Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng đầu tư vào ngành du lịch việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.16 KB, 28 trang )

Phần mở đầu
Trong những năm qua nền kinh tế nớc ta đà có những chuyển biến tích cực,
đời sống của nhân dân dần đợc cải thiện, thu nhập quốc dân tính trên đầu ngời
ngày càng tăng...,trong đó có một phần đóng góp không nhỏ của du lịch.
Du lịch là một ngành kinh tế quan trọng có tiềm năng lớn ở Việt Nam.
Sau 40 năm hình thành và phát triển (hình thành tháng 7/1960), du lịch Việt
Nam đà có những bớc tiến đáng kể, đặc biệt từ những năm 90 trở lại đây, nó góp
phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xà hội của đất nớc. Đảng và Chính
phủ đà xác định: Phát triển du lịch là một định hớng chiến lợc quan trọng trong
đờng lối phát triển kinh tế xà hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nớc.
Mặt khác những năm gần đây nhu cầu về hởng thụ ngày càng tăng, càng có
nhiều ngời muốn đi tham quan, nghỉ mát... Và chúng ta cũng đón tiếp nhiều du
khách quốc tế đến tham quan, ngày 8 tháng 12 năm 2000 là ngày ngành du lịch
đón ngời khách quốc tế thứ 2 triệu, đánh giá một bớc phát triển mới của ngành.
Việt Nam có tiềm năng dồi dào để phát triển du lịch, do đó ta cần phát huy thế
mạnh này.
Du lịch còn là ngành thúc đẩy các ngành khác phát triển sản xuất, đặc biệt là
các ngành sản xuất hàng lu niệm, lĩnh vực phục vụ ăn uống, đi lại của khách... và
nó cũng góp phần làm sôi động kinh tế của vùng.
Xét thấy tầm quan trọng của du lịch đối với nền kinh tế và xà hội và vai trò
của đầu t đối với ngành du lịch em chọn đề tài thực trạng đầu t vào ngành du lịch
Việt Nam.

1


Phần nội dung
Chơng I

Một số nội dung về kinh tế đầu t


I.

Khái niệm đầu t và đầu t phát triển:

1.

Khái niệm đầu t:
Theo các gốc độ khác nhau có các khái niệm đầu t khác nhau:

-Theo các gốc độ tài chính: Đầu t là chuỗi những hoạt động chi tiêu để chủ
đầu t nhận về một chuỗi các dòng nhằm hoàn vốn và sinh lời.
-Theo gốc độ tiêu dùng: Đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện
tại để thu đuợc mức độ tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai.
-Khái niệm chung nhất: Đầu t là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn
lực khác nhau trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó (tạo ra hoặc khai
thác s dụng một tài sản ) nhằm thu về các kết quả có lợi trong tơng lai.
Nh vậy, đầu t chính là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài sài
mới cho nền kinh tế.
2.

Khái niệm đầu t phát triển:

-Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các
hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực sản suất
kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác,là điều kiện để tạo việc làm và nâng cao
đời sống của mọi ngòi dân trong xà hội.
-Hoạt động đầu t phát triển là quá trình sử dụng vốn đầu t nhằm tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói
chung, của địa phơng, của ngành và của các cơ sở sản xuất dịch vơ nãi riªng.


2


II.

Đặc điểm của đầu t du lịch:

1.

Vốn đầu t cho một dự án tơng đối lớn:

Đối với du lịch, thờng những dự án đầu t xây dựng các khách sạn đạt tiêu
chuẩn cao hoặc các khu thể thao, khu vui chơi giải trí quy mô lớn sẽ sử dụng một
lợng vốn, vật t lớn. Do đó để tránh và giảm rủi ro thì phải chuẩn bị tốt công tác
nghiên cứu cơ hội đầu t, nghiên cứu tiền khả thi và khả thi.
Trong quá trình thực hiện phải phân bổ và huy động vốn phù hợp tiến độ.
Đặc biệt cần xem xét khả năng của đơn vị để ra quyết định đầu t phù hợp.
Còn đối với những dự án khác nh xây dựng nhà hàng, khách sạn vừa và nhỏ
hay tôn tạo, sửa chữa các khu di tích... thờng lợng vốn không lớn nên công tác
quản lí và sử dụng đơn giản hơn.
2.

Thời gian thực hiện đầu t không dài:

Các dự án đầu t vào ngành du lịch có thời gian thực hiện thờng từ 2-3 năm.
Và các công trình, thành quả đầu t phát huy tác dụng khi đà hoàn thành toàn bộ.
Vì thế phải có kế hoạch phân tách hoặc kết hợp các công việc sao cho đảm bảo
đúng tiến độ thi công, xây lắp, đảm bảo tiết kiệm và công trình có chất lợng.
3.


Thời gian sản xuất kinh doanh dài:

Tuổi đời của các dự án trong du lịch thờng dài, do đó phải có biện pháp khấu
hao hợp lí nhanh thu hồi vốn đầu t. Đồng thời phải có kế hoạch xúc tiến đầu t,
nâng cấp, mở rộng đối với các dự án khách sạn và nhà hàng và kế hoạch đầu t
sang các khu di tích, danh lam thắng cảnh khác kết hợp cải tạo tu bổ công trình trớc.
Đầu t vào lĩnh vực này khả năng thu hồi vốn nhanh, thờng 2-4 năm sau khi đi
vào hoạt động là thu hồi đủ vốn. Vì thế đây là ngành đợc sự chú ý lớn của các nhà
đầu t, đặc biệt là các nhà đầu t nớc ngoài.
4.

Sản phẩm của đầu t hoạt động ngay nơi mà nó đợc tạo nên:

Do đặc điểm này nên nó chịu ảnh hởng của địa lý, địa hình, dân c của vùng
đó. Đặc biệt các di tích văn hoá lịch sử cần phải có sự bảo vệ lớn của dân c.
5.

Thờng là ít rủi ro hơn đầu t vào các lĩnh vực khác:
Thời hạn thu hồi vốn đầu t nhanh, vì thế mức độ rủi ro cũng giảm.

3


III. Nguồn vốn đầu t vào du lịch:

Đầu t vào du lịch bao gồm hai nguồn: nguồn trong nớc và nguồn ngoài nớc
1.

