Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Luận văn thạc sĩ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học sinh học 10 tại trường trung học phổ thông phủ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––

NGÔ THỊ HIỀN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHỦ THÔNG
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––

NGÔ THỊ HIỀN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHỦ THÔNG
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Sinh học


Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Dũng

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi, khơng
sao chép của bất kỳ ai.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong bất kì cơng trình nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, các
tài liệu tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình!

Thái Ngun, tháng 9 năm 2019
Tác giả

Ngơ Thị Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Hà Văn Dũng,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong bộ môn Lý luận
và Phương pháp dạy học Sinh học cũng như trong khoa Sinh học trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, truyền dạy những kiến thức quý báu, tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học
sinh trường THPT Phủ Thông, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã trao đổi,
cung cấp thông tin tư liệu, tạo điều kiện cho tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu
và thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,
khích lệ tơi vượt qua khó khăn để hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng vì thời gian có hạn nên luận văn
khơng thể tránh khỏi thiếu sót, tác giả kính mong được sự góp ý của các Thầy
Cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả

Ngơ Thị Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng và hình................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 5
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
NỘI DUNG ......................................................................................................... 7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
phổ thông ............................................................................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm ......................................... 12
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 12
1.2.2. Bản chất của hoạt động trải nghiệm ........................................................ 15
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ....................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.2.4. Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm ........................................................ 21
1.2.5. Nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm ........................................ 22
1.2.6. Căn cứ xác định nội dung hoạt động trải nghiệm.................................... 24
1.2.7. Chương trình hoạt động trải nghiệm ....................................................... 24
1.2.8. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................................ 28
1.2.9. Vai trò của hoạt động trải nghiệm trong nhà trường phổ thông .............. 28
1.3. Đặc điểm của cuộc thi ................................................................................ 31
1.4. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường THPT
Phủ Thông tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 33
1.4.1. Mục đích điều tra ..................................................................................... 33
1.4.2. Phương pháp điều tra ............................................................................... 34
1.4.3. Đối tượng điều tra .................................................................................... 34
1.4.4. Kết quả điều tra........................................................................................ 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 37
Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 TẠI TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG PHỦ THÔNG TỈNH BẮC KẠN ................................ 38
2.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung và các thành phần kiến thức cơ bản trong
chương trình Sinh học 10 .................................................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình sinh học 10 ........................... 38
2.1.2. Các thành phần kiến thức cơ bản của chương trình Sinh học 10 ............ 40
2.2. Kế hoạch tổ chức cuộc thi trong dạy học Sinh học 10 ............................... 42
2.2.1. Quy trình lập kế hoạch tổ chức cuộc thi .................................................. 42
2.2.2. Bản kế hoạch tổ chức cuộc thi trong dạy học Sinh học 10 ..................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 65
Chương 3: KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TRẢI
NGHIỆM MÔN SINH HỌC 10 Ở TRƯỜNG THPT PHỦ THƠNG ......... 66
3.1. Mục đích kiểm nghiệm ............................................................................... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.2. Đối tượng và phương pháp kiểm nghiệm ................................................... 66
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................. 67
3.4. Những thuận lời và khó khăn trong q trình thực nghiệm sư phạm ........ 71
3.4.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm.......................................... 71
3.4.2. Những khó khăn trong q trình thực nghiệm ........................................ 71
3.5. Kết quả kiểm nghiệm.................................................................................. 72
3.5.1. Hình ảnh tổ chức cuộc thi trong dạy học Sinh học 10 ............................ 72
3.5.2. Kết quả hoạt động trải nghiệm môn Sinh học 10 .................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 84
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1.

ĐC

Đối chứng

2.

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

3.

GV

Giáo viên

4.

HĐGD

Hoạt động giáo dục

5.

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm


6.

HS

Học sinh

7.

PPDH

Phương pháp dạy học

8.

SGK

Sách giáo khoa

9.

THCS

Trung học cơ sở

10.

THPT

Trung học phổ thơng


11.

