Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tài liệu Giáo trình Bệnh mi mắt doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.52 KB, 15 trang )

Bệnh mi mắt


Mi mắt có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nhãn cầu chống lại các
yếu tố bên ngoài nh: ánh sáng, sức nóng, bụi bặm và các dị vật khác, nhờ
động tác nhắm mắt do cơ vòng cung mi thực hiện dới sự điều khiển của thần
kinh VII. Ngoài ra nhờ những động tác chớp mi, mi mắt dàn đều nớc mắt lên
giác mạc và kết mạc, đảm bảo độ ớt cần thiết cho các tổ chức này. Bình
thờng mi trên đợc nâng lên trong động tác mở mắt nhờ sự hợp lực của 3 cơ:
cơ trán, cơ Muller và đặc biệt là cơ nâng mi trên. Cơ Muller do thần kinh giao
cảm chi phối và tham gia nâng mi khoảng 2mm, cơ trán nâng mi khoảng
3mm. Riêng cơ nâng mi trên do thần kinh III điều khiển, đóng vai trò quan
trọng nhất vì nó có thể nâng mi lên đợc 10 12mm.
1. Bệnh sụp mi
1.1. Định nghĩa.
Sụp mi là sự sa của mi mắt trên xuống thấp hơn vị trí bình thờng của
nó (bình thờng mi trên phủ rìa giác mạc cực trên khoảng 1 - 2mm).
1.2. Phân loại
Vấn đề phân loại sụp mi rất quan trọng vì nó hớng chúng ta tới sự điều
trị thích hợp. Có nhiều cách phân loại sụp mi. Tuy nhiên, theo đa số các tác
giả, sụp mi đợc chia làm hai nhóm chính: sụp mi bẩm sinh và sụp mi mắc
phải.
1.2.1. Sụp mi bẩm sinh: Chiếm khoảng 55% - 75% các trờng hợp
sụp mi.
a. Sụp mi đơn thuần:
- Thờng gặp nhất, một hoặc hai bên.
- Có thể kết hợp với tật khúc xạ.
- Không gây nhợc thị.
b. Sụp mi bẩm sinh phối hợp với những bất thờng bẩm sinh khác.
* Sụp mi bẩm sinh phối hợp bất thờng vận nhãn.


1
* Sụp mi bẩm sinh phối hợp với những dị dạng ở mặt (3 6%).
1.2.2. Sụp mi mắc phải:
Sụp mi mắc phải có thể xuất hiện lúc sinh và do đó có thể bị nhầm với
sụp mi bẩm sinh. Tỷ lệ sụp mi mắc phải chiếm khoảng 25% tổng số trờng
hợp sụp mi và đợc chia làm 5 nhóm:
a. Sụp mi do tổn thơng thần kinh (nguồn gốc trung tâm hoặc ngoại
biên).
- Nguồn gốc trung tâm: Liệt vận nhãn với mức độ khác nhau (tổn
thơng nhân).
- Nguồn gốc ngoại biên:
+ Liệt thần kinh III thờng kèm theo liệt vận nhãn. Nhiều khi không
can thiệp phẫu thuật loại sụp mi này vì mi bị sụp lại che chở tốt cho giác mạc,
thờng mất cảm giác do tổn thơng dây V.
+ Hội chứng khe giơi: Liệt các dây III, IV, V, Vi cùng bên làm cho
nhãn cầu bên tổn thơng bất thờng bất động nhìn thẳng, mi mắt sụp, giãn
đồng tử, mất cảm giác mạc, tê bì vùng dây V chi phối.
+ Hội chứng đỉnh hố mắt: Là hội chứng khe giơi kèm theo tổn thơng
thị thần kinh.
+ Hội chứng xoang hang: Sụp mi, nhãn cầu đứng yên, đồng tử giãn, mất
cảm giác mạc, tê bì trên vùng thuộc nhánh dây V, lồi mắt thẳng trục, không
đẩy thụt nhãn cầu vào đợc, nghe ở vùng mắt và thái dơng có tiếng thổi.
+ Hội chứng cuống não:
Hội chứng Weber: Liệt dây thần kinh III cùng bên, liệt nửa ngời đối
diện (thờng do tổn hại ở chân cuống não).
Hội chứng Benedick: Liệt dây thần kinh III cùng bên, run chân tay bên
đối diện (thờng do tổn hại vùng chỏm của cuống não).
- Hội chứng Claude Bernard Horner:
+ Sụp mi, co đồng tử, nhãn cầu thụt
+ Làm test Néosynéphrine (+).

b. Sụp mi do cơ.