Nguồn trong nớc:
1.1. Nguồn vốn từ ngân sách:


Đây là nguồn vốn do nhà nớc cấp cho cơ sở thực hiện đầu t (thành quả đầu t
thuộc sở hữu nhà nớc) hoặc nhà nớc hỗ trợ một phần cùng với vốn của nhân dân
(sở hữu hỗn hợp). Trong du lịch thờng nhà nớc cấp vốn để sửa chữa, nâng cấp các
khu di tích đà đợc xếp hạng, các cảnh quan, nơi lu trú của khách du lịch..., nơi mà
đầu t vốn để thu hút nhiều du khách, tạo nhiều việc làm cho ngời lao động và bảo vệ
cảnh quan.
1.2. Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp:
Đó là nguồn từ lợi nhuận để lại, vốn vay từ các tổ chức hoặc cá nhân, vốn cổ
phần, vốn liên doanh liên kết, vốn từ việc phát hành trái phiếu...
1.3. Nguồn tiết kiệm của dân:
Nguồn này còn khá lớn ở trong dân. Ngời dân thờng để tiền ở dạng vàng,
ngoại tệ, tiền mặt, cho vay lấy lÃi hoặc gửi ngân hàng hoặc góp vốn vào các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch đà cổ phần hoá, nhất là trong điều kiện thị
trờng chứng khoán đà đợc khai trơng ở nớc ta thì đây là một nguồn thu hút mới có
thể đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho đầu t phát triển du lịch.
2.

Nguồn vốn nớc ngoài:
2.1. Vốn đầu t trực tiếp:

Vốn đầu t trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đầu t
sang các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình sử dụng và
thu hồi số vốn bỏ ra.
2.2. Vốn đầu t gián tiếp:
Vốn đầu t gián tiếp là ngn vèn cđa chÝnh phđ, c¸c tỉ chøc qc tÕ, các tổ
chức phi chính phủ đợc thực hiện dới các hình thức khác nhau là viện trợ hoàn lại,
cho vay u đÃi với thời hạn dài và lÃi suất thấp, kể cả vay theo hình thức thông thờng.
Một hình thức phổ biến của đầu t gián tiếp tồn tại dới loại hình ODA- viện
trợ phát triển chính thức của các nớc công nghiệp phát triển.


4


Vốn đầu t gián tiếp thờng lớn, cho nên có tác dụng mạnh và nhanh đối với
việc giải quyết dứt điểm các nhu cầu phát triển kinh tế, xà hội của nớc nhận đầu t.
2.3. Nguồn kiều hối:
Số ngời Việt Nam ở nớc ngoài khá nhiều, và có một số lớn có vốn và kiến
thức khoa học công nghệ. Hiện nay, nguồn vốn này đang đợc khuyến khích đầu t
về nớc.
IV. Nội dung của vốn đầu t:

Số vốn đợc sử dụng để đầu t sẽ tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, hoặc
làm tăng tài sản cố định và tài sản lu động, đảm bảo chu kỳ s¶n xuÊt.

5


Chơng II

Thực trạng đầu t vào ngành du lịch Việt Nam

I.

Vài nét về du lịch:

1.

Khái niệm:
Xét từ các gốc độ tiếp cận khác nhau ta có các du lịch khác nhau:


- Xét từ gốc độ khách du lịch: Khách du lịch là loại khách đi xa nhà một thời
gian nhất định, tiêu những khoản tiền tiết kiệm.
- Xét về phạm vi và thời gian lu trú: Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và
các hiện tợng phát sinh trong các cuộc hành trình và lu trú của những ngời ngoài
địa phơng, nếu việc lu trú đó không phải c trú thờng xuyên và không dính dáng
đến hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến các cuộc hành trình của
con ngời và việc lu trú của họ ngoài nơi ở thờng xuyên với nhiều mục đích khác
nhau, loại trừ mục đích hành nghề, kiếm lời hoặc đến thăm có tính chất thờng
xuyên.
- Khái niệm tổng thể: Du lịch là quá trình hoạt động của con ngời rời khỏi
quê hơng đến một nơi khác với mục đích chủ yếu là thẩm nhận những giá trị vật
chất và tinh thần đặc sắc, độc đáo khác lạ với quê hơng, không nhằm mục đích
sinh lợi đợc tính bằng đồng tiền.
2.

Phân loại du lịch:

Căn cứ vào nhu cầu của khách du lịch, tiềm năng du lịch và khả năng thực tế
để hình thành các thể loại du lịch. Thể loại du lịch phát triển không ngừng do nhu
cầu ngày càng đa dạng và nâng cao của du lịch. Nhìn chung xu thÕ du lÞch thÕ giíi
hiƯn nay diƠn ra theo hai thể loại lớn: du lịch xanh và du lịch văn hoá.
2.1. Du lịch xanh:
Du lịch xanh là du lịch hoà mình vào thiên nhiên xanh với rất nhiều mục tiêu
khác nhau nh ngoạn cảnh, tắm biển, săn bắn, leo nói, nghØ dìng, ch÷a bƯnh.

6


Trong du lịch xanh, xu hớng du lịch điền dà - đến các làng quê, bản làng

đang thu hút ngày càng nhiều khách du lịch. Các công ty du lịch thuộc các tỉnh
phía nam nớc ta cũng đang đẩy mạnh du lịch điền dà nh: du lịch kênh rạch, du lịch
miệt vờn.
Phía Bắc,điểm du lịch bản làng Hoà Bình, du lịch sông Cầu, du lịch rừng Cúc
Phơng, làng Vải Thanh Hà cũng đang chú trọng phát triển.
Chúng ta phải hết sức coi trọng du lịch điền dÃ, bởi đây là thế mạnh của ta, vì
Việt Nam là quê hơng của làng lúa nớc và mỗi làng vẫn còn giữ đợc nét nguyên
bản của nó, phản ánh nền văn minh nông nghiệp, rất thú vị và hấp dẫn cho mọi
loại khách.
2.2. Du lịch văn hoá:
Du lịch văn hoá là loại hình mà du khách muốn đợc thẩm nhận bề dày lịch
sử, bề dày văn hoá của một nớc, thông qua các di tích lịch sử, các di tích văn hoá,
những phong tục tập quán còn hiện diện bao gồm hệ thống đình, đền, chùa, nhà
thờ, lễ hội, các phong tục tập quán về ăn, mặc, ở, giao tiếp.
Nớc ta rất có điều kiện để phát triển loại hình du lịch này đặc biệt các tỉnh
vùng đồng bằng Bắc Bộ, trong đó có thủ đô Hà Nội và vùng phụ cận có mật độ về
di tích lớn. Do đó cần chú trọng đầu t tôn tạo, sửa chữa các di tích để thu hút ngày
càng nhiều khách du lịch trong nớc và quốc tế.
3.

