hợp thành một điều là Điều 60 gồm 3 khoản quy định một cách tổng quát
về chế định văn hóa, trong đó tiếp tục nhấn mạnh vai trò của Nhà nước và xã hội
trong việc chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại (khoản 1). Bên cạnh đó,
nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và tiếp cận thông tin của người dân, Nhà nước
và xã hội không ngừng chăm lo, phát triển văn học, nghệ thuật và các phương tiện
thông tin đại chúng (khoản 2). Nhận thức được vai trị to lớn của gia đình là cái
nơi hình thành nếp sống văn hóa, Hiến pháp mới đã bổ sung một khoản quy định
về việc Nhà nước, xã hội tạo mơi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lịng u
nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân (khoản 3).

2

Tun bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị quốc tế do UNESCO chủ trì từ 26/7 đến 6/8/1982 tại Mexico.

12


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Ngoài ra, trong Chương II về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, Hiến pháp khẳng định mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận
các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.

Như vậy, chính sách văn hóa trong Hiến pháp được quy định ngắn gọn, súc
tích trong một điều nhưng đã bao quát được các khía cạnh của văn hóa; thể hiện
được vai trị của Nhà nước trong việc phát triển tồn diện nền văn hóa Việt Nam
mới, đồng thời cũng nhấn mạnh được quyền của người dân trong việc hưởng thụ,
tiếp cận và tham gia vào đời sống văn hóa.
IV. Chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia
1. Khái niệm chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia
1.1. Khái niệm chính sách quốc phịng
Khoản 1 Điều 2 Luật quốc phịng 2018 có quy định về khái niệm quốc phịng,
theo đó: “Quốc phịng là cơng cuộc giữ nước bằng sức mạnh tổng hợp của toàn
dân tộc, trong đó sức mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang nhân dân
làm nịng cốt”.
Chính sách quốc phòng được hiểu một cách khái quát là sách lược, kế hoạch,
hình thức, phương pháp xác định nội dung và phương hướng cụ thể về đường lối
quốc phòng của nhà nước theo từng thời kỳ.
Mục đích của chính sách quốc phòng Việt Nam là Củng cố, tăng cường nền
quốc phòng toàn dân, sức mạnh quân sự để xây dựng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ hịa bình ở khu vực và trên thế giới.
Trên cơ sở Thực hiện độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ, thực hiện
chính sách hịa bình, tự vệ; sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để phịng
ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu và hành vi xâm lược, đồng thời
phù hợp với đường lối đối ngoại độc lập.
1.2. Khái niệm chính sách an ninh quốc gia
Theo khoản 1 Điều 3 Luật an ninh quốc gia 2004: “An ninh quốc gia là sự
ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
13


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP

toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc”. Bên cạnh đó, nền an ninh nhân dân là sức mạnh
về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của toàn
dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trong đó lực lượng
chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nịng cốt.
Theo đó, chính sách an ninh quốc gia là sách lược, kế hoạch, hình thức,
phương pháp xác định nội dung và phương hướng cụ thể về đường lối an ninh
quốc gia của nhà nước theo từng thời kỳ, được xây dựng nhằm mục đích phịng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại các hoạt động xâm phạm an
ninh quốc gia.
2. Nguyên tắc của chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia
Ngun tắc của chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia là những quan
điểm, tư tưởng chỉ đạo hoạt động quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia của nhà
nước Việt Nam.
Ngun tắc của chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia được quy định
của thể tại điều 3 Luật quốc phòng 2018 và điều 5 Luật an ninh quốc gia 2004.
Điểm chung lớn nhất trong nguyên tắc của 2 chính sách này, cũng chính là nguyên
tắc cơ bản cho bất kỳ chính sách nào khác của nhà nước, đó là tuân thủ Hiến pháp,
pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân và đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước.
Bên cạnh nguyên tắc cơ bản trên, mỗi chính sách cịn có những ngun tắc
riêng phù hợp cho đặc thù của mỗi lĩnh vực như sau:
(1) Nguyên tắc chính sách quốc phịng bao gồm:
- Củng cố, tăng cường quốc phòng là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, huy
động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và của cả hệ thống chính trị, trong đó
lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
- Xây dựng nền quốc phịng tồn dân, thế trận quốc phịng tồn dân gắn với
nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân.
- Kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng.
14



BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
- Kết hợp quốc phòng với an ninh, đối ngoại.
(2) Nguyên tắc của an ninh quốc gia bao gồm:
- Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và tồn dân tộc, lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia với nhiệm vụ xây
dựng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh,
quốc phịng và đối ngoại.
- Chủ động phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và
hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
Những nguyên tắc trên đều là những nguyên tắc cơ bản và quan trọng đòi
hỏi phải được tuân thủ trong q trình ban hành và thực hiện chính sách.
3. Nội dung chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia
Chính sách quốc phịng và an ninh quốc gia của Việt Nam có những nội dung
cơ bản sau đây:
3.1. Củng cố, tăng cường quốc phòng và an ninh để xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc
Khoản 1 và 2 Điều 4 Luật quốc phòng 2018 quy định: “1. Củng cố, tăng
cường nền quốc phịng tồn dân, sức mạnh qn sự để xây dựng, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ hịa bình ở khu vực và
trên thế giới; 2. Thực hiện độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bao
gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời; thực hiện chính sách”hịa bình, tự
vệ; sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để phịng ngừa, ngăn chặn, đẩy
lùi, đánh bại mọi âm mưu và hành vi xâm lược”. Chính sách quốc phịng của Việt
Nam thể hiện sự u chuộng hịa bình và phản đối chiến tranh của nhà nước và
nhân dân Việt Nam, khẳng định việc thực hiện các biện pháp quốc phòng chỉ
nhằm tự vệ, phòng thủ giữ gìn nền độc lập và bảo vệ Tổ quốc, không đi gây chiến
hay tấn công các quốc gia khác. Bên cạnh đó, cịn khẳng định chủ quyền và tồn

vẹn lãnh thổ là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Quân đội Việt Nam được tổ chức
để bảo vệ đất nước, đạo điều kiện xây dựng đất nước, hướng tới cuộc sống hòa
15


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
bình, ấm no của nhân dân. Chủ trương xây dựng quân đội là phịng thủ nhưng
khơng có nghĩa là bị động mà trái lại quân đội nhân dân Việt Nam luôn trong tư
thế sẵn sàng chiến đấu và có biện pháp đáp trả thích đáng đối với bất kỳ hành
động xâm lược và phá vỡ nền hịa bình.
3.2. Bảo vệ tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân
Chủ trương này được ghi nhận tại Điều 64 Hiến pháp 2013: “Bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân. Nhà nước củng cố và tăng
cường nền quốc phòng tồn dân và an ninh nhân dân mà nịng cốt là lực lượng
vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hịa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ
chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh”.
Lịch sử đã chứng minh chỉ dựa vào quân đội nhân dân và lực lượng an ninh
thôi là chưa đủ, sức mạnh to lớn của khối đại đoàn kết dân tộc mới chính là chìa
khóa cho những thắng lợi. Hiến pháp cũng khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, chính vì vậy xây dựng và bảo vệ tổ quốc
là nhiệm vụ của tồn dân.
Lực lượng quốc phịng và an ninh nhân dân ở nước ta gồm lực lượng chính
trị (tồn thể nhân dân) và lực lượng vũ trang nhân dân. Trong đó, lực lượng chính
trị gồm các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và toàn thể quần chúng nhân dân, lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
Như vậy, chính sách đã tạo nên một thế trận phân vùng chiến lược, xây dựng
khu vực phòng thủ, khu vực hậu phương, kết hợp sự cải tạo địa hình với hạ tầng
trong nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân.

