Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng về vấn đề tài chính quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.96 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bộ môn: Nhập mơn tài chính tiền tệ
ĐỀ TÀI: TÀI CHÍNH QUỐC TẾ



Nhóm thực hiện: Nhóm 12

Hà Nội, ngày 5 tháng 4 năm 2021


MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 2
B. PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 3
PHẦN 1: CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ .. 3
I . Những vấn đề chung về tài chính quốc tế........................................................... 3
1.1 Cơ sở hình thành những quan hệ tài chính quốc tế ......................................... 3
1.2 Khái niệm, đặc điểm của tài chính quốc tế ......................................................... 4
1.3 Vai trị của tài chính quốc tế ................................................................................. 5
II. CÁC QUAN HỆ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHỦ YẾU ................................... 6
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .................................................................... 6
2.2. Đầu tư gián tiếp quốc tế.....................................................................................10
2.3. Viện trợ quốc tế khơng hồn lại.......................................................................13
III. MỘT SỐ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ.............................................14
3.1. Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF (International monetary fund) ..........................14
3.2. Ngân hàng thế giới – WB ..................................................................................18
3.3. Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank – ADB) ..........20
IV. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ .............................21
V. GIẢI PHÁP ............................................................................................................26


C. KẾT LUẬN ............................................................................................................27
PHẦN 2: CÂU HỎI TÀI CHÍNH QUỐC TẾ .....................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................47

1


A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, thế giới đang chứng kiến xu thế gia tăng tồn cầu
hóa, khu vực hóa cũng như phụ thuộc ngày càng lớn giữa các nền kinh tế. Phát
triển kinh tế, xã hội đi đơi với hội nhập trong các hoạt động chính trị, quốc
phòng đặt ra những bối cảnh mới, đòi hỏi sự hợp tác ngày càng sâu và rộng
giữa các vùng, lãnh thổ và các quốc gia trong nhiều lĩnh vực. Với tốc độ phát
triển mạnh mẽ của các quan hệ kinh tế quốc tế, các quan hệ tài chính quốc tế ,
các thị trường tài chính, tiền tệ, ngân hàng thế giới đang ngày càng có tính liên
kết và tương tác, phụ thuộc lẫn nhau, đem đến và củng cố những cơ hội kinh
doanh mới cho các thị trường, các quốc gia, nhưng cũng mang theo những rủi
ro, bất ổn từ khu vực này sang khu vực khác. Điều này cho thấy vai trị to lớn
của các quan hệ tài chính quốc tế, các quan hệ kinh tế quốc tế đến sự phát triển
của nền kinh tế thế giới. Nhận thức rõ điều này, nhóm em đã chọn đề tài tài
chính quốc tế cho bài thảo luận của nhóm mình.

2


B. PHẦN NỘI DUNG
PHẦN 1: CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH QUỐC
TẾ
I . Những vấn đề chung về tài chính quốc tế
1.1 Cơ sở hình thành những quan hệ tài chính quốc tế

- Sự phân cơng lao động và hợp tác quốc tế:
Phân công lao động quốc tế là hệ quả trực tiếp của sự phát triển nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ ra phạm vi quốc tế. Hiện tượng này diễn ra một cách sâu rộng
trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế quốc tế và với một tốc độ ngày càng
nhanh chóng. Cùng với sự phân công lao động phát triển, sự hợp tác quốc tế
cũng phát triển ngày càng đa dạng phong phú hơn. Sự phát triển mạnh mẽ của
hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế quốc tế như
thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế, văn hóa ngoại giao du lịch khoa học cơng
nghệ hiện đại trên thế giới là minh chứng cụ thể cho q trình đó và là hệ quả
tất yếu của phân công và hợp tác quốc tế phát triển không ngừng đó là việc phát
sinh các quyền và nghĩa vụ thanh tốn tiền tệ giữa các nước nói chung và các
chủ thể kinh tế-xã hội của các nước khác nói riêng.
- Sự phát triển của các hoạt động đầu tư quốc tế:
Vào những năm cuối thế kỉ 20, do những nhu cầu to lớn cho sự phtas
triển kinh tế-xã hội của từng quốc gia cũng như kết quả của sự phát triển
phân công và hợp tác quốc tế, các hoạt động đầu tư quốc tế diễn ra một cách
mạnh mẽ nhằm khai thác các lợi thế kinh tế và nâng cao hiệu quả của nền
kinh tế-xã hội của từng quốc gia trong sự phát triển nhanh chóng của tồn
cầu hóa, thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ quyền con người, thúc đẩy phát
triển xã hội. Các hoạt động đó phát triển trên nhiều lĩnh vực dưới các hình
thức đa phương, song phương gắn liền với sự phát triển của các hình thức

3


hoạt động tài chính quốc tế như: Đầu tư trực tiếp nước ngồi, viện trợ phát
triển… Nói một cách khác, sự phát truển của các hoạt động đầu tư quốc tế
đã làm cho các hoạt động tài chính quốc phát triển nhanh chóng lên một tầm
cao mới, thúc đẩy và nâng cao vị thế của từng quốc gia trong sự phát triển
chung của thế giới.