Nguồn lực để phát triển du lịch:
3.1. Nguồn lực nhân văn:

Nớc ta có dày truền thống văn hoá lâu đời. Hiện nay có nhiều di tích văn
hoá, di tích lịch sử đà xếp hạng nh : Văn Miếu (Hà Nội), cố đô Huế, phố cổ Hội
An (Đà Nẵng),Yên Tử (Quảng Ninh), thánh địa Mỹ Sơn (Đà Nẵng), chùa hơng
(Hà Tây)...
Dựa vào các yếu tố này để tổ chức các lể hội truyền thống hàng năm nhằm
thu hút thập phơng về tham gia và tham quan.
3.2. Nguồn lực thiên nhiên đa dạng:

Tiềm năng ở dạng tự nhiên bao gồm: Cảnh quan, hệ sinh thái thực vật, khí
hậu, thổ nhỡng, sông ngòi, hang đọng, triền núi... nhiềuvà rÃi khắp đất nớc nh: du
lịch Sa Pa (Lai Châu); du lịch động Nhất Thanh, Nhị Thanh, Tam Thanh (Lạng
Sơn); Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh); Du lịch Bạch Long Vĩ, Đồ Sơn, Cát Bà (Hải
Phòng); vờn quốc gia Ba Vì (Hà Tây); rừng cấm quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc);
Bích Động, động Địch Lộng (Ninh Bình); du lịch biển Sầm Sơn (Thanh Hoá); du
7


lịch Cửa Lò (Nghệ An); du lịch động Phong Nha (Quảng Bình); du lịch sông Hơng,
núi Ngự (Huế); du lịch biển Nha Trang; thắng cảnh ở Đà Lạt; du lịch đảo Phú
Quốc;...

Nếu có chiến lợc đầu t và khai thác hợp lí những tiềm năng này, chúng ta sẽ
tạo đà cho kinh tế vùng đó phát triển, tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
3.3. Dân c và lao động:
Lao động của con ngời là yếu tố quan trọng đảm bảo cho nền sản xuất tồn tại
và phát triển.
Trong các tổ chức kinh doanh du lịch cũng vậy, lực lợng lao động đóng vai
trò quan trọng, họ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, tạo ra thu nhậpquốc dân, làm
cho ngành du lịch vận động vá phát triển. Hơn thế nữa, những ngời lao động trong
lĩnh vực du lịch còn thực hiện chức năng quan trọng thứ hai của mình là chức
năng văn hoá, giao tiếp, là đại diện cho một đất nớc,một nền văn hoá trớc du
khách nớc nớc ngoài. Khách du lịch nớc ngoài tiếp xúc vứi một đất nớc mới lạ với
một nền văn hoá mới mẽ, trớc hết là thông qua hớng dẫn viên, lái xe, đến phục vụ
buồng, bếp, bả, những nhân viên này là cầu nối tình hữu nghị, mang những thông
điệp đặc trng về đất nớc mình và nền văn hoá của đất nớc mình, thuyết phục khách
du lịch bằng những việc làm cụ thể và bằng những việc cụ thể và bằng văn hoá du
lịch của mình.
Nh vậy, cố lợng,chất lợng,và cơ cấu lao động trong ngành du lịch nói chung,

trong tổ chức kinh doanh du lịch nói riêng, sẽ quyết định chất lợng công tác kinh
doanh của ngành và của tổ chức du lịch đó.
3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ tầng.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị hạ tầng có vai trò đặc biệt đối với việc đẩy
mạnh du lịch. Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lới và các phơng tiện giao
thôngvận tải phục vụ cho việc đi lại của con ngời mà tốt sẽ thu hút đợc nhiều ngời
đi du lịch bởi vì những ngời đi du lịch có ít thời gian vẫn có thể tham gia du lịch dới hình thức du lịch ngắn ngày.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũnh nh quyết định mức độ
khác các tiềm năng du lịch nhằm thoả mÃn các nhu cầu của khách du lịch.
Do đó để phát triển du lịch thì chúng ta phải đầu t xây dựng và hoàn thiện cơ
sở vật châts kỹ thuật nh:các khách sạn, nhà hàng, camping, cửa hiệu, trạm cung
cấp xăng dầu, trạm y tế, nơi vui ch¬i thĨ thao...

8


3.5. Đờng lối chính sách:
Đờng lối chính sáh là điều kiện quan trọng có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hÃm phát triển du lịch. Có một cơ chế thông thoáng, rõ ràng, thống nhất về đầu t
phát triển du lịch, về vấn đề đón khách quốc tế (thủ tục vào tham quan Việt
Nam)... sẽ tạo điều kiện cho khách du lịch phát triểnvà khuyến khích mọi thành
phần kinh tế, nhà đầu t nớc ngoài vào du lịch thu hút ngày càng đong khách đến
tham quan các điểm du lịch.
3.6. Nguồn lực bên ngoài:
Việc đặt các văn phòng đại diện ở nớc ngoài sẽ giúp cho sự quảng bá ngày
càng rộng rÃi về các di tích, lễ hội, danh lam thắng cảnh... của Việt Nam với bạn
bè quốc tếđể thu hút mọi ngời đến tham quan và đầu t ở Việt Nam. Đòng thời
cũng tạo điều kiện cho các nớc hợp tác với Việt Nam để hình thành tuyến du lịch
xuyên quốc gia, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

4.

Đặc điểm của tiêu dùng du lịch:

Ngành du lịch có tác ®éng tÝch cùc ®Õn nỊn kinh tÕ cđa ®Êt níc và của một
vùng thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Do đó hiểu rõ những đặc điểm
tiêu dùng du lịch sẽ giúp các nhà đầ t định hớng và đa ra những chiến lợc đầu t
đúng nhằm khai thác triệt để những lợi thế của mình.
4.1. Nhu cầu trong tiêu dùng du lịch là những nhu cầu đặc biệt: nhu cầu hiểu
biết kho tàng văn hoá, lịch sử, nhu cầu vÃn cảnh văn hoá, bơi và tắm biển, hồ,
sông... của con ngời.
Từ đó ta có thể lựa chọn địa điểm đầu t phù hợp.Chẳng hạn để phù hợp với
nhu cầu trên,ta sẽ xây dựng những nhà nghỉ ở gần các bÃi tắm mua sắm phơng tiện
để đa đón khách đi tham quan...Đồng thời đào tạo nhân viên để tiếp, đón, hớng
dẫn khách du lịch chu đáo tận tình giúp du khách hiểu rõ văn hoá,lịch sử và con
ngời Việt Nam.
4.2. Tiêu dùng du lịch thoả mÃn các nhu cầu về hàng hoá (thức ăn,hàng hoá
mua sẵn,hàng lu niệm...)và đặc biệt chủ yếu là các nhu cầu về dịch vụ (lu trú,vận
chuyển hành khách,dịch vụ y tế,thông tin...). Mặt hàng lu niệm ở nớc ta cha phát
triển và cha chú trọng đầu t khai thác,nhiều điểm du lịch du khách đến không biết
mua gì để làm lu niệm,hoặc các điểm du lịch có hàng lu niệm tơng tự nhau và ít
chủng loại,kiểu dáng,mẫu mà cha thật độc đáo,cha thoả m·n tÝnh hiÕu kú cđa du
kh¸ch.