3.3. Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại để bảo vệ Tổ quốc
Chủ trương xây dựng lực lượng vũ trang làm cơ sở tổ chức nền quốc phịng
tồn dân và an ninh nhân dân và là nòng cốt trong việc thực hiện chính sách liên
quan được ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Theo đó, Điều 66 quy định: “Nhà
16


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu,
lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng.” và Điều 67 nêu rõ: “Nhà nước xây dựng Công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm”.
Chủ trương này đi gắn liền với chủ trương Nhà nước có chính sách xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, khoa học,
cơng nghệ, an ninh, quốc phòng, đối ngoại vững mạnh, giữ vững ổn định chính.
Bởi muốn có một lực lượng vũ trang tinh nhuệ, hiện đại thì phải phát triển kinh tế
và khoa học, công nghệ. Chỉ khi kinh tế đủ mạnh mới đủ tiềm lực để đào tạo con
người, mua sắm vũ khí, thiết bị hiện đại. Cịn phát triển khoa học, cơng nghệ để
không bị thụt lùi so với thế giới, trên cơ sở đó mới đủ tiến bộ để làm chủ các trang
thiết bị hiện đại, sử dụng thuần thục chúng, đồng thời có thể sửa chữa hoặc thậm
chí là sản xuất, phát minh những cái mới để phục vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
V. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, bảo vệ quốc
phòng và an ninh quốc gia
1. Thực trạng hiện nay
Đất nước ta sau hàng chục năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều cả về quy
mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tình hình chính trị - xã hội; kinh tế vĩ mô

ổn định, niềm tin của cộng đồng doanh nghiệp và xã hội tăng lên; tính tự chủ được
cải thiện; tích luỹ và nâng cao năng lực quản trị nhà nước, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội; uy tín, vị thế đất nước ngày càng được củng cố trên trường quốc
tế. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước
đầu chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh
tế được cải thiện đáng kể. Nguồn lao động dồi dào, có trình độ và khả năng thích
nghi tốt với những thay đổi khoa học và công nghệ.
17


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng, một số hiệp định thương mại thế hệ mới
quan trọng đòi hỏi phải cải cách thể chế kinh tế mạnh mẽ hơn nữa, tạo cơ hội mở
rộng thị trường, đầu tư cho phát triển công nghiệp và thực hiện cơng nghiệp hố.
Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế đất nước. Chính trị
- xã hội ổn định, các lĩnh vực văn hố, xã hội, mơi trường, quốc phịng, an ninh, đối
ngoại được quan tâm và có sự chuyển biến tích cực; tầng lớp trung lưu gia tăng
nhanh; tiếp tục tận dụng cơ hội dân số vàng; thành quả xây dựng nông thôn mới
được củng cố, đời sống mọi mặt của người dân không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên, trong giai đoạn tới nền kinh tế phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn, thách thức, tiềm ẩn nhiều rủi ro như: Nguy cơ mắc bẫy thu nhập trung bình
và khả năng tụt hậu xa hơn về kinh tế vẫn là thách thức lớn; độ mở của nền kinh
tế lớn làm các tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đến kinh tế trong nước nhanh
và mạnh hơn; khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh từ
biến động hoạt động sản xuất khu vực đầu tư nước ngồi và một số thị trường lớn;
khó khăn, yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục; năng lực tiếp
cận nền kinh tế số còn hạn chế; các yếu tố nền tảng như thể chế, hạ tầng, nguồn
nhân lực... để đưa Việt Nam sớm trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng
hiện đại cịn thấp so với yêu cầu. Mức độ tham gia của Việt Nam vào các chuỗi
cung ứng toàn cầu và khu vực vẫn còn hạn chế và vẫn tham gia ở các cơng đoạn

giản đơn. Nhu cầu vốn địi hỏi tăng mạnh để đáp ứng các yêu cầu phát triển trong
khi nguồn vốn ưu đãi và viện trợ sụt giảm. Đồng thời, nguồn lực để thực hiện các
mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội đang có xu hướng giảm, đặc biệt
là nguồn lực nhà nước.
Các vấn đề xã hội gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, như già hoá
dân số, chênh lệch giàu - nghèo và trình độ phát triển, những vấn đề của đơ thị hố...
Thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, nước biển dâng ngày càng nhanh với cường
độ mạnh, khó lường, đặc biệt là ảnh hưởng đại dịch Covid-19 có thể sẽ ảnh hưởng
tiêu cực, kéo dài đến những năm đầu của kế hoạch 5 năm 2021 - 2025 đặt ra u
cầu khơng chỉ hố giải các nguy cơ, vượt qua khó khăn, thách thức mà cịn phải
18