1.2 Khái niệm, đặc điểm của tài chính quốc tế
• Khái niệm:
Tài chính quốc tế là các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị gắn liền với
quá trình phân phối, tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ nhất định ở những chủ thể
kinh tế-xã hội xác định, phục vụ mục đích tích lũy hay tiêu dùng của các chủ
thể đó xét trên bình diện quốc tế.
• Đặc điểm:
- Chịu sự ảnh hưởng của rủi ro hối đối và rủi ro chính trị:
+ Tỷ giá hối đoái tác động đến nền kinh tế-xã hội nói chung và hoạt
động tài chính nói riêng. Khi đồng tiền của một nước tăng giá thì hàng hóa của
nước đó tại nước ngồi trở nên rẻ hơn và hàng hóa nước đó ở nước ngồi trở
nên đắt hơn và ngược lại.
+ Biến động tỷ giá đột ngột cũng khiến cho giá trị tài sản và nguồn vốn
tính theo đồng bản tệ của nhà đầu tư nước ngoài trở nên bất định.
+ Rủi do tỷ giá hối đối có những ảnh hưởng đặc biệt trong hoạt động
ngoại thương và đầu tư nước ngồi khi có nhạy cảm với các biến cố chiến tranh
chính trị, kinh tế ở một số khu vực hay một số nước, đặc biệt những nước có
nền kinh tế phát triển.
+ Rủi do chính trị bắt nguồn từ những biến động chính trị của các quốc
gia như: đảo chính, thay đổi về thể chế, cải tổ… Dẫn đến thay đổi đường lối,
4


chính sách quản lí kinh tế-tài chính của một số quốc gia và khi đó chủ thể liên
quan phải gánh chịu và không thể kháng cự những tác động của các chính sách
thuế quan, chính sách trưng thu, tịch biên tài sản trong nước của người nước
ngoài nắm giữ.
- Sự thiếu hoàn hảo của thị trường:
Mặc dù nền kinh tế thế giới hiện đại đã mang tính thống nhất rõ nét hơn so

với cách đây vài thập kỷ, song vẫn cịn những hàng rào đa dạng được dựng lên,
đó là những luật lệ, những chính sách được các quốc gia lập ra để ngăn chặn
những dòng luân chuyển tự do của các nguồn nhân lực, vốn hàng hóa dịch vụ
giữa các quốc gia. Những hàng rào này làm cho thị trường thế giới thiếu hoàn
hảo và trong chừng mực nào đó đã thúc đẩy hoặc kìm hãm dịng ln chuyển
các nguồn lực trên phạm vi toàn cầu. Sự thiếu hoàn hảo của thị trường tài chính
tồn cầu có thể làm phân tán vốn của giới đầu tư làm giảm hiệu quả kinh tế ảnh
hưởng đến sự phát triển của tài chính quốc tế.
-

Mở ra nhiều cơ hội phát triển tài chính quốc tế:

Hoạt động trong mơi trường rộng lớn gấp nhiều lần môi trường kinh tế-xã
hội của một quốc gia, các quốc gia có nhiều cơ hội mở rộng tài chính của mình
để thực hiện các mục tiêu đã định, giải quyết những vấn đề về vốn, về thị trường,
công nghệ…để phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô,
phạm vi sản xuất kinh doanh, khả năng huy động vốn, phân tán rủi ro để tăng
hiệu quả hoạt động trên quy mơ tồn cầu.
1.3 Vai trị của tài chính quốc tế
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia hòa nhập kinh tế thế giới, thúc
đẩy nhanh qua trình tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới:

5


Tài chính quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển sẽ tại điều kiện cho các
quốc gia tham gia vào nền kinh tế thế giới với những lợi thế so sánh của mình
về vốn, thị trường,…
- Mở ra cơ hội cho các quốc gia phát triển kinh tế-xã hội:
Hoạt động trong mơi trường tồn cầu, các chủ thể tham gia sẽ có nhiều cơ

hội đầu tư sử dụng vốn với hiệu quả cao hơn, đồng thời khả năng huy động vốn
đáp ứng cho nhu cầu phát triển mở rộng hơn. Các cơ hội về sản xuất hàng hóa
xuất khẩu, xuất khẩu lao động, nhập khẩu tư bản, nhập khẩu công nghệ, tận
dụng những nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính, ngân hàng quốc tế là
những yếu tố rất quan trọng gắn liền với tài chính quốc tế giúp các quốc gia
phát triển kinh tế-xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính:
Sự phát triển của các quan hệ tài chính quốc tế trong xu thế hội nhập và
tồn cầu hóa hiện đại đã tạo ra các dong lưu chuyển vốn, công nghệ theo quy
luật tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận tối đa. Đây là yếu tố cơ bản giúp
các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế đa quốc tế phát triển, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trên toàn cầu, tăng khả năng phân tán rủi ro của các khoản đầu tư.
Chính mơi trường kinh tế mở rộng và cơ hội kinh doanh nhiều hơn là tiền đề
khách quan cho các chủ thể kinh tế-xã hội và từng quốc gia phát huy lợi thế so
sánh của mình trên thị trường tồn cầu đã thúc đẩy q trình phát triển kinh tếxã hội của từng nước.
II. CÁC QUAN HỆ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CHỦ YẾU
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Bản chất đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Là những phương thức đầu
tư vốn, tài sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với mục
đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Về bản
6


chất Đầu tư trực tiếp nước ngồi là hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức
cao hơn của xuất khẩu hàng hóa.
• Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi
Tùy theo từng nước mà có các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác
nhau. Ở Việt Nam, theo luật đầu tư, có các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
sau:
❖ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Là doanh nghiệp do chủ nước

ngoài đầu tư 100% vốn tại nước sở tại, có quyền điều hành tồn bộ doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật tại nước sở tại.
❖ Doanh nghiệp liên doanh: Là doanh nghiệp được thành lập do các chủ
đầu tư nước ngồi góp vốn chung với doanh nghiệp ở nước sở tại trên cơ sở
hợp đồng liên doanh. Các bên cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia sẻ
lợi nhuận và chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
❖ Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Đây là một văn bản được kí kết giữa một
chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư trong nước dể tiến hành một hay nhiều
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách
nhiệm để thực hiện hợp đồng và xác định quyền lợi của mỗi bên, nhưng khơng
hình thành một pháp nhân mới.
❖ Các hình thức khác:
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (hợp đồng BOT) là hình
thức đàu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư để xây dựng, kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn
nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao khơng bồi hồn cơng
trình đó cho Nhà nước Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh (hợp đồng BTO) là hình
thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyển và nhà đầu
tư để xây dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà
đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ
7


dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn
nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (hợp đồng BT) là hình thức đầu tư
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây
dựng cơng trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao cơng trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ tạo điều

kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng
BT.
• Lợi ích của đầu tư trực tiếp nước ngoài
❖ Đối với chủ đầu tư (nước xuất khẩu FDI)
o FDI giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường ảnh hưởng
sức mạnh kinh tế trên thế giới, đồng thời đây còn là biện pháp thâm nhập
thị trường, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước sở tại.
o FDI giúp các cơng ty nước ngồi giảm chi phí sản xuất, rút ngắn thời
gian thu hồi vốn đầu tư và thu lợp nhuận cao do tận dụng những lợi thế
so sánh của nước sở tại, giảm chi phí vận chuyển, quảng cáo, tiếp thị,…
o FDI giúp chủ đầu tư tìm được các nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn
định và giá rẻ hơn.
o FDI giúp các chủ đầu tư đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
❖ Đối với những nước công nghiệp phát triển
o Đây là những nước mặt dù xuất khẩu FDI nhiều nhưng cũng là những
nước tiếp nhận vốn FDI khơng ít. Như vậy, nó tạo nên luồng đầu tư hai
chiều giữa các quốc gia, trong đó đặc biệt là đầu tư của các tập đoàn đa
quốc gia, xuyên quốc gia, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh
tế, mở rộng nguồn thu Ngân sách Nhà nước, giải quyết nạn thất nghiệp
và kiềm chế lạm phát,…
❖ Đối với các nước đang phát triển
8


o Nguồn vốn FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng để thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các nhà
kinh tế cũng đã chứng minh được rằng vốn FDI chiếm tỷ trọng càng lớn
trong GDP thì tốc độ tăng trưởng GDP thực tế càng cao

o FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc làm mới
cho các nước nhận đầu tư, các dự án FDI góp phần giải quyết tình trạng
thất nghiệp.
o Hoạt động của các dự án FDI cũng góp phần vào mở rộng quy mơ hoạt
động xuất nhập khẩu
o FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa thơng qua chính sách thu hút vốn theo các ngành định hướng
hợp lí.
o Các dự án FDI góp phần bổ sung nguồn thu quan trọng cho Ngân sách
của các quốc gia.
• Những mặt trái của FDI đối với các nước tiếp nhận đầu tư
Mặc dù FDI mang lại nhiều lợi ích cho nước tiếp nhận đầu tư, song nó
cũng có khơng ít các mặt trái gây thua thiệt ảnh hưởng xấu cho họ. Trong quá
trình thu hút và quản lý FDI, các nước tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp từ nước
ngồi có thể phải đối diện với một số mặt trái như sau:
- Các nước nhận đầu tư có thể phải tiếp nhận những công nghệ và kĩ thuật
lạc hậu, từ đó có thể gây ra những thiệt hại cho nước sở tại về moi trường,
chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trường.
- Các chủ đầu tư nước ngoài thường tính giá cao hơn hoặc tối thiểu bằng
giá quốc tế cho các nhân tố đầu vào như máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu,… từ đó gây ra những thua thiệt cho nước nhận đầu tư.

9


- Nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà đầu tư nước
ngoài như giảm thuế, miễn thuế,… từ đó có thể tạo ra những bất lượi cho
các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước trong q trình cạnh tranh.
- Đơi khi các sản phẩm, hàng hóa được xuất và bán ra khơng thích hợp đối

với các nước kém phát triển.
2.2. Đầu tư gián tiếp quốc tế
Đầu tư gián tiếp quốc tế (FII): là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó
chủ đầu tư bỏ bốn đầu tư nhưng không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn. Trên thực tế gián tiếp nước ngoài được dùng như một thuật ngữ
phổ biến để nói về hình thức đầu tư gián tiếp quốc tế.
• Đặc điểm chung của vốn FII
- Trong thời gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời ở
hai chủ thể. Bên đầu tư nắm quyền sử hữu vốn, trong khi đó bên tiếp
nhận đầu tư năm quyền sử dụng vốn.
- Nếu là vốn đầu tư của các tổ chức quốc tế hoặc của các Chính phủ thì
hình thức đầu tư này thường bị lệ thuộc vào mối quan hệ kinh tế - chính
trị giữa hai bên. Nếu là vốn tư nhân thì chủ đầu tư nước ngồi thường bị
khống chế mức góp vốn theo Luật đầu tư của nước sở tại.
-

Bên đầu tư có thu nhập ổn định thơng qua lãi suất có định của số tiền
cho vay, hạn chế được các rủi ro khi đầu tư vốn, vì chủ đầu tư khơng
chịu trách nhiệm về kết quả vốn đầu tư, nhưng lượi ích kinh tế thu được
thấp.

- Bên nhận đầu tư hoàn toàn chủ động sử dụng vốn đầu tư theo mục đích
của mình, nhưng hiệu quả sử dụng vốn thường thấp và phụ thuộc vào
trình độ quản lý vốn nơi nhận đầu tư.
• Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngồi

❖ Đầu tư chứng khoán: chủ đầu tư mua chứng khoán của các công ty, các
tổ chức phát hành ở một nước khác với mức khống chế nhất định để thu lợi
10



nhuận nhưng khơng được nắm giữ quyền kiểm sốt, điều hành của đối tượng
đầu tư. Các hình thức đầu tư chứng khốn của nhà đầu tư nước ngồi, cụ thể:
- Đầu tư cổ phiếu: Là việc nhà đầu tư nước ngồi tiến hành mua cổ phiếu
của các cơng ty cổ phần trên thị trường chứng khoán ở nước sở tại
- Đầu tư trái phiếu và các cơng cụ tài chính khác: Là việc các nhà đầu tư
nước ngoài mua các giấy tờ chứng nhạn nợ, trái phiếu và các công cụ tài
chính phát sinh trên thị trường tài chính ở nước sở tại.
Đặc điểm của đầu tư quốc tế gián tiếp thơng qua đầu tư chứng khốn
- Số lượng chứng khoán bán ra thị trường thế giới thường bị khống chế ở
một tỷ lệ nhất định.
- Chủ đầu tư nước ngồi khơng tham qua điều hành hoạt động của đối
tượng bỏ vốn và thu lợi nhuận dưới hình thức lợi tức chứng khốn.