9


Nắm đợc điểm yếu này nếu ta biết tận dụng những điêu kiện sẵn có của Việt
Nam cộng với việc học hỏi bên ngoài để làm ra các mặt hàng lu niệm phù hợp với
từng nơi,từng vùng và có ý nghĩa đối với những danh thắng cảnh của vùng đó thì

sẽ tạo ra một nguồn thu không nhỏ.
Cũng tơng tự nh vậy các nhà đầu t có thể đầu t vào lĩnh vực ăn uống, nơi ở
của du khách. Tởng thức ẩm thực cũng là một trong những mục tiêu quan trọng
trong chuyến du lịch của du khách.
4.3 Việc tiêu dùng các dịch vụ và một số hàng hoá (thức ăn) xảy ra cùng một
thời gian và cùng một địa điển sản xuất ra chúng. Trong du lịch không phải vận
chuyển du lịch và hàng hoá đến cho khách hàng, mà ngợc lại, tự khách du lịch
phải đến nơi có hàng hoá. Diều nqỳ là một lợi thế đối với nhà kinh doanh họ đồng
thời sẽ giÃm đợc chi phí vậ chuển hàng hoá, chi phí bảo quản, đồng tời sản phẩm
của họ sẽ đợc quảng cáo bởi du khách đến tham quan.
4.4. Tiêu dùng du lịch xảy ra đồng thời theo thời vụ:
Nhờ thế ta biết đợc nên sản xuất mặt hàng gì theo từng mùa để chủ động
thong việc kinh doanh vàthay thế sản phẩm để tận dụng đợc lợi thế. Chính khoảng
cách các thời vụ là thời gian nhằm tôn tạo, đầu t, chuẩn bị tốt cho thời vụ sắp tới,
để có thể chủ động và phục vụ tốt trong thời vụ này.
5.

Vai trò của du lịch.

5.1. Thông qua tiêu dùng, du lịch tác động mạnh lên lĩnh vực lu thông, do
vậy gây ảnh hởng lớn lên các lỉnh vực khác của quá trình tái sản xuất xà hội.
5.2. Kinh tế du lịch gây biến đổi lớn trong cơ cấu của cán cân thu chi của đất
nớc của vùng du lịch. Đối với du lịch quốc tế, việc khách mang ngoại tệ đến đổi và
tiêu ở khu du lịch làm tăng tổng số tiền trong cán cân thu chi của vùng và của đất
nớc. Nh vậy hoạt động của du lịch quốc tế là nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất
nớc. Ngoại tệ thu đợc từ du lịch quốc tế làm sống động cán cân thanh toán của đất
nớc du lịchvà thờng đợc sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị cần thiết cho quá
trình tái sản xuất xà hội. Do vậy, du lịch quốc tế góp phần xây dựng cơ sở vật chát
kỹ thuật cho đất nớc. Còn dối với du lịch nội địa, việc tiêu tiền của dân ở vùng du
lịch chỉ gây biến động trong cơ cấu cán cân thu chi của nhân dân theo vùng, chứ

không làm thay đổi tổng sốnh tác động của du lịch quốc tế.
Trong quá trình hoạt động du lịch đòi hỏi số lợng lớn vật t và hàng hoá đa
dạng. Ngoài việc khách hàng mang tiền kiếm đợc từ nơi khác đến tiêu ở vùng du
lịch góp phần làm sống động kinh tế của vùng du lịch và đất nớc du lịch.

10


5.3 Du lịch góp làm tăng thu nhập quốc dân (đối với du lịch quốc tế, hoạt
động ăn uống trong du lịch nội địa, sản xuất hàng lu niệm, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật... )trên hai mặt sámg tạo và sử dụng.
5.4. Thông qua lĩnh vực lu thông mà du lịch có ảnh hởng tích cực lên sự phát
triển của nhiều ngành công nghiệp và nông nghiệp nh : công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp gỗ, công nghiệp dệt, ngành
trồng trọt, ngành chăn nuôi...
Du lịch luôn đòi hỏi hàng hoá có chất lợng cao, phong phú về chủng loại, mỹ
thuật và hình thức. Do vậy, du lịch góp phần định hớng cho sự phát triển các
ngành ấy trên các mặt : số lợng, chaats lợng, chủng loại sản phẩm và việc chyên
môn hoá của các xí nghiệp trong sản xuất. ảnh hởng của du lịch lên sự phát triển
các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân nh: thông tin, xây dựng, y tế, văn hoá...
cũng rất lớn. Sự sản sàng đón tiếp khách du lịch của một vùng không chỉ thể hiện
ở chỗ những nơi đó có tài nguyên du lịch, mà bên cạnh chúng phải có cơ sở vật
chất kỹ thuật, hệ thống đờng sá, nhà ga, sân bay, bu điẹn, ngân hàng, mạng lới thơng nghiệp.... Việc tận dụng đa những nơi có tài nguyên du lịch vào sử dụng, kinh
doanh đòi hỏi phải xây dựng ở đó hệ thống đờng sá, mạng lới thơng nghiệp, bu
điện... qua đó cũng kích thích sự phát triển tơng ứng của các ngành liên quan.
Ngoài ra, du lịch phát triển còn đánh thức một số ngành sản xuất thủ công truyền
thống phát triển.
5.5 Du lịch góp phần huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân vào trong chu
chuyển, vì chi phí cho hành trình du lịch là từ tiền tiết kiệm của dân.
5.6. Việc xuất khẩu bằng du lịch quốc tế luôn đảm bảo doanh thu lớn hơn

nhiều nếu cùng những hàng hoá đó đem xuất theo đờng ngoại thơng. Hàng hoá
trong du lịch đợc xuất với giá bán lẽ, luôn đảm bảo cao hơn giá xuất theo đờng
ngoại thơng là bán buôn. Trong nhiều thờng hợp qua giá hàng trong du lịch quốc tế
còn đảm bảo thu đợc địa tô du lịch. Đièu đó thể hiện ở giá của những cơ sở du
lịch mằm trong trung tâm du lịch. Ví dụ: giá các khách sạn trung tâm thành phố,
các khách sạn gần biển, quay ra biển... luôn cao hơn giá các khách sạn xa trung tâm
thành phố, xa biển và không nhìn đợc ra biển. Đó làg cha kể đén những trờng hợp ở
ngoại thơng do nhu cầu ngoại tệ, phải xuất khẩu với giá hàng thấp hơn giá thành sản
xuất ra chúng và do vậy số lỗ càng tăng khi xuất khẩu đi càng nhiều.
5.7. Du lịch là phơng tiện giáo dục lòng yêu đất nớc, giữ gìn và nâng cao
truyền thống dân tộc. Thông qua các chuyến đi tham quan, nghỉ mát, vÃn cảnh...
ngời dân có điều kiện làm quen với cảnh đẹp, với lịch sử văn hoá dân tộc, qua đó
thêm yêu đất nớc mình.
11


Sự phát triển du lịch còn góp phần khai thác, bảo tồn các di sản văn hoá dân
tộc, góp phần bảo vệ và phát triển môi trờng thiên nhiên xà hội.
II.

Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu t trong những
thời gian qua:

1.

Thành quả đạt đợc:
1.1. Về vốn đầu t:

Trong những năm qua, ngành du lịch đà huy động đợc một lợng lớn vốn đầu
t từ nhiều nguồn khác nhau (ngân sách nhà nớc, t nhân, nguồn hợp tác và đầu t nớc

ngoài...). Trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến năm 1999 đà có 237 dự án đầu
t vào du lịch với số vốn đăng kí là 7585 triệu USD, chủ yếu đầu t xây dựng khách
sạn, văn phòng cho thuê, phát triển đô thị..., trong đó vốn ®· thùc hiƯn 2553 triƯu
USD (chiÕm 33,66%).
Sè vèn ®Çu t xây dựng cơ bản của ngành du lịch những năm gần đây thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 1: Vốn đầu t xây dựng cơ bản toàn xà hội 1996-1998
phân theo ngành kinh tế, tính theo giá hiện hành
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
1996

1997

1998

Tổng số

79.367,4

96.870,4

97.336,1

Khách sạn và
nhà hàng

4.619,5

5.390,5


4.305,7

(Nguồn: Niên giám thống kê 1998, 1999)

Vốn xây dựng cơ bản của khách sạn và nhà hàng chỉ chiếm hơn 4% tổng số
vốn đầu t xây dựng cơ bản toàn xà hội (năm 1996 chiếm 5,82%; năm 1997 chiếm
5,56%; năm 1998 chiếm 4,42%) và tỉ lệ này giảm dần qua các năm, mặc dù năm
1997 xét về lợng tuyệt đối thì vốn đầu t xây dựng cơ bản của ngành khách sạn và
nhà hàng có tăng hơn so với năm 1996 là 771 tỷ đồng. Và lợng vốn năm 1998 so
với năm 1997 giảm 1084,8 tỉ đồng.
Nh vậy lợng vốn đầu t xây dựng cơ bản của ngành khách sạn và du lịch giảm
dần qua các năm.

12


Một phần nguyên nhân là do hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này giảm
dần. Các kết quả đầu t hoạt động không hết công suất. Chẳng hạn năm 1998 vốn
đầu t vào du lịch cả nớc là 168,2 tỉ đồng (theo giá hiện hành) trong đó đầu t cho
xây lắp: 35,3 tỉ đồng; đầu t cho thiết bị là 131,7 tỉ đồng ; đầu t cho xây dựng cơ
bản khác là 1,2 tỉ đồng. Nh thế lợng vốn đầu t chủ yếu giành cho mua sắm, sửa
chữa thiết bị chiếm 78,3%.
Xét về lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào du lịch trong những năm qua
thể hiện ở bảng sau ;
Bảng 2: Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài (1988-1999)
phân theo ngành kinh tế:
Số dự án
Tổng số

2.800


Tổng vốn đăngký
( tỉ USD)
27,0884

Khách sạn và
nhà hàng

200

4,812

Vốn pháp định
(tỉ USD)
17,0481
2,0698

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 1999)

Ta thấy trong khoảng thời gian 1988-1999 số dự án đầu t vào khách sạn và
nhà hàng chiếm 7,145 tổng số dự án đầu t với số đăng kí chiếm 17,76% và vốn
pháp định chiếm 12,14%. Nh vậy số dự án và lợng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
trong ngành khách sạn và nhà hàng có đóng góp đáng kể vào đầu t của đất nớc.
Xét riêng hai năm 1998 và 1999 ta thấy lợng vốn đăng kí đầu t vào khách sạn
nhà hàng giảm mạnh (635,6 triệu USD).

13


Bảng 3: Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài (1998-1999)

phân theo ngành kinh tế :
Năm
1998
1999

Số dự án
5

Số vốn đăng kí
(triệu USD)
783,6

Số vốn pháp định
(triệu USD)
31,8

6

148

14,9

(Nguồn : Niên giám thống kê 1998-1999)

Và số đối tác nớc ngoài đầu t vào Việt Nam cũng đa dạng: ở Tây Âu, châu á,
châu úc, Bắc Mỹ... đặc biệt là các nớc ở châu á (Đài Loan, Hồng Công,Singapo,
Hàn Quốc, Nhật Bản).Họ chủ yếu đầu t vốn vào lĩnh vực khách sạn dới hình thức
liên doanhvà đầu t vào những thành phố kớn nh: đầu t xây dựng khách sạn
Metrpole 48 triệu USD (Hà Nội), khách sạn cột cờ Thủ Ngữ 76 triệu USD (Thành
phố Hồ Chí Minh),khách sạn DAEWoo (Hà Nội),khách sạn Hilton (Hà Nội),

khách sạn New World (Thành phố Hồ Chí Minh)....
Đối với nguồn vốn đầu t trong nớc hơn 10 năm qua (1988-1999) ta đà thu hút
đợc 2773 triệu USD. Nh vậy lợng vốn trong nớc đầu t vào du lịch ít hơn nớc ngoài,
chiếm 36,56% tổnh số vốn đăng kí đầu t vào du lịch. Những năm trở lại đây
chúng ta đà có sự khuyến khích các nhà đầu t trong nớc và ngời dân tham gia đầu
t vào du lịch. Số khách sạn và nhà hàng của t nhân và nhà nớc đà đợc đầu t và đa
vào phuc vụ khá nhiều, góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
1.2. Đóng góp vào sản phẩm quốc nội:
Những năm qua ngành du lịch đà có những đóng góp tích cực vào tổng sản
phẩm quốc nội. Thể hiƯn ë b¶ng sau:

14


Bảng 4:

Tổng sản phẩm trong nớc theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế
(Đơn vị tính:tỉ đồng )
1995

1996

1997

1998

1999

Tổng số


228.892

272.036

313.623

361.016

399.942

Khách sạn và
nhà hàng

8.625

9.776

11.307

12.404

13.341

(Nguồn: NGTK 1999)

Bảng 5 :

Tổng sản phẩm trong nớc theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế

(Đơn vị tính:%)

1995

1996

1997

1998

1999

Tổng số

100

100

100

100

100

Khách sạn và
nhà hàng

3,77

3,59


3,61

3,44

3,34

(Nguồn: NGTK 1999)

Qua bảng 4 ta thấy ngành du lịch (khách sạn và nhà hàng )đà đóng góp vào
sản phẫm quốc nội ngày càng tăng về tuyệt đối. Năm 1996 đóng góp vào GDP
tăng 1135 tỉ đồng (=9776-8625) so với năm 1995 và cứ tiếp tục nh thế năm 1997
tăng 1097 tỉ đồng, năm 1999 so với năm 1998 tăng 937 tỉ đòng. Nh vậy chỉ năm
1997 so với năm 1996 tăng cao hơn năm 1996 so với năm 1995. Còn từ năm
1997 trở đi, phần gia tăng các năm sau so với năm trớc giảm dần.
Xét về so tơng đối ta thấy rất rõ : năm 1995 lĩnh vực khách sạn và nhà hàng
chiếm tỉ trọng trong sản phẩm quốc nội là cao nhất 8,77% so với năm tiếp theo,
năm 1996 nó giảm đi 0,18% chỉ còn chiếm 3,59%. Đến năm 19977 tỉ trọng đó lại
tăng lên 0.02% (không đáng kể), chiếm 3,61% và các năm sau tØ träng tiÕp tơc
gi¶m xng.