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
tích cực, chủ động trước vận hội mới, thời cơ mới khi cấu trúc kinh tế thế giới, quản
trị toàn cầu được định hình lại, phương thức sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng và đời
sống xã hội thay đổi sau đại dịch; những thách thức về khai thác, sử dụng hiệu quả,
bền vững nguồn nước, tài nguyên, đất đai và xử lý ô nhiễm môi trường sẽ tác động
nặng nề đến phát triển kinh tế - xã hội. Nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, bảo
đảm an ninh quốc gia còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội trên một số địa bàn còn diễn biến phức tạp.
2. Một số giải pháp
Sau khi Hiến pháp được Quốc Hội thơng qua thì nhiệm vụ quan trọng là tổ
chức triển khai thi hành Hiến pháp, bảo đảm cho từng chế định của Hiến pháp
thực sự đi vào đời sống, tạo sự chuyển biến sâu rộng và tích cực trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc triển khai thi hành Hiến pháp có hai nội dung
cơ bản là tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp và rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc ban hành mới văn bản pháp luật phù hợp với Hiến pháp. Mục đích của việc
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung của Hiến pháp nhằm nâng cao nhận thức
và niềm tin của người dân về Hiến pháp để hình thành ý thức tự giác, tơn trọng và

chấp hành Hiến pháp, bảo đảm Hiến pháp được tuân thủ và nghiêm chỉnh chấp
hành trong mọi tầng lớp nhân dân..., đồng thời thông qua công tác tuyên truyền
để đấu tranh với các thế lực thù địch, cơ hội chính trị lợi dụng việc ban hành Hiến
pháp để xuyên tạc, phủ nhận đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Song song
với việc tuyên truyền, phổ biến, giải thích Hiến pháp, cần khẩn trương rà sốt, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản pháp luật phù hợp với Hiến pháp.
Đối với lĩnh vực kinh tế, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ
vững ổn định kinh tế vĩ mơ. Theo đó, tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp
để hoàn thiện cơ bản các yếu tố cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và thi hành nghiêm theo
19


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tiến độ, chất lượng, đồng bộ, khả thi, hội nhập,
có sức cạnh tranh quốc tế,…. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các
thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, các
yếu tố, các loại thị trường. Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực đầu tư, ưu tiên thu
hút các nguồn lực của xã hội phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các cực tăng
trưởng, các đô thị lớn, các ngành mũi nhọn và cơng trình trọng điểm quốc gia, các
dự án lớn mang tính liên kết vùng. Rà sốt, điều chỉnh, bổ sung các quy định pháp
luật liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế…
Đối với lĩnh vực xã hội, tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về dân số
gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc; bảo đảm hài hoà giữa quyền và nghĩa vụ
của người dân trong thực hiện chính sách dân số. Nâng cao sức khoẻ cho người
dân cả về tầm vóc, thể chất, tinh thần, tuổi thọ cũng như chất lượng cuộc sống.
Hỗ trợ thoả đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu

dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phịng. Tiếp tục thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững. Tiếp tục
nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, công nghệ thông tin, công nghệ số trong khám, chữa bệnh, liên thông cơng
nhận kết quả khám, xét nghiệm; khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện. Tăng
cường đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Bổ
sung và hồn thiện chính sách ưu đãi người có công, nâng mức trợ cấp phù hợp
với điều kiện kinh tế đất nước…
Đối với lĩnh vực văn hóa, cần nhấn mạnh đến những thay đổi cơ bản trong
Hiến pháp mới, trong đó vấn đề quyền của cơng dân được học tập, được hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ
sở văn hóa. Tăng cường cơng tác bảo tồn, tơn tạo và phát huy các giá trị văn hố
vật thể, phi vật thể của hệ thống các di tích lịch sử văn hoá. Bảo tồn, phát huy giá
trị văn hoá tốt đẹp của các dân tộc và di sản văn hoá. Từng bước hạn chế, tiến tới
xoá bỏ các hủ tục, tập quán. Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn
hố giữa thành thị và nơng thơn, giữa các vùng, miền và các giai tầng xã hội. Hoàn
20