2
- Nhợc cơ thờng gặp ở những bệnh nhân nữ, trẻ tuổi:
+ Lúc đầu sụp mi một bên, là dấu hiệu phát hiện bệnh.
+ Thay đổi, tăng lên khi mệt mỏi, buổi chiều sụp nhiều hơn buổi
sáng.
+ Rối loạn vận nhãn (song thị).
+ Test Prostigmine hoặc Tensilon (+).
+ Điện cơ thấy biên độ hoạt động cơ giảm và cơ chóng mệt.
- Bệnh cơ do ti lạp thể:
+ Bệnh di truyền (50%).
+ Bắt đầu khác nhau, nặng dần.
+ Sụp mi hai bên với mức độ khác nhau nhng thờng nặng.
+ Liệt vận nhãn không toàn bộ.
- Bệnh Steinert:
+ Sụp mi hai bên.
+ Hở mi (tổn thơng cơ vòng).
c. Sụp mi do cân:
+ ở ngời lớn tuổi.
+ Chức năng cơ gần nh bình thờng.
+ Khi nhìn xuống mi sụp.
+ Nếp gấp da mi cao hơn bình thờng, mi mỏng.
+ Sụp mi nặng hoặc nhẹ.
d. Sụp mi do chấn thơng .
Chấn thơng đụng dập hoặc đâm xuyên vào cân cơ cũng có thể gây sụp
mi vĩnh viễn. Tổn thơng mô bệnh học có thể phối hợp cân cơ và sẹo. Cần
nghĩ đến tổn hại cân cơ nâng mi nếu rách mi có lộ lớp mỡ trớc cân cơ. Phẫu
thuật hốc mắt và phẫu thuật thần kinh cũng có thể gây sụp mi. Thờng theo
dõi 6 tháng hoặc lâu dài vì trong giai đoạn này vẫn có khả năng tự phục hồi.

e. Sụp mi do tác nhân cơ giới.
- Cơ chế của cân (u, sa da mi).
- Bệnh lý sẹo (xơ hoá cơ, mắt hột, bỏng).

3
Cần phân biệt sụp mi thực sự với giả sụp mi.
1.2.3. Giả sụp mi.
Là tình trạng mi mắt trông có vẻ thấp hơn bình thờng, nguyên nhân
gồm:
- Lõm mắt hoặc lồi mắt bên đối diện.
- Thừa da mi trên quá mức.
- Nhãn cầu nhỏ.
- Không có nhãn cầu, teo nhãn cầu.
- Lác lên hoặc xuống đối bên.
- Co rút mi trên ở một mắt có thể làm cho mắt bên kia có vẻ sụp.
- Lõm mắt hoặc lồi mắt bên đối diện.
- Epicanthus và sự không cân đối của khuôn mặt.
- Hẹp khe mi phối hợp với hội chứng Duanés.
1.3. Thăm khám và đánh giá.
Trong sụp mi bẩm sinh cần xác định tiền sử của gia đình, dị dạng mi và
hốc mắt, chấn thơng sản khoa.
Khi thăm khám cần xem sụp mi ở một hay hai bên, mức độ sụp mi,
chức năng cơ nâng mi và các dấu hiệu kèm theo.
Theo Hội nhãn khoa Mỹ, ở mỗi bệnh nhân sụp mi cần đo 4 yếu tố lâm
sàng:
1. Độ cao khe mi.
2. Khoảng cách bờ mi tâm đồng tử.
3. Vị trí nếp gấp da mi trên.
4. Chức năng cơ nâng mi.
1.4.1. Phân loại mức độ sụp mi.

Có nhiều cách đo mức độ sụp mi.
* Theo Phan Dẫn dựa vào hai yếu tố:
- Đo độ rộng của khe mi khi mắt ở t thế nhìn thẳng. Bình thờng
khoảng 9 10mm.