15


Đây là hiện tợng không tốt bởi vì chúng ta đang phấn đấu nâng dần tỉ trọng
dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội.Nếu xét về số tuyệt đối qua các năm lợng
đóng góp của ngành khách sạn nhà hàng vào GDP có tăng, nhng tăng không đáng
kể, tức là tốc độ tăng không bằng tốc độ tăng của các ngành khác nên dẩn đến tỉ
trọng của chúng giảm.
Để đánh giá rõ hơn nguyên nhân trên ta xét doanh thu của ngành du lịch để

xem xét kết quả kinh doanh trong những năm qua:
Bảng 6 : Kết quả kinh doanh của ngành du lịch 1996-1999.
1996
Số lợt khách ngành du lịch
phục vụ (lợt khách)
Tổng số doanh thu của các
đơn vị kinh doanh du lịch
(tỉ đồng)
Trong đó:
-phục vụ khách quốc tế
-phục vụ khách trong nớc
-phục vụ ngời VN đi du
lịch nớc ngoài

1997

1998

1999

9.970.234

9.380.521

9.449.600

8.317.557

5.969,480


6.430,175

6.631,049

6.519,861

3.206,608
2.747,547
15,325

3.575,707
2.811,558
62,910

3.387,624
3.196,613
46,812

3.792,377
2.673,080
54,405

(Nguồn: NGTK 1999)

Doanh thu du lịch năm 1990 chỉ có 650 tỉ đồng, nhng năm 1996 đà tăng lên
đến 5969,48 tỉ đồng; gấp hơn 9 lần năm 1990, và liên tục tăng trong những năm
sau: Năm 1997 tăng 460,695 tỉ đồng so với năm 1996; năm 1998 tăng 200,874 tỉ
đồng so với năm 1997; năm 1999 giảm 111,188 tỉ đồng so với năm 1998. Trong
đó nếu xét về doanh thu của các bộ phận cấu thành tổng doanh thu của toàn ngành
du lịch thì ta thấy doanh thu từ sự phục vụ khách quốc tế là cao nhất trong các

năm: Năm 1996 chiếm đến 53,72% tổng doanh thu toàn ngành; năm 1997 chiếm
55,61%; năm 1998 chiếm 51,09%; năm 1999 chiếm 58,17%. Nh vậy liên tục qua
các năm doanh thu từ việc phục vụ khách quốc tế quyết định doanh thu toàn ngành
du lịch (chiếm trên 50%); thứ đến là doanh thu từ việc phục vụ khách trong nớc
cũng khá cao (năm 1996 chiếm 46,02%; năm 1997 chiếm 43,72%; năm 1998
chiếm 48,21%; năm 1999 chiếm 41%), còn doanh thu từ việc phục vụ những ngời
Việt Nam đi du lịch nớc ngoài không đáng kể (dới 5% tổng doanh thu toàn
ngành).

16


Nh vËy, qua sè liƯu trªn (1996-1999) ta thÊy tèc độ tăng doanh thu trong
ngành du lịch giảm dần và thậm chí doanh thuuu năm 1999 còn thấp hơn năm
1998 ®Õn 111,188 tØ ®ång. Cã thĨ nãi doanh thu ngµnh du lịch tăng không đáng kể
và giảm là nguyên nhân đa đến sự đóng góp của ngành vào tổng sản phẩm quốc
nội tăng chậm và tỉ trọng giảm dần từ năm 1997 đến nay.
Xét về hiệu quả sử dụng vốn thì trong ngành du lịch cao hơn các ngành khác.
Đến năm 1998, ngành du lịch chỉ đợc cấp có 1,89% so với tổng vốn đầu t nhng
hiệu quả là 2,03 đồng ; trong khi đó công nghiệp là 0,57 đồng, bu điện là 0,53
đồng....Nh vậy đầu t vào du lịch hiệu quả một đồng vốn cao hơn các ngành khác
rất nhiều, so với ngành công nghiệp nó gấp gần 4 lần (3,56 lần), còn so với ngành
bu điện thì nó gấp 5,8 lần. Chính vì hiệu quả cao hơn này, trong giai đoạn đầu của
quá trình mở cửa,lợng vốn đầu t vµo lÜnh vùc nµy chiÕm tû träng lín.
NÕu dùa theo bản qui hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kì
1995-2010 thì mục tiêu tổng quát của ngành du lịch Việt Nam đến năm 2000 đón
3,5-3,8 triệu khách quốc tế. Doanh thu từ du lịch quốc tế (không kể vận chuyển)
đạt khoảng 2,6 tỉ USD vào năm 2000 và khoảng 11,8 tỉ USD vào năm 2010. Dự
kiến đến năm 2000 ngành du lịch sẽ đóng góp 9,6% và đến năm 2010 khoảng
12% tổng sản phẩm quốc nội của cả nớc. Nếu tính cả GDP của ngành du lịch và

các ngành dịch vụ liên quan đến hoạt động du lịch thì dự kiến chỉ số nói trên sẽ
đạt 18,6% vào năm 2000 và 27% vào năm 2010.
Nh vậy ngành công nghiệp không khói này đà và đang có những đóng góp to
lớn cho nền kinh tế.
1.3. Tạo ra công ăn việc làm:
Trong 10 năm (1990-1999) trở lại đây lợng khách quốc tế vào nớc ta tăng lên
7 lần, khách nội địa tăng 10,5 lần, hoạt động du lịch đà tạo việc làn cho 15 vạn lao
động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp.
Sau đây sẽ xem xét số lao động làm việc trong ngành du lịch của khu vực nhà
nớc ở bảng sau:

17


Bảng 7: Lao động bình quân trong khu vực nhà nớc
phân theo ngành kinh tế
(Đơn vị tính: Nghìn ngời)
1995
Tổng số
Khách sạn và
nhà hàng

1996

1997

1998

1999


3.053,1

3.137,7

3.266,9

3.3833,0

3.370,4

34,6

37,7

37,3

38,4

35,6

(Nguồn: NGTK 1999)