❖ Tín dụng quốc tế: là hình thức đầu tư quốc tế gián tiếp trong đó chủ đầu
tư cho nước ngồi vay vốn và thu lượi nhuận thơng qua lãi suất từ số tiền cho
vay.
Ưu điểm của tín dụng quốc tế
- Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành các phương tiện đầu
tư khác.
- Nước tiếp nhận đầu tư toàn quyền chủ động sử dụng vốn đầu tư cho các
mục đích riêng của mình.
- Chủ đầu tư nước ngồi có thu nhập ổn định, thơng qua lãi suất tiền vay,
không phụ thuộc và hiệu quả hoạt động của vốn đầu tư.
- Nhiều nước chủ đầu tư thơng qua hình thức này đã trói buộc các nước
tiếp nhận đầu tư vào vịng ảnh hưởng của mình.
Đối với những nước đi vay, đặc biệt là những nước chậm và đang phát
triển, tín dụng quốc tế có thể trở thành “con dao hai lưỡi”. Nếu các nước này
11



sử dụng và quản lý nguồn vốn vay không hiệu quả thì có thể dẫn đến tình trạng
nợ nần, thậm chí mất khả năng chi trả.
Các hình thức tín dụng quốc tế:
- Vay thương mại: là hình thức vay nợ quốc tế dựa trên cơ sở quan hệ cung
cầu về vốn trên thị trường, lãi suất do thị trường quyết định. Hình thức
đầu tư quốc tế này có một số đặc điểm chính sau:
o Ngân hàng là người cung cấp vốn, không tham gia vào hoạt động của
người vay, nhưng trước khi cho vay ngân hàng phải nghiên cứu tính khả
thi của dự án đầu tư, có yêu cầu về bảo lãnh hoặc thế chấp các khoản vay
để giảm rủi ro.
o Các doanh nghiệp chỉ cho vay quốc tế chủ yếu trong trường hợp xuất
nhập khẩu hàng trả chậm có ngân hàng thương mại bảo lãnh và phải trả
lãi; hoặc công ty mẹ và công ty con trong một tập đồn đa quốc gia cho
nhau vay khơng cần thế chấp, tín chấp.
o Người cho vay khơng tham gia quản lý hoạt động của đối tượng vay vốn,
nhưng vẫn có các yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và xem xét khả năng trả nợ
của doanh nghiệp này.
o Nhà đầu tư thu lợi nhuận qua lãi suất cho vay được thỏa thuận trong khế
ước vay, không phụ thuộc kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay.
o Đối tượng vat vốn thường là các doanh nghiệp (nếu là đầu tư tư nhân) và
là Chính phủ các nước (nếu là tín dụng thương mại trong chương trình
ODA).
❖ ODA – Hỗ trợ phát triển chính thức: Official Development Assisstance
ODA là tất cả các khoản viện trợ khơng hồn lại, có hồn lại và tín dụng
ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, các tổ chức kinh
tế tài chính quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ giành cho các nước đang và
chậm phát triển nhằm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của những nước này.
12



2.3. Viện trợ quốc tế khơng hồn lại
Viện trợ quốc tế khơng hồn lại là khoản tài trợ của chính phủ hoặc tổ
chức phi chính phủ trong các quốc gia phát triển đối với một số nước nghèo
hoặc đang phát triển vì lí do nhân đạo, ngoại giao, chính trị, chiến lược phát
triển, và một số lí do khác của bên cấp viện trợ.
• Các hình thức viện trợ khơng hồn lại
❖ Viện trợ của các Chính phủ: là loại viện trợ song phương giữa các nước
có thỏa thuận song phương với nhau. Viện trợ song phương thường được
thực hiện thơng qua một tổ chức Chính phủ - cơ quan quản lí hoạt động
viện trợ, hợp tác phát triển kinh tế với nước ngồi của Chính hủ nước
cung cấp viện trợ.
❖ Viện trợ của các tổ chức quốc tế: là loại hình viện trợ đa phương giữa
các quốc gia được thực hiện thông qua tổ chức quốc tế như: Quỹ nhi
đồng liên hợp quốc (UNICEF), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), Cộng
đồng chung Châu Âu (EC), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),…; Đặc trưng của
hình thức này là:
- Nguồn tài chính cho các tổ chức quốc tế hoạt động là do các nước
đóng góp.
- Vốn của các tổ chức quốc tế được viện trợ cho các nước theo nguyên
tắc chung là nhằm hỗ trợ các chương trình phát triển tổng thể cho từng
quốc gia hoặc từng khu vực hay cho một số nước. Do đó, các nước
nhận viện trợ của các tổ chức quốc tế chủ yếu là các nước đang phát
triển.
❖ Viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ (NGO): là loại viện trợ do các tổ
chức phi Chính phủ tổ chức thực hiện trên nhiều lĩnh vực. Để tranh thủ
viện trợ NGO, cần chú ý những vấn đề sau:
- Nắm được mục đích tơn chỉ của các tổ chức phi Chính phủ để vận
động, tranh thủ các tổ chức này.


13


- Đối với phần viện trợ có chương trình, có dự án cần có các dự án phù
hợp và kế hoạch hóa việc sử dụng như đối với viện trợ của các tổ chức
LHQ.
- Đối với phần viện trợ bất thường, khơng theo chương trình, dự án thì
các địa phương cần thể hiện đầy đủ trong các kế hoạch kinh tế - xã
hội của mình, sự dụng đúng mục đích, quản lí chặt chẽ để đảm bảo
lịng tin của các tổ chức viện trợ, từ đó tranh thủ viện trợ tiếp.

