Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng đầu tư vào giáo dục đào tạo .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.14 KB, 32 trang )

L
ời nói đầu
Trong nền kinh tế thì thông tin, giáo dục, trí tuệ mới là cái tạo
nên sự phồn vinh của đất nớc. Chính vì vậy, giờ đây tri thức là sự giầu có.
Trong thế kỷ 21, lợi thế so sánh sẽ do con ngời tạo ra. Sức mạnh trí tuệ là yếu tố
quyết định chiến thắng trong cuộc cạnh tranh kinh tế. Lao động có kỹ năng sẽ
trở thành lợi thế so sánh trong lâu dài và kỹ năng của lực lợng lao động là vũ
khí cạnh tranh quyết định trong thế kỷ 21. Trong viễn cảnh của hoà bình và
hợp tác trên phạm vi toàn cầu và khu vực, sự liên kết và hội nhập (trong cạnh
tranh) đã trở thành tất yếu cho sự tồn tại và phát triển đối với tất cả các nớc.
Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc với mục tiêu
đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, động lực chính là
nguồn nhân lực có chất lợng cao, là chất xám, là đội ngũ trí thức - nguồn nội
lực quan trọng của phát triển. Nh Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định giáo dục
là quốc sách hàng đầu và do vậy trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội
2001-2010 của mình về giáo dục đào tạo đã đề ra Bồi dỡng thế hệ trẻ tinh
thần yêu nớc, yêu quê hơng, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tởng xã hội chủ
nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, trí tiến thủ
lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp ngời lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhậy
cảm với cái mới, có ý thức vơn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội
ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà
kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận
dụng mọi năng lực, phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc (trích trong Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ IX).

Nguồn nhân lực chính là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cần tạo chuyển biến cơ bản toàn
diện về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là tăng đầu t cho giáo dục đào tạo (GD -
ĐT). Để có cái nhìn tổng quan hơn về giáo dục đào tạo và đầu t vào giáo dục


đào tạo, em mạnh dạn viết đề tài Thực trạng đầu t vào giáo dục đào tạo .
Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo.
Phần II: Thực trạng đầu t vào giáo dục và đào tạo.
Phần III: Một số giải pháp.

Phần I: Một số vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo.
I. Một số vấn đề lý luận:
Phát triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần theo định hớng XHCN,
có sự quản lý của Nhà nớc ở nớc ta đòi hỏi một sự đổi mới mạnh mẽ, toàn diện
ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt quan trọng là lĩnh vực đầu t. Đầu t có vai trò rất quan
trọng trong sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia. Nâng cao hiệu quả đầu t
cả trên phơng diện tài chính cũng nh hiệu quả kinh tế xã hội, yêu cầu phải nhận
thức đúng đắn vai trò của từng nguồn lực đóng góp vào kết quả của hoạt động
đầu t. Một nguồn lực không thể thiếu trong quá trình đầu t đó là con ngời. Cùng
với sự đi lên của nền kinh tế, đầu t cho con ngời cũng đợc phát triển tơng ứng
với vai trò và vị thế của nó. Do đó, có thể nói đầu t cho giáo dục đào tạo là đầu
t phát triển.
1.Khái niệm đầu t:
Đầu t là gì?. Thuật ngữ đầu t có thể đợc hiểu đồng nghĩa với sự bỏ
ra, sự hi sinh. Từ đó có thể coi đầu t là sự bỏ ra, sự hi sinh những cái gì đó
ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết
quả có lợi cho nhà đầu t trong tơng lai.
Ví dụ: một nhân viên văn phòng đã chi tổng cộng hết 5 triệu cho việc học
đại học tại chức trong thời gian 4 năm.Hành động bỏ tiền ra để đi học nhằm
mục đích thu đợc lợi ích là nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức trong tơng lai
lớn hơn chi phí đã bỏ ra.
2. Đầu t giáo dục đào tạo:
Nh trên đã trình bày, đầu t cho giáo dục đào tạo là một nội dung
trong đầu t phát triển con ngời. Đào tạo bồi dỡng, nâng cao chất lợng nguồn

nhân lực luôn đợc Đảng và Nhà nớc ta coi là hoạt động đầu t cơ bản nhất. Vậy
có thể hiểu đầu t cho giáo dục đào tạo là hành động bỏ tiền ra để tiến hành hoạt