Qua bảng trên ta thấy lĩnh vực du lịch đà giải quyết đợc việc làm cho một số
lao động trong khu vực nhà nớc, tuy rằng tỉ lệ đó cha nhiều và biến động tơng đối
thất thờng (năm 1995 chiếm 1,13% tổng số lao động làm việc trong khu vực nhà
nớc; năm 1996 chiếm 1,2%; năm 1997 chiếm 1,14%; năm 1998 chiếm 1,135%;
năm 1999 chiếm 1.06%). Từ đó ta thấy số lao động trong ngành du lịch năm 1999
chiếm tỉ trọng thấp nhất, và số lao động phục vụ trong khách sạn & nhà hàng năm
1996 tăng so với năm 1995 là 3100 ngời, năm 1997 so với năm 1996 giảm 400 ngòi, năm 1998 so với năm 1997 tăng 1100 ngời, còn năm 1999 (sơ bộ) so với năm
1998 giảm 2800 ngời. Nh vậy năm 1996 có tốc độ tăng cao nhất và năm 1999 số

lao động trong ngành này giảm mạnh. Dù thế thì ngành du lịch cũng đà góp phần
giải quyết việc làm cho ngời lao động và tạo thu nhập cho họ. Thu nhập bình quân
của số lao động làm việc trong lĩnh vực khách sạn & nhà hàng trong khu vực nhà
nớc có xu hớng tăng dần qua các năm. Thể hiƯn ë b¶ng sau:

18


Bảng 8:

Thu nhập bình quân một ngời một tháng của lao động trong khu
vực nhà nớc phân theo ngành kinh tế (giá hiện hành)
(Đơn vị tính: Nghìn đồng)
1995

1996

1997

1998

1999

Tổng số

478,2

543,2

642,1


697,1

698,3

Khách sạn
và nhà
hàng

580,2

642,3

614,7

645,7

655,3

(Nguồn: Niên giám thống kê 1999)

So với thu nhập bình quân chung của cả nớc thì hai năm 1995 và 1996 ngành
du lịch có thu nhập bình quân cao hơn khoảng 100.000 đồng. Còn những năm
1997, 1998, 1999 thì nó thấp hơn thu nhập bình quân chung, nhng so với ngành thì
nó tăng dần (trừ năm 1997).
Ngoài những lao động trong ngành du lịch của khu vực nhà nớc thì khu vực
ngoài quốc doanh số lao động tham gia trong ngành du lịch cũng cao, chiếm
khoảng 60% toàn bộ lao động phục vụ ngành du lịch. Họ tham gia lao động trong
các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp t nhân, dới hình thức là ngời trực tiếp
quản lý hoặc làm thuê. Bộ phận này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy

ngành du lịch phát triển.
Nớc ta có tỉ lệ thất nghiệp cao (năm 1998 tỉ lệ thất nghiệp là 6,85%; năm
1999 là 7,4%). Vì thế việc chú trọng đầu t phát triển ngành du lịch theo đúng hớng
và biết dựa vào tiềm năng du lịch của mỗi vùng để phát huy thế mạnh của vùng đó
sẽ góp phần đáng kể tạo việc làm, hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp. Tiềm năng du lịch của
nớc ta rất phong phú, có đầy đủ các loại hình du lịch và trải rộng từ Bắc vào Nam
nh: du lịch bồi dỡng sức khỏe, nghỉ biển, du lịch hang động, du lịch chơi golf, thể
thao, câu cá, sông nớc, du lịch cho ngời ham thích thủ công mỹ nghệ, du lịch làng
nghề truyền thống, sinh vật cảnh, lễ hội, sinh hoạt văn hoá truyền thống dân tộc,
du lịch hội nghị, festival... Chúng ta nên dựa vào thế mạnh này để đa ra chiến lợc
phát triển du lịch lâu dài, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Nhà nớc nên khuyến
khích các địa phơng thực hiện và hỗ trợ vốn.

19


1.4. Mang lại cho đất nớc một cơ sở hạ tầng vật chất quan trọng:
Trong các năm qua nhờ có sự đầu t của nớc ngoài và đầu t trong nớc vào lĩnh
vực du lịch mà hệ cơ sở vật chất kỹ thuật đợc tạo ra, nâng cấp ngày càng hiện đại.
Chúng ta đà có đợc một hệ thống công trình kiến trúc phục vụ cho việc lu trú
của khách du lịch hiện đại, ngang bằng với các nớc trong khu vực nh khách sạn (ở
Hà Nội có: Daewoo, Niko, Metrophle, tháp Hà Nội, Metritus, SAS, Hilton, Green
Park...; ở thành phè Hå ChÝ Minh cã: New World, Ommi, Equatorial, Royal...; ở
Huế có khách sạn Century; khách sạn Palace (Đà Lạt); Novotel (Phan Thiết)...).
Nhiều khách sạn đợc xếp hạng đạt tiêu chuẩn 2, 3, 5 sao. Chỉ tính riêng trên địa
bàn Hà Nội hiện nay có tới gần 70 khách sạn đợc xếp hạng.
Chúng ta cũng có đợc một hệ thống công trình kiến trúc phục vụ cho việc ăn
uống, giải trí cho khách du lịch nh: nhà hàng, quán bar, vũ rrờng, bể bơi, sân thể
thao... Chẳng hạn nh sân Golf-Đồng Mô, Đà Lạt, Phan Thiết, Thủ Đức...; công
viên Đầm Sen, suối Tiên (thành phố Hồ Chí Minh); công viên nớc Hồ Tây (Hà

Nội); bể bơi Tây Hồ...
Ngoài ra, còn có một hệ thống công trình phục vụ cho việc mua sắm hàng
hoá, vật lu niệm và các dịch vụ phụ trợ khác (hiệu giặt là, cắt tóc...); các phơng
tiện và trang bị vận chuyển khách du lịch các loại xe, gara ôtô...; các xí nghiệp
công nghiệp thuộc tổ chức du lịch nhằm cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho du khách
(xởng bánh mì, bánh kẹo...) và các trang thiết bị khác (trang thiết bị nội thât, dụng
cụ, phơng tiện phục vụ, t liệu sản xuất...).
1.5. Đóng góp vào ngân sách nhà nớc:
Trong những năm qua nhờ sự đầu t tăng nên ngành du lịch đà có những bớc
phát triển rõ rệt. Và ngành đà có những đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nớc.
Thể hiện ở bảng sau:
Bảng 9: Đóng góp ngân sách nhà nớc của ngành du lịch
(Đơn vị tính: tỉ đồng)
1992
Nghành du lịch

1993

1994

1995

1996

1997

229

400


800

780

740

840

(Nguồn: Tổng cục du lÞch)