VSV

Vi sinh vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 1.1. So sánh mơn học và hoạt động trải nghiệm ...................................... 16
Bảng 1.2. So sánh hoạt động trải nghiệm với hoạt động ngoài giờ lên lớp ...... 18
Bảng 1.3. Gợi ý một số chủ đề HĐTN trong chương trình giáo dục ................ 26
Bảng 1.4. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ......................................... 28
Bảng 2.1. Phân loại thành phần kiến thức cơ bản Sinh học 10 ......................... 40
Bảng 3.1. Tần suất điểm kiểm tra ...................................................................... 74
Bảng 3.2. Kiểm định X điểm kiểm tra ............................................................. 75
Bảng 3.3. Phân tích phương sai điểm kiểm tra.................................................. 76
Bảng 3.4. Đánh giá tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm cuộc thi (%) ... 77
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các kỹ năng hoạt động trải nghiệm...................... 78
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra ........................................................ 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Đất nước ta đã và đang trên đà phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa,
vấn đề chất lượng nguồn lực con người là vấn đề rất cần được quan tâm.Đổi
mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, là sự sống còn của mỗi
cơ sở đào tạo.
Phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng đào tạo.Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều
kiện để giáo viên, và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc
truyền đạt, lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng dạy
khoa học sẽ làm thay đổi vai trò của người thầy đồng thời tạo nên sự hứng thú,
say mê và sáng tạo của người học.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, KN của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, KN, phát triển NL. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học” [1].
1.2. Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thơng
Giáo dục hiện đại chuyển từ chương trình tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực (NL) là một xu hướng tất yếu đem lại hiệu quả cao trong giáo dục
nhưng cũng đòi hỏi cả người dạy và người học đều phải thay đổi cách dạy, cách
học. Giáo dục trải nghiệm là một triết lý giáo dục mô tả các q trình xảy ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





giữa giáo viên (GV) và học sinh (HS) để truyền kinh nghiệm trực tiếp
trong môi trường và nội dung học tập, người học tham gia với kinh nghiệm trực
tiếp và tập trung phản ánh để nâng cao kiến thức, phát triển kỹ năng (KN), làm
rõ giá trị và phát triển NL. Học tập trải nghiệm là một tiểu phần và hoạt động
theo phương pháp của giáo dục trải nghiệm [14].
Học tập trải nghiệm đòi hỏi HS phải chủ động chiếm lĩnh kiến thức và
phát triển KN, NL, cịn GV đóng vai trị là người điều khiển, hướng dẫn, quản
lí, tổ chức, tạo môi trường cho HS hoạt động. Một trong những yêu cầu đối với
GV là cần biết cách thiết kế các hoạt động trải nghiệm (HĐTN).Tuy nhiên, hiện
nay GV vẫn còn chưa nhận thức rõ bản chất dạy học trải nghiệm cũng như cách
để thiết kế HĐTN. Nghiên cứu sâu về HĐTN, cách thức thiết kế và tổ chức HS
học tập các mơn học nói chung và Sinh học nói riêng là một hướng nghiên cứu
cấp bách, cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đang đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục.
Theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, HĐTN là
các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó HS dựa trên sự huy động tổng hợp
kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực
tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và
hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục.
HĐTN được tổ chức với các hình thức chủ yếu như thực hành nhiệm vụ ở nhà,
sinh hoạt tập thể, dự án, làm việc nhóm, trị chơi, giao lưu, diễn đàn, hội thảo, tổ
chức sự kiện, câu lạc bộ, cắm trại, tham quan, khảo sát thực địa, thực hành lao
động, hoạt động thiện nguyện,…[2].
Học qua trải nghiệm là cách thức học có ý nghĩa quan trọng, thực hiện
quan điểm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội [10]. Qua học trải nghiệm, người học học được nhiều
kinh nghiệm, hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số