III. MỘT SỐ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Trong đời sống kinh tế, sự hợp tác và liên kết kinh tế giữa các quốc gia
nảy sinh và phát triển như một địi hỏi tất yếu khách quan của chính sự phát
triển kinh tế của từng quốc gia độc lập. Sự hợp tác và liên minh kinh tế quốc tế
càng phát triển thì mức độ quốc tế hóa đời sống kinh tế quốc tế càng sâu sắc,
khi quan hệ hợp tác và liên kết kinh tế quốc tế và sự quốc tế phát triển đến một
mức độ nhất định thi nhu cầu thiết lập các tổ chức kinh tế quốc tế cũng thành
tất yếu.
Tổ chức kinh tế quốc tế là một hình thức tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế
do các nước thành viên thiết lập trên cơ sở các hiệp định được ký kết trong các
lĩnh vực khác nhau của sự hợp tác quốc tế.
Gắn liền với các tổ chức kinh tế quốc tế là việc hình thành các tổ chức
tài chính – tiền tệ quốc tế trong từng lĩnh vực kinh tế cụ thể như: IMF, WB,
ADB,…
3.1. Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF (International monetary fund)
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là một tổ cức tiền tệ, tín dụng liên Chính phủ
được thành lập trên cơ sở nghị quyết của hội nghị quốc tế về tiền tệ, tài chính
của Liên Hợp quốc vào năm 1944 với đại diễn của 44 nước tham gia tại Bretton
wood. Tại hội nghị này, IMF được thàn lập dựa trên sự phối hợp hai dự án: Dự

án Kenyes và dự án White. Đến nay, IMF đã có trên 150 quốc gia thành viên.

14


• Mục đích hoạt động của IMF
Từ khi thành lập, trả qua mỗi một giai đoạn thời kì khác nhau, IMF có
những thay đổi trong hoạt động do vậy mục đích cũng có những thay đổi nhất
định. Đến nay, IMF có một số mục đích chính như sau:
- Kêu gọi, khuyến cáo sự hợp tác quốc tế về tiền tệ.
- Ổn định hối đoái giữa các đơn vị tiền tệ nhằm tránh sự phá giá của tiền
tệ do cạnh tranh giữa các quốc gia. Thúc đẩy sự ổn định về hối đối, duy
trì việc sàn xếp hối đối có trật tự giữa các thành viên.
- Thiết lập hệ thống thanh tốn đa phương từ đó hỗ trợ trong việc thiết lập
hệ thống thanh toán đa phương giữa các thành viên.
- Cung ứng cho các quốc gia hội viên ngoại tệ cần thiết để bình quân hoặc
giảm bớt thiếu hụt trong cán cân thanh toán quốc tế.
- Tạo thuận lợi cho việc mở rộng phát triển cân đối thương mại quốc tế.
- Giúp các nước thành viên bằng cách cho họ tận dụng nguồn vốn chung
của IMF để sửa chữa các sai sót trong cán cân thanh tốn.
- Rút ngắn giai đoạn, làm giảm bớt mức độ mất cân đối trong cán cân thanh
tốn của các nước thành viên.
• Một số nghĩa vụ chung của các nước thành viên
Bên cạnh một số lợi ích mà các nước thành viên của IMF có được, khi
gia nhập IMF, họ cũng phải có những nghĩa vụ chung, cụ thể:
- Tránh áp dụng những hạn chế đối với thanh toán thường xuyên.
- Tránh việc thu xếp, thanh tốn tiền tệ có sự phân biệt.
- Chuyển đổi các số dư tiền tệ do các nước thành viên nắm giữa.
- Trao đổi tham khảo lấy ý kiến của các thành viên về các hiệp định, thỏa
thuận quốc tế hiện hành.

- Có nghĩa vụ hợp tác với Quỹ và các thành viên về các chính sách đối với
các tài sản dự trữ.

15


• Nguồn vốn hoạt động của IMF
❖ Nguồn vốn điều lệ: là nguồn vốn hoạt động chủ yếu của Quỹ, được
hình thành từ tiền vốn đóng góp của các thành viên theo Điều lệ thành
lập Quỹ.
Khi gia nhập quỹ, nước thành viên phải góp vốn tùy theo sức mạnh
kinh tế - tài chính của quốc gia, dựa trên cơ sở tỷ trọng xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ của nước đó trên thị trường quốc tế. Theo điều lệ Quỹ,
cứ 5 năm quỹ sẽ xem xét và quyết định lại mức vốn đóng góp. Tính
đến cuối năm 2003, nguồn vốn điều lệ của Quỹ đã lên đến khoảng 316
tỷ USD.
❖ Nguồn vốn đi vay: Nguồn này được dùng để bổ sung nguồn vốn của
quỹ ngồi vốn điều lệ. Quỹ có một số thỏa thuận vay mượn trong thực
tế nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ bổ sung ngày càng tăng lên của các
nước thành viên.
❖ Nguồn vốn tích lũy: IMF hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi và
phải có lãi. Hàng năm, số lãi rịng thu được từ hoạt động cho vay sẽ
được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của Quỹ. Lãi ròng = thu từ
hoạt động của IMF – lãi vay cho các chủ nợ.
❖ Nguồn vốn đặc biệt: Ngồi các nguồn vốn thơng thường kể trên, tùy
như cầu từng thời kỳ, IMF có thể có các nguồn vốn đặc biệt như: Quỹ
dollar dầu lửa, Quỹ tín thác, Quỹ Witteveen,…
• Các hình thức tài trợ của IMF
❖ Các hình thức sử dụng nguồn vốn chung của Quỹ (hình thức cho vay
thơng thường)

Sử dụng nguồn vốn chung của Quỹ là hình thức các nước thành viên dùng
đồng tiền của mình của SDR của Quỹ hoặc đồng tiền của một nước khác thành
viên của IMF để sử dụng trong một thời gian xác định nào đó, chủ yếu là dùng
cho nhu cầu về cán cân thanh toán.