động nhằm tạo tài sản mới cho nền kinh tế nói chung, cho giáo dục nói riêng.
Tài sản mới có thể là trình độ đợc nâng cao của mọi đối tợng trong xã hội, từ đó
tạo tiềm lực, động lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Vì:
Con ngời là lực lợng sản xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất, là lực lợng
sáng tạo ra xã hội. Đào tạo nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng những yêu cầu
của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa vai trò hàng đầu thuộc về công tác
giáo dục và đào tạo. Giáo dục đào tạo tạo ra sự chuyển biến về chất trong lực l-
ợng lao động, góp phần thực hiện thành công mục tiêu kinh tế xã hội.
Nên:
Đầu t cho giáo dục đào tạo có tác động đến:
- Tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Nguồn lực con ngời là một trong các yếu tố đầu vào của hàm sản xuất:
Q = f(K, L, T, R...)
Trong đó:
K: vốn.
L: lao động.
T: công nghệ.
R: tài nguyên.
Cũng nh những nhân tố khác, lao động (L) là yếu tố tác động trực tiếp tới
sự thay đổi của sản lợng (Q). Đầu t vào giáo dục đào tạo làm biến đổi về chất
lực lợng lao động từ đó sẽ làm thay đổi sản lợng Q.
Một sự đầu t đúng đắn, hợp lý sẽ kéo theo sự thay đổi theo chiều hớng
tiến bộ của mặt bằng dân trí. Nhu cầu học tập, nghiên cứu đợc thoả mãn.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy: con đờng tất yếu có thể

tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn từ 9% - 10% là tăng cờng đầu t nhằm tạo
ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với những ngành
nông nghiệp, ng nghiệp có những hạn chế về đất đai, khả năng sinh học, để đạt
tốc độ tăng trởng từ 5% - 6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t vào giáo
dục đào tạo nhằm thay đổi cơ cấu lao động từ đó làm dịch chuyển cơ câú kinh
tế.
- Tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t cho giáo dục đào tạo
là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của
nớc ta hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng dậy, học tập, nghiên cứu khoa
học, phát huy tính sáng tạo trong mọi lĩnh vực, tạo đà cho ra đời những công
trình khoa học có giá trị lớn.
- Cân đối cơ cấu lao động, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.
II. Tổng quan về giáo dục đào tạo của Việt Nam:
Thực hiện nghị quyết các đại hội VI, VII, VIII, IX của Ban chấp hành
TW Đảng, những năm gần đây giáo dục đào tạo đã có những mặt tiến bộ. Mạng
lới trờng học đã phát triển rộng khắp, hầu hết các xã phờng trong cả nớc kể cả
các xã vùng cao, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo đã có trờng lớp để
học. Số lợng học sinh tăng qua các năm ở hầu hết tất cả các cấp. Chất lợng giáo
dục đào tạo đợc cải thiện hơn. Số lợng học sinh giỏi quốc tế ngày một tăng. Đầu
t cho giáo dục đào tạo ngày càng đợc chú trọng hơn kể cả đầu t chiều rộng (tăng
quy mô), chiều sâu (tăng cờng thiết bị dạy, học, nghiên cứu). Có rất nhiều hình
thức đào tạo mới xuất hiện nh: hệ thống các trờng dân lập, các cơ sở giáo dục
thờng xuyên, giáo dục từ xa. Nhà nớc ta tạo điều kiện cho mọi đối tợng đợc
tham gia học tập. Bên cạnh đó, giáo dục đào tạo của nớc ta còn rất nhiều hạn

chế, yếu kém: về chất lợng, về tổ chức quản lý, về cơ cấu đào tạo. Hiện nay, ở
nớc ta có tình trạng: số ngời có bằng cấp rất nhiều nhng không đáp ứng đợc yêu
cầu công việc, hiện tợng thừa thầy thiếu thợ đang là vấn đề nan giải cần phải
đợc tháo gỡ.