năng lực thành phần đặc thù như năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong
cuộc sống và các kỹ năng sống khác [18].
HĐTN cùng với các môn học khác được coi là một phương pháp học của
HS, làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một q trình, trong đó chủ
thể - HS - trực tiếp tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu phong phú,
đa dạng, HS tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và
xử lý thơng tin từ môi trường xung quanh [10].
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu
lạc bộ, tổ chức trò chơi, tham quan dã ngoại, các cuộc thi, hội thi… Mỗi hình
thức hoạt động này đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định.
Cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lơi cuốn
HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng
giá trị cho tuổi trẻ. Cuộc thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm
hoặc tập thể ln hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong
muốn thông qua việc tìm ra người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức cuộc
thi cho HS là một hoạt động có ý nghĩa của nhà trường, của GV trong quá trình
tổ chức HĐTN.
1.3. Xuất phát từ đặc điểm nội dung Sinh học 10 THPT
Nội dung kiến thức Sinh học 10 THPT củng cố, bổ sung, nâng cao, hoàn
thiện các tri thức Giới thiệu chung về thế giới sống, Sinh học tế bào và Sinh
học vi sinh vật ở trường THCS. HS hình dung được tính đa dạng sinh học và
các cấp độ tổ chức của sinh giới; hiểu được những tri thức cơ bản về cấu trúc
và chức năng của những thành phần hóa học, cấu trúc tế bào, về các quá trình
sinh học cơ bản ở cấp tế bào như chuyển hóa vật chất và năng lượng, phân bào,

về các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng, sinh sản của
vi sinh vật, về các khái niệm liên quan đến virus và bệnh truyền nhiễm. Đó là
những kiến thức cơ bản, làm cơ sở để hiểu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao năng suất các chủng VSV có ích, hiểu các biện pháp chăm sóc sức khỏe,
bảo vệ mơi trường, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Với khối lượng kiến thức lớn, lại bố trí theo bài/tiết trong sách giáo khoa,
nên để HS chiếm lĩnh được tri thức môn học, phát triển được nhiều kỹ năng và
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục thì cần kết hợp tổ chức các HĐTN.
Tỉnh miền núi Bắc Kạn, học sinh đa số là con em dân tộc ít người, nên còn
rụt rè, e ngại khi tham gia các hoạt động chung…
Vì vậy chúng tơi lựa chọn đề tài “Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học Sinh học 10 tại trường THPT Phủ Thông của tỉnh Bắc Kạn” muốn
phần nào giúp học sinh tỉnh Bắc Kạn nói chung và học sinh mà tơi trực tiếp
giảng dạy nói riêng có thể mạnh dạn hơn, u thích mơn học hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Thiết kế được kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học môn Sinh học 10.
- Tổ chức được các HĐTN môn Sinh học cho HS lớp 10.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học môn Sinh
học 10 tại trường THPT Phủ Thông.
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn Sinh học 10 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của HĐTN.
4.2. Xác định hình thức HĐTN phù hợp trong dạy học Sinh học 10 ở
trường THPT Phủ Thơng và cơ sở lý luận của hình thức đó.

4.3. Thiết kế kế hoạch tổ chức HĐTN trong dạy học môn Sinh học 10.
4.4. Tổ chức HĐTN môn Sinh học cho HS lớp 10 tại trường THPT
Phủ Thông.
- Xây dựng nội dung gồm:
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, thông tin bổ sung
kiến thức cho học sinh.
+ Thiết kế các hoạt động tổ chức trải nghiệm cho học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu tổ chức HĐTN dưới hình thức Cuộc
thi trong dạy học môn Sinh học 10 tại Trường THPT Phủ Thông, tỉnh Bắc Kạn.
6. Giả thuyết khoa học
HĐTN trong dạy học môn Sinh học cho HS lớp 10 tại Trường THPT Phủ
Thơng, tỉnh Bắc Kạn thì sẽ bổ sung được nguồn tư liệu cho HĐTN trong dạy
học Sinh học ở trường THPT và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
học tại Trường THPT Phủ Thông cũng như các trường THPT khác của tỉnh
Bắc Kạn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Văn bản của
Bộ GD&ĐT về thực hiện đổi mới giáo dục ở trường phổ thơng.
- Nghiên cứu các sách tham khảo, giáo trình, luận văn, website liên quan
đến HĐTN, cuộc thi để xác định cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu sách giáo khoa Sinh học 10, các sách, giáo trình để
xác định được các chủ đề hoạt động cuộc thi, từ đó thiết kế các kế hoạch tổ
chức hoạt động cuộc thi cho HS lớp 10.