16


Các chính sách của Quỹ từ nguồn vốn chung thể hiện dưới dạng một số
chính sách, hình thức tín dụng mà mức độ cho vay tùy thuộc vào chính sách
điều chỉnh của các nước thành viên và nhu cầu của cán cân thanh tốn của nước
đó. Có các hình thức cụ thể như sau:
- Điều kiện mua dự trữ: Hình thức này phụ thuộc vào nhu cầu cán cân
thanh thoán của nước thành viên
- Điều kiện đợt tín dụng: Nước thành viên có thể mua bốn đợi tín dụng,
mỗi đợt bằng 25% hạn mức đóng góp của mình vào Quỹ. Mục đích là
giải quyết khó khan về cán cân thanh tốn và vay dự phịng.
- Vay dự phịng và mở rộng: Hình thức này khơng có đặc điểm của một
hợp đồng pháp lý giữa quỹ và nước thành viên. Đặc điểm của hình thức
này là thể hiện ở thời hạn cho vay. Mục đích là hỗi trợ cho nhu cầu ngắn
hạn của cán cân thanh toán.
- Tài trợ giảm bớt nợ và thanh tốn nợ: Số tiền cho mục đích này được
quyết định của từng trường hợp và phù hợp với cán cân thanh toán và
mức độ mạnh mẽ của chương trình điều chỉnh do nước thành viên thực
hiện.
- Trợ giúp khẩn cấp liên quan đến thiên tai: Hình thức này được xem xét
trong trường hợp thiên tai có thể ảnh hưởng xấu đến cán cân thanh tốn.
❖ Các hình thức cho vay trợ giúp đặc biệt
Các hình thức này có thể áp dụng để bổ sung các hình thức nêu trên và cũng
để giải quyết một số khó khăn cụ thể của cán cân thanh tốn. Có các hình thức

cho vay trợ giúp cụ thể để hỗ trợ do thiếu hụt xuất khẩu tạm thời và bù cho chi
phí nhập khẩu quá cao. Mức độ cho vay cũng tùy thuộc vào hạn mức đóng góp
và mức độ thậm hụt xuất khẩu.
❖ Các hình thức tài trợ cho các nước thành viên có thu nhập thấp

17


Quỹ cịn có thể dành các nguồn vốn giúp các nước đang phát triển có thu
nhập với các điều kiện rất ưu đãi, thơng qua các hình thức như: Vay điều chỉnh
cơ cấu, vay điều chính cơ cấu tăng cường và mở rộng, vay từ Quỹ tín thác.
3.2. Ngân hàng thế giới – WB
Ngân hàng thế giới – WB gồm năm tổ chức thành viên:
- Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế - IRBD (International bank for
Reconstruction and Development), thành lập ngày 17/2/1945 theo tính
thần của hiệp ước Bretton wood và bắt đầu hoạt động vào năm 1946.
- Cơng ty tài chính quốc tế - IFC (International Financial Company) thành
lập vào năm 1955.
- Hiệp hội phát triển quốc tế - IDA (International Development
Association) thành lập vào năm 1960.
- Công ty bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA).
- Trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID).
• Mục tiêu hoạt động của WB
- Thúc đẩy phát triển kinh tế và cải tổ cơ cấu kinh tế để phát triển bền vững
ở các nước đang phát triển.
- Giúp các nước đang phát triển nâng cao mức sống và phát triển kinh tế
thông qua việc chuyển các nguồn tài trợ từ các nước công nghiệp phát
triển qua các nước đang phát triển.
- Trợ giúp tài chính đặc biệt cho các nước đang phát triển nghèo nhất thông
qua Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA).

- Hỗ trợ cho giới doanh nghiệp tư nhân tại các nước đang phát triển thông
qua Công ty tài chính quốc tế (IFC).
- Tạo điều kiện thúc đẩy nguồn vốn đầu tư quốc tế, đặc biệt là đầu tư vào
các nước đang phát triển nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát
triển kinh tế ở các quốc gia này.
❖ Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRB)
18


Được thành lập cùng lúc với IMF và được quy định gắn kết mật thiết với
IMF trong bản Hiệp ước điều lệ thành lập. IBRD thuộc quyền sở hữu của 160
nước thành viên. Nguồn vốn sử dụng gồm vốn chủ sở hữu (do các thành viên
đóng góp) và vốn vay (chủ yếu là vay từ thị trường vốn quốc tế). Từ 44 nước
thành viên lúc thành lập, đến nay WB đã có 184 thành viên (đồng thời là thành
viên IMF).
Cơ cấu tổ chức của IBRB gồm có 1 hội đồng các thống đốc, 1 ban giám
đốc điều hành. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của IBRB là Hội đồng thống đốc hay
còn gọi là Hội đồng quản trị mà thành viên là các Bộ trưởng Tài chính hoặc
Thống đốc NHTW các nước thành viên. Hội đồng giám đốc điều hành là cơ
quan điều hành công việc hàng ngày của Ngân hàng gồm 24 ủy viên có mặt
thường xuyên tại Ngân hàng.
Hoạt động của IBRB được áp dụng dưới các hình thức tài trợ hoặc đồng
tài trợ như: Cho vay theo lãi suất hiện hành của thị trường, Trợ cấp và bù đắp,
Bảo lãnh,…
Mục đích của IBRB:
- Giúp các nước thành viên chủ yếu là các nước tư bản châu Âu khôi phục
kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ hai.
- Giúp đỡ các nước đang phát triển về vốn và kỹ thuật để đẩy mạnh sản
xuất và phát triển kinh tế.
- Hoạt động chủ yếu của IBRD là cho vay và trợ giúp kỹ thuật cho các

nước thành viên dựa trên những nguyên tắc chủ yếu sau:
+ Chỉ cho vay với những nước có khả năng trả nợ.
+ Việc cho vay tiến hành với Chính phủ hoặc tư nhân có sự đảm bảo của
Chính phủ.
+ Lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường một ít.
19