III. Chiến lợc giáo dục đào tạo:
1. Một số quan điểm:
Nghị quyết Đảng lần thứ VIII chỉ rõ cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dỡng nhân tài.
Cụ thể:
- Giáo dục phải mang tính chất xã hội hoá, là sự nghiệp của toàn dân,
của gia đình, các tổ chức... mọi ngời cần phải góp công sức, tiền của
để phát triển giáo dục, quan tâm đến giáo dục. Từ đó hình thành nên
môi trờng thuận lợi cho giáo dục.
- Đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển, Nhà nớc cấp ngân sách cho
giáo dục, cho phép vay vốn nớc ngoài để đầu t phát triển giáo dục,
tranh thủ hỗ trợ của mọi nguồn lực trong và ngoài nớc. Ngời đi học và
ngời sử dụng lao động qua đào tạo phải đóng góp kinh phí.
- Tạo nên quyền bình đẳng trớc cơ hội đợc giáo dục của mọi ngời dân.
Nhà nớc u tiên phát triển giáo dục ở nông thôn, miền núi, có chú ý
đến các đối tợng chính sách. Miễn học phí, cấp học bổng, cho vay vốn
đối với sinh viên học giỏi. Tạo nên những loại trờng nội trú thích hợp
đối với các đối tợng chính sách.
- Trong khi nguồn lực không dồi dào, lại phải mở rộng quy mô giáo
dục, phát triển hệ thống giáo dục để phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá nên phải chấp nhận tình trạng không đồng đều về chất lợng. Do

đó vừa mở rộng đồng thời vừa củng cố một số cơ sở đào tạo, giáo dục
chất lợng cao, đào tạo đa ngành.
2.Mục tiêu:
Giáo dục đào tạo những con ngời phát triển toàn diện, yêu nớc và có lý t-
ởng XHCN, có năng lực nghề nghiệp, góp phần tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, có lòng ham hiểu biết và năng lực học tập
suốt đời, có t duy sáng tạo, làm chủ KHKT hiện đại, có ý thức và năng lực hợp

tác, có tinh thần trách nhiệm với cộng đồng xã hội, với môi trờng tự nhiên, có
nếp sống lành mạnh và sức khoẻ tốt.
Mở rộng quy mô, đi đôi với coi trọng chất lợng giáo dục đào tạo và hiệu
quả sử dụng, đáp ứng yêu cầu nhân lực trớc mắt và lâu dài của đất nớc.
Phát triển mạnh hệ thống giáo dục quốc dân và mạng lới trờng lớp, nâng
cao cơ sở vật chất trang thiết bị trờng học, tạo chuyển biến căn bản và toàn diện
về chơng trình, nội dung và phơng pháp giáo dục đào tạo, củng cố và tăng cờng
đội ngũ giảng dậy, quản lý, hình thành một số cơ sở giáo dục đào tạo ngang tầm
khu vực và tiến tới đạt trình độ quốc tế, từng bớc áp dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục đào tạo. Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá trong
giáo dục đào tạo.
Trong thời gian từ nay đến 2010 các mục tiêu u tiên của giáo dục đào tạo
nớc ta là: đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đặc
biệt chú trọng nhân lực KHCN trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân
kỹ thuật lành nghề, đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ u tiên (công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự
động hoá), đào tạo nhân lực cho nông thôn để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu
lao động, đào tạo nhân lực cho xuất khẩu lao động. Củng cố và nâng cao thành
quả phổ cập tiểu học và xoá mù chữ. Thực hiện và củng cố phổ cập trung học cơ
sở trong cả nớc.