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
thiện các cơ chế, chính sách phát triển cơng nghiệp văn hố; phát triển những sản
phẩm, loại hình văn hố độc đáo có sức lan tỏa để quảng bá, giới thiệu ra thế giới.
Đối với lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia, tổ chức, triển khai đồng
bộ, thống nhất việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội gắn với xây dựng nền
quốc phịng tồn dân; xây dựng Qn đội nhân dân, Cơng an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá các lực lượng hải
qn, phịng khơng - khơng qn, tác chiến điện tử, trinh sát kỹ thuật, cảnh sát
biển, an ninh mạng và đấu tranh phịng, chống tội phạm cơng nghệ cao... Kết hợp
chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hố, xã hội với củng cố, tăng cường quốc
phịng, an ninh, nhất là tại địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải

đảo, khu kinh tế trọng điểm. Điều chỉnh, bổ sung và nâng cao hiệu quả các khu
kinh tế - quốc phòng ở các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo. Thực hiện
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế biển và vùng ven biển gắn với bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Nghiên cứu, sản xuất được một số chủng loại vũ khí, trang
bị, khí tài hiện đại cần thiết cho phòng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là các loại vũ
khí chiến lược. Đẩy mạnh cơng tác đấu tranh phịng, chống các loại tội phạm.
Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Bảo vệ tuyệt đối an
ninh, an toàn các mục tiêu, cơng trình quan trọng, các hoạt động của lãnh đạo
Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, văn hoá, đối ngoại quan trọng của đất nước.
C. KẾT LUẬN
Quy định cụ thể các chính sách trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc
phịng và an ninh quốc gia trong Hiến pháp năm 2013 sẽ là định hướng rất quan
trọng và ý nghĩa to lớn trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy
nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế; gắn chặt với phát triển văn hóa, thực hiện tiến
bộ và cơng bằng xã hội, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo
đúng định hướng là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Đồng thời, đối với các văn bản luật liên quan đến kinh tế, xã hội, văn hóa,
quốc phịng và an ninh quốc gia, cần tiến hành rà soát hệ thống các văn bản hướng
21


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
dẫn thi hành luật và các văn bản chuyên ngành khác có liên quan để bảo đảm tính
thống nhất với những thay đổi của Hiến pháp mới và phù hợp với sự phát triển
của thực tiễn. Ngoài những nội dung trên, để Hiến pháp mới được triển khai sâu,
rộng và hiệu quả cao rất cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan Nhà nước,
người dân và xã hội để cùng vào cuộc triển khai thi hành Hiến pháp. Ngoài ra,
Hiến pháp mới tiếp tục xác định rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc phát triển
kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phịng an ninh cũng như tạo điều kiện, phát huy các

nguồn lực khác đầu tư cho các lĩnh vực này.

22


BÀI TẬP HIẾN PHÁP – FUWN – DTAP
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam,
NXB Tư pháp, 2019;
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB
Tư pháp, 2018;
3. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
4. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
5. Luật Quốc phòng năm 2018;
6. Luật An ninh quốc gia năm 2004;
7. Viện Ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa - Thơng tin, H,
1999, tr.1239;
8. Tun bố về những chính sách văn hóa tại Hội nghị quốc tế do UNESCO
chủ trì từ 26/7 đến 6/8/1982 tại Mexico.
9. Trang điện tử Báo Công an nhân dân: Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp
phát triển Kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025, đăng ngày 21/10/2020
( />10. Trang điện tử Báo Đại biểu nhân dân: Văn hóa, giáo dục trong Hiến pháp
mới, đăng ngày 27/02/2014
( />Cùng một số cơng trình nghiên cứu khoa học và trang thông tin khác…

23


×