+ Nước vay không bắt buộc dùng tiền vay để mua hàng ở bất kỳ quốc
gia thành viên nào.
❖ Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA)
IDA ra đời năm 1960 với mục đích giúp đỡ các nước thành viên kém
phát triển trong tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của dân cư. Hiện nay
có 164 thành viên, đồng thời là thành viên IBRD. IDA cung cấp các khoản vay
với lãi suất rất thấp hoặc khơng có lãi và các khoản viện trợ khơng hồn lại cho
các nước thành viên nghèo. Bộ máy: Hội đồng thống đốc, Hội đồng giám đốc
điều hành, Chủ tịch IBRD cũng thực hiện chức năng của họ trong cơ cấu tổ
chức của IDA.
❖ Công ty tài chính quốc tế (IFC)
IFC thành lập năm 1956 như là tổ chức vệ tinh của IBRD, nhằm tài trợ
cho các doanh nghiệp tư nhân ở các nước thành viên đang phát triển mà không
cần sự bảo lãnh của Chính phủ, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn cho các
Chính phủ và các cơng ty. Hiện nay bao gồm 175 nước thành viên đồng thời là
thành viên của IBRD. Về mặt tổ chức như là một công ty độc lập, nhưng được
IBRD tài trợ tài chính.
3.3. Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank – ADB)
ADB là một ngân hàng phát triển khu vực được thành lập vào năm 1966,
trụ sở đặt tại Manila Philipine, phạm vi hoạt động là các nước đang phát triển
ở khu vực châu Á và vành đai Thái Bình Dương. Hiện nay có 38 quốc gia thành
viên trong khu vực và 16 quốc gia thành viên ngoài khu vực.

Đối tượng phục vụ của ADB là các nước kém và đang phát triển ở khu
vực, mục đích là hỗ trợ cho hoạt động của WB bằng cách tài trợ, viện trợ cho
các nước nghèo khơng có khả năng và đủ điều kiện tiếp cận với nguồn vốn của
WB.
20


Mục đích của ADB là nhằm xúc tiến những tiến bộ về kinh tế - xã hội và
thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, khoan học kỹ thuật giữa các quốc gia trong khu
vực châu Á Thái Bình Dương.
Cơ cấu tổ chức của ADB cũng gần giống như WB bao gồm: Hội đồng
thống đốc hay hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất gồm thành viên
là đại diện toàn quyền của các nước thành viên, thường là Bộ trưởng Tài chính
hoặc Thống đốc NHTW. Hội đồng giám đốc (gồm 12 thành viên là người trong
khu vực và 4 thành viên ngoài khu vực) là cơ quan thay mặt Hội đồng thống
đốc điều hành công việc hàng ngày của Ngân hàng.
Hoạt động tài trợ của ADB: Các hình thức tài trợ về cơ bản giống WB,
nhưng chỉ áp dụng cho các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Để
nâng cao hiệu quả các khoản tài trợ cho các nước thành viên châu lục, ADB có
nhiều điều chỉnh trong chính sách trong những năm gần đây, cụ thể:
- Đầu tư vào những ngành kinh tế - xã hội của các nước thành viên đang
phát triển.
- Tài trợ kỹ thuật cho việc chuẩn bị và thực hiện các chương trình và dự
án phát triển.
- Khuyến khích đầu tư vốn tư nhân và nhà nước vào các chương trình và
dự án phát triển có mục tiêu.
Đặc biệt, Ngân hàng ADB đã thiết lập Quỹ phát triển châu Á (AFD)
chuyên cho các nước nghèo trong khu vực châu Á vay với điều kiện ưu đã cả
về lãi suất và thời gian vay. Hiện nay, ADB đã có vai trị hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của các nước châu Á noi chung và thị trường vốn châu Á nói

riêng.
IV. THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

21


Năm 2020 đã chứng kiến xu hướng suy giảm mạnh mẽ của hầu hết các
nền kinh tế, khu vực kinh tế trên toàn cầu. Phần lớn các nền kinh tế đều tăng
trưởng âm, ngoại trừ Trung Quốc, Ai Cập, Việt Nam.
Cụ thể, kinh tế trong hai quý đầu năm 2020 phần lớn là tăng trưởng âm.
Xu hướng lao dốc mạnh nhất xuất hiện vào tháng 3 và tháng 4 khi các nước
đồng loạt thực hiện biện pháp đóng cửa lần đầu tiên trong nhiều năm trước ảnh
hưởng của đại dịch COVID-19 bắt đầu từ Vũ Hán (Trung Quốc). Sau đó, các
hoạt động kinh tế trên toàn cầu đã dần phục hồi trở lại vào tháng 5, tháng 6,
giúp cho kinh tế của các nước, khối nước lấy lại được đà tăng trưởng dương.
Đáng chú ý, các nền kinh tế lớn đã đạt tốc độ tăng cao, dao động từ 12 – hơn
30% trong quý III/2020. Tuy nhiên, xu hướng tích cực này có phần chững lại,
diễn biến khơng đồng đều giữa các khu vực và nền kinh tế khi đợt bùng phát
dịch lần thứ hai diễn ra mạnh mẽ tại các nước như Mỹ, khu vực EU, Nhật Bản
và một số nước lớn tại khu vực châu Á… Trong khi đó, các gói hỗ trợ kích
thích kinh tế mới chưa được thông qua hoặc chưa được triển khai rộng rãi. Cùng
với sự phục hồi chậm của tổng cầu, xu hướng tiết kiệm chi tiêu nhiều hơn trong
bối cảnh bất ổn chưa được kiểm sốt, các quyết định đóng cửa hoạt động kinh
tế có thể có hiệu lực bất cứ lúc nào,… cũng có ảnh hưởng nhất định lên diễn
biến tăng trong quý IV/2020, cho dù giải pháp ngăn chặn dịch bệnh - sản xuất
vắc xin với kết quả thử nghiệm cao vượt kỳ vọng tại nhiều nước đã xuất hiện
vào thời điểm cuối cùng của năm. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2020
theo dự báo của IMF đạt khoảng -4,4%, cịn theo dự báo của OECD thì ở mức
-4,2%.
• Thị trường chứng khốn tồn cầu xác lập các mốc lịch sử

Thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh trong giai đoạn đầu năm 2020 khi
dịch COVID-19 bùng phát trên toàn cầu và hồi phục mạnh mẽ vào nửa cuối
năm khi một số nước xác lập trạng thái “bình thường mới” và triển vọng về vắc
xin khả quan. Thị trường chứng khốn tồn cầu nhìn chung đồng loạt phục hồi
22


từ q II/2020 nhờ những thơng tin tích cực hơn về kinh tế, dịch bệnh phần nào
được kiểm soát trên tồn cầu cũng như tiến trình sản xuất vắc xin chống
COVID-19.
Trên thị trường trái phiếu, lợi tức trái phiếu ở mức thấp kỷ lục. Nhiều quốc
gia phát hành lãi suất trái phiếu âm như: lợi suất trái phiếu kỳ hạn 5 năm của
Đức âm đến 0,7%%; ở kỳ hạn 10 năm, Đức và Thụy Sĩ cùng âm 0,56%; Hà
Lan âm 0,47%; tại châu Á, lợi suất trái phiếu kỳ hạn 2-5 năm của Nhật Bản
cũng âm từ 0,11- 0,13%. Nguyên nhân một phần do trong bối cảnh nền kinh tế
thế giới ngày càng bất ổn, các kênh đầu tư trở nên rủi ro hơn, những tài sản an
toàn trở nên khan hiếm sẽ hấp dẫn được dịng tiền.
• USD biến động mạnh, giảm giá so với các đồng tiền chủ chốt khác
Đồng USD tăng mạnh giai đoạn cuối tháng 2 đầu tháng 3/2020 khiến Ngân
hàng Dự trữ liên bang Mỹ (FED) phải thực hiện chương trình hốn đổi tiền tệ
(swap line) với hàng loạt các NHTW khác. Trong giai đoạn này, đồng USD
tăng giá liên tục. Cụ thể, ngày 18/3/2020, chỉ số đồng USD của Bloomberg đạt
mức cao nhất mọi thời đại. Sự tăng giá chủ yếu do vị trí đặc quyền của đồng
tiền này là đồng tiền dữ trữ của thế giới. Trong giai đoạn dịch bệnh bùng phát,
nhà đầu tư muốn đặt đồng tiền của họ vào nơi an tồn.
Tuy nhiên, giai đoạn tiếp theo, đồng USD có xu hướng giảm giá với các
đồng tiền chủ chốt khác do lãi suất ở Mỹ vẫn giữ mức thấp và tình hình COVID19 tiếp tục phức tạp. Tính tại thời điểm cuối tháng 12/2020, chỉ số USD index
ở mức 94,69 điểm, giảm khoảng 4,5% so với đầu năm, đồng bảng Anh tăng
2,07%, đồng Euro tăng 5,9%, đồng nhân dân tệ tăng 6%.....
• Vàng và Bitcoin tăng kỷ lục

Rủi ro dịch bệnh cùng với triển vọng kinh tế khó khăn, tiền rẻ khiến dòng
tiền chảy mạnh vào các tài sản trú ẩn. Giá vàng liên tục tăng mạnh, vượt mức

23


2000 USD/Ounce tại thời điểm đầu tháng 8/2020, ghi nhận mức cao nhất từ
trước đến nay. Tính tại thời điểm cuối năm 2020, giá vàng tăng khoảng 23% so
với thời điểm đầu năm. Trong bối cảnh NHTW các nước thực hiện chính sách
tiền tệ nới lỏng chưa từng có, các nước phát triển duy trì mức lãi suất thấp và
âm, làm tăng sức hấp dẫn của kim loại quý. Bên cạnh đó, đà suy yếu của lợi tức
trái phiếu Chính phủ Mỹ và đồng USD cũng hỗ trợ sự tăng giá của vàng.
Đáng lưu ý, giá đồng tiền kỹ thuật số Bitcoin cũng tăng chóng mặt. Các nhà
đầu tư sử dụng bitcoin như một biện pháp phòng ngừa rủi ro lạm phát trong
thời kỳ các NHTW nới lỏng tiền tệ do dịch bệnh COVID-19. Tính tại thời điểm
cuối tháng 12/2020, bitcoin đạt mức cao kỷ lục 23.655 USD, tương ứng tăng
220% so với cùng kỳ năm trước.
• Nợ tồn cầu tăng kỷ lục
Theo Viện Tài chính Quốc tế, trong bối cảnh đại dịch diễn biến phức tạp,
chính phủ tại các quốc gia tăng cường hỗ trợ cho các công ty và người dân; các
doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn tài trợ thay thế khi hoạt động kinh doanh
tạm ngừng do dịch bệnh. Điều này dẫn đến sự gia tăng mạnh các khoản vay của
chính phủ và doanh nghiệp. Trong đó, gánh nặng nợ tồn cầu đã tăng thêm 15
nghìn tỷ USD trong 3 quý 2020, ước tăng lên mức 277 nghìn tỷ USD vào thời
điểm cuối năm 2020. Đối với các quốc gia phát triển, nợ công ghi nhận tăng
432% GDP trong quý III, tăng 50 điểm % so với cùng kỳ. Trong đó, Mỹ chiếm
gần một nửa trong mức tăng này do đã thực hiện nhiều gói kích thích kinh tế
lớn nhất trên thế giới. Tại châu Âu, nợ cơng tăng lên mức 53 nghìn tỷ USD. Tại
thị trường mới nổi, mức nợ tăng lên hơn 248% GDP, trong đó Li Băng, Trung
Quốc, Malaysia và Thổ Nhĩ Kỳ có mức tăng nợ phi tài chính lớn nhất.

• Chất lượng tài sản của hệ thống ngân hàng trên thế giới giảm, nợ
xấu gia tăng

24


×