7.2. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các giảng viên môn phương pháp dạy học, các giáo
viên THPT về cơ sở lý luận của HĐTN và tổ chức hoạt động cuộc thi trong dạy
học Sinh học 10 để có nội dung phù hợp với điều kiện dạy học và có tính khả thi.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu lý luận về dạy học, các phương pháp dạy học tích cực
+ Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa về một số môn học phổ thông
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn
+ Chủ động dự giờ đồng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




+ Điều tra thực trạng dạy và học theo các phương pháp tích cực
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Tiến hành thực nghiệm ở trường phổ thông cơ sở theo quy trình, phương
pháp và hình thức tổ chức đã đề xuất.
+ Phân tích kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm từ
việc so sánh kết quả kiểm tra trước và sau tác động, từ đó rút ra kết luận của
đề tài.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng dạy và học mơn
Sinh học tại trường Phủ Thông, Bắc Kạn
- Phương pháp thống kê: xử lí và phân tích kết quả điều tra thực nghiệm
sư phạm.
8. Đóng góp của luận văn
- Trình bày có hệ thống và bổ sung những lý luận về các phương pháp dạy
học tích cực.
- Phân tích và khái quát các kiến thức liên môn nội dung trong Sinh học 10.

- Xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua các cuộc thi nhằm
phát triển năng lực GQVĐ của học sinh.
- Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho GV phổ thông, sinh viên, học
viên cao học cùng chuyên ngành.
9. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phần phụ lục, luận văn kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
tại trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thiết kế hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong dạy học
Sinh học 10 tại Trường Trung học phổ thông Phủ Thông tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3. Kiểm nghiệm và đánh giá hoạt động trải nghiệm mơn Sinh học
10 ở trường THPT Phủ Thơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
phổ thông
1.1.1. Trên thế giới
Thế giới rất coi trọng mơ hình học trải nghiệm bởi nó đề cao việc hình
thành năng lực của người học thơng qua những trải nghiệm thực tiễn. Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng học trải nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức,
kỹ năng, thái độ của người học thông qua việc sử dụng các kinh nghiệm [14],
[16], [17] và người học biết phản ánh, phân tích những tiến bộ thơng qua trải

nghiệm của bản thân [15].
Từ thời cổ đại đã xuất hiện tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm và đã
dần được phát triển bởi các nhà giáo dục trên thế giới. Hơn 2000 năm trước,
Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tơi nghe, tơi sẽ qn; Những gì
tơi thấy, tơi sẽ nhớ; Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”, tư tưởng này thể hiện tinh
thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương
Tây, nhà triết học Hy Lạp - Xôcrát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan
điểm: “Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ
là mình biết, bạn sẽ thấy khơng chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là
những nguồn gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”.
“Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những
năm đầu của thế kỷ 20. Tại Mỹ, năm 1902, “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên
dành cho trẻ em được thành lập, CLB có mục đích dạy các học sinh thực hành
trồng ngơ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các công
việc nhà nông thực tế. Hơn 100 năm sau, hệ thống các CLB này trở thành hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




động cốt lõi của tổ chức 4-H, tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất của
Mỹ, tiên phong trong ứng dụng học tập qua lao động, trải nghiệm.
Tại Anh, năm 1907, một Trung tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một
cuộc cắm trại hướng đạo đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành phong
trào Hướng đạo sinh rộng khắp tồn cầu. Hướng đạo là một loại hình “Giáo dục
trải nghiệm”, chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm:
cắm trại, kỹ năng sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trị chơi tập
thể và các mơn thể thao.
Cho đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải
nghiệm” (Association for Experiential Education - AEE), “Giáo dục trải

nghiệm” đã chính thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi.
“Giáo dục trải nghiệm” bước thêm một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào
năm 2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững,
chương trình “Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thơng
qua, trong đó có học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới
thiệu, phổ biến và phát triển sâu rộng.
Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành
mạng lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên tồn thế
giới ứng dụng. UNESCO cũng nhìn nhận Giáo dục trải nghiệm như là một triển
vọng tươi lai tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới.
Như vậy, các nghiên cứu và vận dụng mơ hình học tập trải nghiệm đều
khẳng định tầm quan trọng của HĐTN trong việc hình thành và phát triển năng
lực HS.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, từ thời kỳ đầu (sau năm 1945), chủ
tịch Hồ Chí Minh đã vạch ra phương hướng giáo dục của quốc gia là: “Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với
xã hội”. Đây được coi là nền tảng của dạy học tiếp cận năng lực (DHTCNL)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