Bảng 1: Mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo 1995 - 2020.
Năm
Cấp học
1995 2000 2010 2020
1. Học sinh tiểu học (triệu)
Tỉ lệ học sinh đi học (%)
10.05
106
11.72

103
12.3
100
14.25
100
2. Học sinh trung học cơ sở (triệu)
Tỉ lệ học sinh đi học (%)
3.68
50
4.91
60
7.44
78
10.94
95
3. Học sinh THCB và sau THCS (triệu)
Tỉ lệ học sinh đi học (%)
0.9
19
1.59
30
2.76
45
4.26
60
4. Sinh viên ĐH và sau THCB (triệu)
Tỉ lệ học sinh đi học (%)
0.368
5.3
0.544

7.0
1.335
15
2.575
25
Phần II: Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo.
I. Quy mô giáo dục đào tạo:
Nhân tố con ngời trong xã hội hiện đại, không thể chỉ đợc xem xét với t
cách là một thực thể tự nhiên xã hội và cũng không chỉ đơn thuần coi nh là một

sự phản ánh phẩm chất tự nhiên - trời cho mà cần phải nhận thức trên cơ sở
phơng pháp luận từ phía hệ thống quan điểm biện chứng -kinh tế học.
Con ngời với sức lực, trí tuệ, thể chất, phải đợc xây dựng, phát triển, hoàn
thiện trên các nấc thang tiến hoá để thực sự là tiềm năng vô tận, là cốt lõi của
những ý tởng tốt đẹp trong các chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Nhận thức đợc điều này Việt Nam đã có những bớc phát triển mới trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo thể hiện qua:
Bảng 2: Số lợng học sinh sinh viên (nghìn ngời)
Nguồn: Niên giám thống kê
1999
Cấp học 91 - 92 92 - 93 93 - 94 94 - 95 95 - 96 96 - 97 97 - 98 98 - 99
1. HSPT
Trung học
12371.4
568.2
12806.7
564.2
13568.7
703.3
14587.4

862.3
14541.5
1019.5
15192.4
1155.6
15588.2
1382
15824.4
1653.6
2. THCN 106.5 107.8 119.8 155.6 170.5 172.4 164.1 177.6
3. Dạy nghề 63.8 63.2 64.9 69.8 66.4 75.1 70.6 72.2
4. ĐH & CĐ 107 136.8 157.1 203.3 297.9 509.3 662.8 682.3

0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
91-
92
92-
93
93-
94
94-

95
95-
96
96-
97
97-
98
98-
99
Năm
Số học sinh (nghìn)
trung học
thcn
dạy nghề
ĐH&CĐ
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: số lợng học sinh, sinh viên có xu hớng
tăng qua các năm, trong đó số lợng sinh viên ĐH tăng rất nhanh, năm 98-99
tăng hơn 6 lần so với năm 91-92. Nguyên nhân là do hình thức đào tạo ở bậc
ĐH rất phong phú; nhiều trờng ĐH t, ĐH mở, dân lập đợc thành lập. Số lợng
học sinh các trờng dạy nghề nếu so với năm 86 - 87 thì năm 98 - 99 chỉ bằng
51.7% nhng từ 93 - 94 có xu hớng tăng trở lại. Số lợng đào tạo dạy nghề
không đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Về mặt quy mô giáo dục thì mức chênh lệch giữa nông thôn và thành thị có sự
khác xa về trình độ.
Tỉ lệ phần trăm tốt nghiệp phổ thông ở thành phố và nông thôn là 47/29.
Đây là mức chênh lệch khá cao vì vậy chúng ta phải có biện pháp hữu hiệu để
rút ngắn tỉ lệ trên. Xét về quy mô ở nớc ta tỉ lệ ngời đi học so với dân số trong
độ tuổi còn khá thấp. Dù rằng quy mô giáo dục đào tạo của Việt Nam (xét về
mặt biết chữ và tiểu học) ở mức trung bình, tức là ngang bằng với Thái Lan và
Philippines nhng ở bậc trung học thì Việt Nam lại ở mức thấp hơn so với các n-

ớc này. Đặc biệt ở bậc đại học thì Việt Nam ở vị trí cuối cùng.
Số lao động kỹ thuật ở Việt Nam chiếm 12% năm 1995, trong số 40.2
triệu ngời chỉ có 4.7 triệu là lao động có kỹ thuật.
Cùng với sự biến động của số lợng học sinh, sinh viên thì số lợng giáo
viên ở các cấp có sự biến đổi theo:
Bảng 3: Số lợng giáo viên ở các cấp
Đơn vị: 1000
ngời
92 - 93 93 - 94 94 - 95 95 - 96 96 - 97 97 - 98 98 -99 99 - 00
Mẫu giáo 69.3 66.3 69.3 75 84.4 92.9 93.7 96.3
PT 426.6 446.4 467.4 492.7 521 565.6 604.5 614.8
THCN 10 9.7 9.6 9.4 9.3 9.8 10
Dạy nghề 6.141 6.238 6.196 6.055 6.643 6.425 6.193
21 21.2 21.7 22.8 23.5 24.1 26.1
Nguồn: Xử lý số liệu thống kê năm 1999.