4
- Vị trí tự do mi so với vùng rìa và đồng tử. Bình thờng bờ tự do mi
trên nằm ở điểm giữa khoảng cách nối giữa vùng rìa giác mạc cực trên với bờ
trên của đồng tử. Sụp mi có thể phân độ nh sau:
+ Nhẹ: Khi bờ tự do ở trên đồng tử (2mm).
+ Vừa: Khi bờ tự do ở sát ngay bờ trên đồng tử (3mm).
+ Nặng: Khi bờ tự do phủ lên đồng tử một phần hay toàn bộ đồng tử
(4mm hay hơn nữa).
1.4.2. Đánh giá chức năng cơ nâng mi.
Đánh giá chức năng cơ nâng mi bằng cách đo khoảng cách bờ tự do mi
trên khi nhãn cầu vận động từ t thế liếc hết sức xuống dới rồi liếc hết sức
lên trên. Dùng ngón cái ấn lên cung mày để loại trừ sự tham gia của cơ trán.
Bình thờng khoảng cách này từ 12 17mm.
. Tốt : 8mm.
. Trung bình : 5 7mm.
. Yếu : 4mm.
1.4.3. Các dấu hiệu khác kèm theo: Các dấu hiệu này chứng tỏ sụp mi
nặng.
- Lông mi hớng xuống dới.
- Mất nếp gấp mi trên.
- Co rút cơ trán biểu thị bằng rớn lông mày.
- Ngửa cổ ra sau.
- Giảm thị lực.
- Thử nghiệm lật mi, nếu mi trên luôn ở t thế đã bị lật chứng tỏ cơ
nâng mi yếu hay không còn hoạt động.

1.4.4. Các dấu hiệu bất thờng khác có thể ảnh hởng đến kết quả
điều trị.
a. Bất thờng vận nhãn.
Cần đánh giá mức độ liếc mắt lên trên hay có dấu hiệu Charles Bell
không, vì nếu không rất dễ bị viêm giác mạc sau mổ.

5
b. Tình trạng giác mạc:
Đánh giá cảm giác giác mạc (có tăng hay giảm cảm giác) phản xạ chế
tiết nớc mắt (có khô mắt hay không) do nguy cơ bị viêm giác mạc sau mổ
cao.
c. Đồng vận mi xơng hàm dới trong hội chứng Marcus Gunn:
Có thể gây tình trạng mi trên co rút sau mổ.
d. Hẹp khe mi bẩm sinh:
Thờng kèm theo:
+ Sụp mi hai mắt, lệch lạc góc mi ngoài và mắt lõm.
+ Epicanthus ngợc hoặc hai góc mắt xa nhau.
+ Lật mi dới phía ngoài.
+ Thiếu hụt da mi hay còn gọi mi nhỏ (microblepharie).
Đối với các trờng hợp này cần phải phối hợp nhiều loại phẫu thuật.

1.4.5. Các xét nghiệm để chẩn đoán sụp mi do nhợc cơ.
a. Test Prostigmine.
Tiêm bắp 1 1,5mg Prostigmine, trớc đó 10 phút, tiêm 0,5mg Atropin
để chống tác dụng phụ của Prostigmine. Nghiệm pháp Prostigmine (+) khi:
sụp mi mất đi sau 30 phút và kéo dài 2 giờ.
b. Test Tensilon:
Tổng liều là 10mg, chia liều nhỏ để tiêm dần, đầu tiên tiêm 2mg tĩnh
mạch, 1 phút sau nếu sụp mi không giảm thì tiêm thêm 4mg, 1 2 phút sau
không giảm lại thêm 4mg nữa. Nghiệm pháp Tensilon (+) khi sụp mi giảm sau

khi tiêm 1 2 phút.
1.5. Vấn đề tuổi điều trị.
- Nên phẫu thuật lúc trẻ 4 5 tuổi, lúc này trẻ đã có thể hợp tác để
khám. Tuy nhiên, nếu sụp mi nặng, có thể gây giảm thị lực do nhợc thị hoặc
lệch đầu thì cần phải mổ sớm hơn , có thể từ lúc 1 tuổi.
1.6. Điều trị sụp mi.

6

×