với các HĐTN ở Việt Nam và cũng là nguyên lí giáo dục được quy định trong
Luật giáo dục Việt Nam hiện hành. Nhà giáo dục lỗi lạc của Việt Nam,
GS.TSKH Nguyễn Cảnh Tồn ln đề cao vai trị của “học thơng qua hành”,
dưới sự chủ trì của ơng, từ năm 1977 - 1987, một nhóm các nhà khoa học đã
thực hiện chương trình “Tự học có hướng dẫn kết hợp với thực tập dài hạn ở
trường phổ thông” và đã đạt kết quả như mong đợi. Bàn về vấn đề này cịn có
nhiều tác phẩm khác nhau: “Vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh” của tác

giả Nguyễn Nghĩa Dán (Tạp chí “Nghiên cứu Giáo dục”, số 2/1998)...
Chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay và sau này ở Việt Nam, HĐTN
là một trong những hoạt động giáo dục cần thiết, bắt buộc. Mỗi HĐTN mang
tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau, coi
trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tích cực, sáng tạo, tự chủ của HS [2].
HĐTN được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động theo
nhóm nhỏ ngay trong tiết học, hoạt động thiện nguyện tại địa phương,lao động
cơng ích, vệ sinh và thắp hương các Anh hùng liệt sĩ tại nghĩa trang địa
phương, hoạt động câu lạc bộ, giao lưu trong các buổi sinh hoạt đồn, sinh hoạt
lớp, diễn đàn,trị chơi, tham quan, cuộc thi,… Trong đó, cuộc thi là một trong
những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lơi cuốn HS và đạt hiệu quả cao,
mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể, đáp ứng nhu cầu
về vui chơi giải trí cho HS; góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ học tập
tích cực [10].
Trải nghiệm sáng tạo là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành
song song với hoạt động giảng dạy trong nhà trường phổ thông. Việc tổ chức
các HĐTN, nâng cao kiến thức kỹ năng sống, đặc biệt là hoạt động hướng
nghiệp cho HS là điều cần được khuyến khích trong trường học. Bởi lẽ hoạt
động này giúp các em phát triển tồn diện, năng động, sáng tạo, thích nghi tốt
với môi trường sống.
Trong hội thảo về HĐTN của HS phổ thông năm 2014, PGS.TS Đinh Thị
Kim Thoa đã chỉ rõ những kinh nghiệm, thành quả giáo dục quốc tế về dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trải nghiệm; mối quan hệ giữa HĐTN với các hoạt động khác trong nhà trường;
nhiệm vụ của HĐTN bên cạnh các hoạt động dạy học truyền thống khác và đặc
biệt là cách hiện thực hóa các HĐTN được trong các mơn học ở trường phổ

thơng với chương trình giáo dục mới [12].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong báo cáo nghiên cứu khoa học năm
2015 tại Hội nghị Công tác xã hội trường học đã nêu rõ tính cấp thiết trong việc
quản lý hoạt động ngoại khóa trải nghiệm theo hướng phát triển NL cho HS.
Tác giả đi sâu vào phân tích việc xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa gắn với
giáo dục kỹ năng sống, gắn với trải nghiệm để phát huy năng lực của học sinh;
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh ở bậc phổ thông.
Tác giả Phạm Hữu Vang (2016) đã xây dựng được nguyên tắc và các biện
pháp tổ chức các HĐTN theo định hướng phát triển NL HS ở các trường THCS
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang; khảo sát, đánh giá được tính cấp thiết của các
biện pháp trong thực tế sư phạm ở địa phương thực nghiệm.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Đoan Huy (2016) đã đưa ra cách
vận dụng lí thuyết học tập trải nghiệm trong phát triển chuyên môn nghiệp vụ
cho GV ở một quốc gia có nền giáo dục phát triển ở châu Âu - Ailen. Gần đây,
tác giả Nguyễn Văn Hạnh (2017) [6] đã làm rõ được thực trạng, bản chất,
nguyên tắc và đặc điểm của dạy học nói chung và dạy học nghiệp vụ sư phạm
nói riêng dựa vào các HĐTN. Tác giả cũng đã xây dựng được mơ hình dạy học
này cho sinh viên sư phạm kỹ thuật, đánh giá kết quả đạt được bằng nhiều tiêu
chí với nhiều phương pháp khác nhau.
Theo GS.VS Phạm Minh Hạc thông qua hoạt động của chính cá nhân, bản
thân mới hình thành được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, lĩnh hội được các giá trị
xã hội [4]. Năm 2014, Bộ GD&ĐT đã tổ chức Hội thảo Tổ chức HĐTN cho HS
phổ thông và mơ hình phổ thơng gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương,
đã thu hút nhiều bài viết của các tác giả trong nước. Các bài viết đã đề cập đến
nội dung, hình thức, cách tổ chức,… và một số kinh nghiệm quốc tế về HĐTN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