0
20
40
60
80
100
92 - 93 93 - 94 94 - 95 95 - 96 96 - 97 97 - 98 98 - 99
Năm
Số giáo viên (nghìn người)
Mẫu giáo
THCN
Dạy nghề
CĐ & ĐH
Số lợng giáo viên ở tất cả các cấp tăng qua các năm, riêng có THCN và

dạy nghề số giáo viên không tăng mà còn bị giảm. Vì vậy, trong những năm tới
phải có nhận thức, đầu t đúng đắn hơn về loại hình đào tạo này.
II. Hệ thống giáo dục:
Bảng 4: Số trờng học qua các năm.
Nguồn: Xử lý số liệu trong Niên giám thống kê năm
1998.
91 - 92 92 - 93 93 - 94 94 - 95 95 - 96 96 - 97 97 - 98 98 - 99
PT 17189 17980 19164 20086 21754 22664 23286
THCN 268 271 272 265 266 239 239 247
Dạy nghề 275 185 198 182 203 239 246
CĐ & ĐH 106 108 109 109 109 109 110 123
Số lợng các trờng tăng liên tục qua các năm (trừ THCN và dậy nghề) thể
hiện sự quan tâm của Việt Nam đối với tầm quan trọng của giáo dục.
Việt Nam quản lý giáo dục theo từng cấp học khác nhau, cụ thể:

0
50
100
150
200
250
300
91 -
92
92 -
93
93 -
94
94 -
95

95 -
96
96 -
97
97 -
98
98 -
99
Năm
Số trường học
THCN
Dạy nghề
CĐ & ĐH
- Chính phủ quản lý các trờng ĐH, CĐ, THCN.
- Tỉnh, thành phố quản lý giáo dục trung học.
- Quận, huyện quản lý giáo dục tiểu học.
Mặc dù có sự tăng lên về số lợng trờng học các cấp qua các năm nhng
vẫn không đủ lớp cho học sinh; ở các tỉnh, huyện ngoại thành tình trạng học
sinh phải học ca 3 vẫn tiếp diễn. ở cấp dạy nghề còn nằm trong tình trạng manh
mún, thiếu tập trung, cha có chơng trình nào dành cho dạy nghề.
Về đào tạo sau đại học ở trong nớc diễn ra nh thế nào?
Quy mô đào tạo sau đại học ở trong nớc không ngừng đợc mở rộng và
phát triển:
Bảng 5: Thống kê cơ sở đào tạo sau đại học.
Nguồn: Tài chính giáo dục tháng 9 năm
2001.
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
TS Cao học 509 1058 1730 3060 3651 3444 5294 3041 4534 2747
TS NCS 316 452 596 651 1074 1258 1113 1174 576 686 713
Trong giai đoạn 1990 - 1993, cả nớc có 77 cơ sở đào tạo tiến sỹ, nhng từ

1993 - 2001 số lợng cơ sở đào tạo tiến sỹ tăng gấp 1.5 lần (từ 77 lên 113 cơ sở).
Số lợng cơ sở đào tạo thạc sỹ tăng rất nhanh: từ 12 cơ sở năm 1991 lên 93 cơ sở
năm 2001. Tính đến hết tháng 5 - 2001, cả nớc có 141 cơ sở đào tạo sau đại
học. Tuy nhiên, số lợng các cơ sở đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ tăng mạnh vào năm
1996 sau đó chững lại (1997).
Bảng 6: Số lợng tuyển sinh sau đại học giai đoạn 1990 -
2000.
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000

×