HĐTN trong những năm qua cũng đã được nhiều trường phổ thông, nhiều
Sở Giáo dục triển khai và vận dụng. Các mơ hình trường học gắn với cộng
đồng đã được áp dụng ở nhiều trường học. Khi cho HS trải nghiệm, có những
nội dung nhà trường khơng có đủ điều kiện, thời gian để truyền đạt hết kiến thức
khi học ở trên lớp, nhưng thực tế qua hoạt động trải nghiệm đã bổ sung được phần
nào cho các em cho các em, giúp các em trưởng thành cả về trình độ, nhận thức và
vốn sống. Các em rút ra được kinh nghiệm sống cho bản thân mình.
HĐTN đã được vận dụng thực hiện trong các môn học. Để dạy học môn
học gắn với thực tiễn, đặc biệt là bộ môn Sinh học nói chung, Sinh học lớp 10
nói riêng thực hiện giáo dục trải nghiệm là hình thức có nhiều hiệu quả, đảm
bảo thực hiện được định hướng giáo dục phổ thông trong thời gian sắp tới [8].
Trong số các hình thức tổ chức HĐTN, Câu lạc bộ là hình thức dễ thực hiện và
mang lại hiệu quả cao, nhưng những nghiên cứu về tổ chức Câu lạc bộ Sinh
học cịn khiêm tốn, chưa có sự đầu tư. Qua hoạt động Câu lạc bộ Sinh học, GV
sẽ hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng và những mục đích học tập
của HS, có tác dụng hướng nghiệp cho các em [11].
Nội dung trải nghiệm rất đa dạng, mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức,
kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập, giáo dục như: đạo đức, trí
tuệ, kĩ năng sống, giá trị sống, nghệ thuật, thẩm mĩ, thể chất, an tồn giao
thơng, mơi trường, nghiên cứu khoa học... GV có thể lựa chọn những vấn đề
thiết thực, gần gũi với thực tế cuộc sống, đáp ứng nhu cầu hoạt động học tập
của HS, giúp các em vận dụng hiểu biết vào thực tiễn cuộc sống một cách
thuận lợi, dễ dàng hơn.
Về thực chất, những HĐTN và hoạt động ngoài giờ lên lớp là tương đồng
nhau. Những nghiên cứu và ứng dụng về hoạt động ngoài giờ lên lớp ở nước ta
cũng đã thực hiện và có kết quả nhất định [5], [7], [13]. Những nghiên cứu đó
đã phân tích những ưu, nhược điểm, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ
chức hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Tuy nhiên, HĐTN ở trường phổ thơng hiện nay cịn mang tính hình thức,
được tổ chức dưới dạng chun đề hoặc dự thi. Để hoạt động này thực sự có
chất lượng cần có những nghiên cứu đầy đủ về lý thuyết và vận dụng trong
thực tiễn, đặc biệt là nghiên cứu vận dụng các hình thức cụ thể của HĐTN
trong các mơn học.
Nhìn chung, hoạt động trải nghiệm là một nội dung học tập được thế giới
và Việt Nam rất coi trọng, bởi nó đề cao việc hình thành năng lực của con
người thông qua những trải nghiệm thực tiễn. Điều đó hồn tồn phù hợp với
các quy luật về tâm lý trong việc hình thành phát triển nhân cách HS, từ đó
giúp học sinh phát huy được khả năng, tính độc lập, tự chủ của mình trong học
tập cũng như trong thực tế đời sống.
1.2. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Học qua trải nghiệm
Con người ta ai sinh ra trong đời chẳng muốn trở thành một người có ích,
một người tài giỏi cho xã hội? Muốn vậy, thì cách duy nhất là phải có tri thức,
có hiểu biết, và muốn có điều ấy, chúng ta phải học, giống như V.I.Lenin đã
từng nói “Học, học nữa, học mãi”.
Con người có rất nhiều cách học. Học qua thầy, qua bạn, qua trường lớp
hay tự học,… nhưng dù theo cách học nào thì con người cũng học bằng hoạt
động, có bản chất hoạt động. Hoạt động vừa là điều kiện, vừa là phương thức
cho việc học.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm được triển khai chính là thực hiện quan
điểm, định hướng cho việc “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động
sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”.
Giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey,
với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education) đã chỉ ra

hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trị của kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trò của kinh nghiệm,
Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục giúp nâng cao
hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến thức được học
với thực tiễn.
Kolb (1984) đưa ra một lí thuyết về học từ trải nghiệm (Experiential
learning), theo đó, học là một q trình trong đó kiến thức của người học được
tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là, bản chất của hoạt động học
là quá trình trải nghiệm. Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho
rằng giáo dục trải nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài
học trừu tượng với các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập
(Sakofs, 1995) [dẫn theo 14]; học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của
người học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman, McPhee and
Proudman, 1984) [15]; chỉ có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải
nghiệm; chính q trình phản ánh đã chuyển hóa kinh nghiệm thành trải
nghiệm giáo dục (Joplin, 1995) [dẫn theo 14].
Trong cách thức học qua trải nghiệm, con người học được nhiều kinh
nghiệm từ trải nghiệm của mình. Những kinh nghiệm đã có ln được bổ sung
thường xuyên bởi trải nghiệm cá nhân. Những trải nghiệm này rất quan trọng đối
với việc học bởi vì có nhiều kiến thức, kinh nghiệm của con người chỉ có được từ
trải nghiệm. Tuy nhiên, kinh nghiệm có được từ trải nghiệm bao giờ cũng tản
mạn, người dạy cần tổ chức cho người học biết cách khái quát, sắp xếp những
kinh nghiệm rời rạc thành tri thức, thành hiểu biết (chuyển hóa kinh nghiệm).
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: “Hoạt động trải
nghiệm là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng

dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc
tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng của các môn học khác nhau để thực hiện những nhiệm vụ được giao hoặc
giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phù hợp với lứa tuổi; thơng qua đó, chuyển hố những kinh nghiệm đã trải qua
thành tri thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả
năng thích ứng với cuộc sống, mơi trường và nghề nghiệp tương lai.” [2].
Vì vậy, học từ trải nghiệm là q trình học, theo đó kiến thức, năng lực
được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh nghiệm (Kolb), là quá trình xây
dựng ý nghĩa trực tiếp từ kinh nghiệm [10].
1.2.1.2. Hoạt động trải nghiệm
Theo chúng tôi, hoạt động trải nghiệm trong dạy học là nhiệm vụ học tập
trong đó học sinh được độc lập thực hiện hoặc tham gia tích cực vào tất các
khâu từ đề xuất ý tưởng, thiết kế kế hoạch, tổ chức và đánh giá kết quả thực
hiện, qua đó học sinh vừa chiếm lĩnh kiến thức, vừa phát triển kĩ năng, năng lực
và hình thành các phẩm chất. Trong quá trình học sinh trải nghiệm, GV đóng
vai trị như là người tạo động lực cho người học. Các hoạt động trải nghiệm
thường được tổ chức theo một chu trình, ở giai đoạn bắt đầu, học sinh vận dụng
kinh nghiệm vốn có của bản thân để giải quyết vấn đề học tập và ở giai đoạn kết
thúc học sinh có thể vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã học để giải quyết một
cách linh hoạt, chủ động, sáng tạo những vấn đề thực tiễn đời sống và xã hội.
Theo Kolb (Kolb, 1984), bản chất học tập trải nghiệm luôn trải qua 4 giai
đoạn là: (1) Kinh nghiệm cụ thể (học tập thơng qua q trình trải nghiệm cụ
thể); (2) Quan sát phản ánh (suy tư từ trải nghiệm, học tập thông qua các hoạt
động do người khác thực hiện hoặc chiêm nghiệm lại bản thân); (3) Khái niệm

hóa trừu tượng (học tập thơng qua việc xây dựng các khái niệm, tổng hợp và
phân tích những gì quan sát được); (4) Thử nghiệm tích cực (học tập thông qua
những thử nghiệm, đề xuất các phương án giải quyết vấn đề và đưa ra quyết
định) [10].
Các dạng HĐTN thường được tổ chức trong nhà trường phổ thông: hoạt
động câu lạc bộ, thăm quan, dã ngoại, trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác
(hội thi/cuộc thi), hoạt động tình nguyện, tổ chức sự kiện, hoạt động chiến dịch,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




họat động giao lưu. Với đặc thù bộ môn Sinh học là một khoa học thực nghiệm,
đặc biệt Sinh học 10 THPT kiến thức gắn liền với thực tiễn đời sống và có tính
định hướng nghề nghiệp cao.
PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa cho rằng HĐTN là hoạt động giáo dục thông
qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học
được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được
tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực [12].
“HĐTN là hoạt động giáo dục, trong đó từng HS được trực tiếp hoạt động
thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như trong mơi trường gia đình và
xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình
cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực,…từ đó tích luỹ kinh nghiệm
riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình” [2] là nội dung
trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Khái niệm này khẳng định vai
trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục, thầy cô giáo, cha mẹ HS,
người phụ trách... HS tham gia trực tiếp, chủ động, tích cực trong các hoạt động;
phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực
tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của HS; hoạt động là
phương thức cơ bản của sự hình thành và phát triển nhân cách con người.

1.2.2. Bản chất của hoạt động trải nghiệm
Bản chất của HĐTN là hoạt động giáo dục được tổ chức theo con đường
gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động,
hình thành và phát triển cho HS niềm tin, tình cảm, những năng lực cần có của
người cơng dân trong tương lai.
Chúng ta có thể nhầm lẫn giữa HĐTN với môn học hoặc với hoạt động
ngồi giờ lên lớp. Giữa chúng, có những nét tương đồng về nội dung, phương
pháp, hình thức, nhưng cách làm, cách triển khai hoạt động khơng giống nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.2.1. So sánh hoạt động trải nghiệm với môn học
Bảng 1.1. So sánh môn học và hoạt động trải nghiệm
Đặc trưng

Mục đích

Nội dung

Mơn học
Hình thành và phát
triển hệ thống tri thức
khoa học,năng lực
nhận thức và hành
động của HS.
- Kiến thức khoa học,
nội dung gắn với các
lĩnh vực chuyên môn

- Được thiết kế thành
các phần chương, bài,
có mối liên hệ logic
chặt chẽ

- Đa dạng, có quy trình
chặt chẽ, hạn chế về
khơng gian, thời gian,
quy mơ và đối tượng
Hình thức tham gia...
tổ chức
- HS ít cơ hội trải
nghiệm
- Người chỉ đạo, tổ
chức họat động học tập
chủ yểu là GV.
- Chủ yếu là thầy - trò,
Tương tác,
- GV chỉ đạo, hướng
phương
dẫn, HS hoạt động là
pháp
chính.
- Nhấn mạnh đến năng
lực tư duy.
Kiểm tra, - Theo chuẩn chung.
đánh giá - Thường đánh giá kết
quả đạt được bằng
điểm số.


Hoạt động trải nghiệm
Hình thành và phát triển những phẩm
chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị,
kỹ năng sống và những năng lực
chung cần có ở con người trong xã
hội hiện đại.
- Kiến thức thực tiễn gắn bó với đời
sống, địa phương, cộng đồng, đất
nước, mang tính tổng hợp nhiều lĩnh
vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận
dụng vào thực tế.
- Được thiết kế thành các chủ điểm
mang tính mở, khơng u cầu mối
liên hệ chặt chẽ giữa các chủ điểm.
- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh
hoạt, mở về không gian, thời gian,
quy mô, đối tượng và số lượng...
- HS có nhiều cơ hội trải nghiệm
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ
đạo, tổ chức các HĐTN với các mức
độ khác nhau (GV, phụ huynh, nhà
hoạt động xã hội, chính quyền, doanh
nghiệp,...)
- Đa chiều
- HS tự HĐTN là chính

- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng
lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo những yêu cầu riêng, mang
tính cá biệt hóa, phân hóa.

- Thường đánh giá kết quả đạt được
bằng nhận xét.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×