20


Ngành đà đóng góp vào ngân sách liên tục tăng ở giai đoạn đầu (những năm
này tốc độ đầu t vào ngành du lịch cũng tăng), đặc biệt tăng mạnh ở năm 1994, so
với năm 1993 tăng 400 tỉ đồng-gấp đôi năm 1993. Tuy năm 1995, 1996 ngành có
giảm sự đóng góp cho ngân sách nhà nớc nhng giảm không nhiều và năm 1997 lại
tăng, đạt mức đóng góp cao nhất so với tất cả các năm (840 tỉ đồng).
Nh vậy đầu t thúc đẩy ngành du lịch phát triển sẽ tạo ra một nguồn thu cho
ngân sách nhà nớc.
1.6. Cã mét ®éi ngị lao ®éng cã tay nghỊ, kü thuật cao:
Theo thống kê, năm 1999 toàn ngành du lịch có 15 vạn cán bộ công nhân
viên, trong đó có 3% đạt trình độ đại học và trên đại học, 40% đợc đào tạo và bồi
dỡng qua các trờng dạy nghề và đào tạo tại chỗ. Tuy số lao động qua đào tạo là
thấp so với tổng số lao động phục vụ trong ngành du lịch nhng những ngời này đÃ
hoạt động có năng suất cao và sáng tạo trong quản lý, phục vụ khách du lịch.
Đội ngũ lao đông lµnh nghỊ chđ u tËp trung ë hai thµnh phè lớn là Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh-nơi có nhiều khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế đang
hoạt động. Chẳng hạn ở Hà Nội gần 400 lễ tân viên của các khách sạn đợc xếp sao
đều tốt nghiệp đại học và thông thạo ít nhất một ngoại ngữ. Từ 40-50% số lễ tân

viên sử dụng thành thạo 2 ngoại ngữ (thờng là tiếng Anh với tiếng Pháp hay tiếng
Nga, tiếng Đức, tiếng Trung). Còn ở các khách sạn liên doanh có khoảng 13% lễ
tân viên đợc đào tạo nghiệp vụ và kiến thức về lễ tân khách sạn, du lịch. Còn ở các
khách sạn quốc doanh có khoảng 40% lễ tân viên đợc đào tạo nghiệp vụ và kiến
thức về khách sạn, du lịch (chủ yếu trình độ trung cấp).
Vậy nên để giữ chân và thu hút khách thì đội ngũ nhân viên phục vụ phải đáp
ứng đợc các nhu cầu của khách, đảm bảo cho khách đợc thoải mái trong việc ăn, ở
và hiểu biết về văn hoá, trun thèng... cđa ViƯt Nam. Mn thÕ ta ph¶i chó trọng
đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động trong du lịch để đáp ứng ngày càng cao các
yêu cầu của ngành.
1.7. Nhiều điểm du lịch đợc đầu t tôn tạo, sửa chữa và nâng cấp:
Trong những năm gần đây, du lịch là một ngành đà và đang đợc chú trọng
đầu t phát triển. Ngành du lịch đà thu hút đợc nhiều khách quốc tế, khách nội địa
tham quan và doanh thu của ngành cũng tăng cao-tỉ lệ thuận với lợng khách tham
quan. Do đó nhiều điểm du lịch đợc chú ý đầu t tôn tạo để thu hút ngày càng đông
lợng khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.
Chẳng hạn ở Huế dự án quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di tích cố đô
giai đoạn 1996-2010 với tổng vốn đầu t là 720 tỉ đồng. Từ cuối năm 1996 đến cuối
21


năm 1998, các cơ quan chức năng đà phục chế, trùng tu đợc hơn 50 công trình lớn
nh lăng Gia Long, lăng Minh Mạng, lăng Tự Đức, Hiển Lâm Các, điện Long
An...cùng số tiền đầu t là gần 70 tỉ đồng. Ngoài ra họ còn đầu t vào Huế dới dạng
hỗ trợ hoàn toàn nh: Hội ngời yêu Huế ở Mỹ đà tài trợ 50.000 USD để sửa chữa cửa
Quảng Đức; chính phủ Nhật tài trợ 100.000 USD cho công trình cổng Ngọ Môn;
chính phủ Thái Lan giúp đỡ 20.000 USD cho Hng Miếu; đại sứ Canada dành 10.000
USD cho bảo tồn nhà Bát Giác phía Đông. Dự án xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên
Phù Mát (Nghệ An) đợc tổ chức EU tài trợ với tổng số vốn trên 20 triệu USD...
Hiện nay các khu di tích lịch sử, di tích văn hoá, cảnh đẹp tự nhiên nh: thánh

địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An (Đà Nẵng); động Phong Nha (Quảng Bình); tháp
Chàm... đang đợc đầu t với phơng thức huy động vốn từ nguồn ngân sách, sự hỗ
trợ của đồng bào và bạn bè quốc tế.
1.8. Đem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nớc:
Các nớc du lịch phát triển thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm tới 20% hoặc
hơn thu nhập ngoại tệ của đất nớc. Đối với nớc ta, lợng khách quốc tế đến Việt
Nam có xu hớng tăng. Mà những du khách này khi chi tiêu họ phải đổi ngoại tệ
sang tiền việt nam đồng. Nhờ đó mà họ cung cấp cho chúng ta một nguồn ngoại
tệ.
Theo số liệu thống kê và báo cáo của Tổng cục du lịch, năm 1995 khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam ớc đạt 1.300.000 lợt ngời. Số ngời Việt Nam đi du lịch
nớc ngoài đạt trên 10.000 lợt ngời. Thu bằng ngoại tệ chiếm 62% tổng doanh
thu.Trong khi số lợng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng: năm 1997 đạt
1.715.637 lợt ngời; năm 1998 đạt 1.520.128 lợt ngời; ngày 8/12/2000 đạt
2.000.000 lợt ngời, chất lợng dịch vụ ngày càng cao nên doanh thu ngày một gia
tăng. Theo đánh giá của Tổng cục du lịch, mỗi khách quốc tế lu lại Việt Nam
khoảng 6,5 ngày và mỗi ngày chi tiêu trung bình là 80 USD. Nh vậy hàng năm
khách quốc tế cung cấp trên 790,4 triệu USD cho đất nớc thông qua chi tiêu du
lịch.
1.9. Có một hệ thống thông tin du lịch rộng rÃi và hiện đại:
Hiện nay du lịch Việt Nam đà và đang đợc quảng bá ngày càng rộng rÃi
thông qua hệ thống thông tin nh: sách, báo, phơng tiện truyền thanh, truyền hình,
mạng internet, văn phòng đại diện ở nớc ngoài... Chúng ta đà có văn phòng đại
diện tại một số thị trờng trọng điểm nh: Pháp, Italia, CHLB Đức, Thái Lan, Nhật,
Nga, Xingapo, Mỹ... ; và cũng đà tham gia vào các diễn đàn, hội nghị, hội chợ du
lịch và hội chợ thơng mại quốc tế.

22



Ngoài các thành tựu trên thì việc ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo một số
ngành liên quan cung phát triển nh những ngành nghề sản xuất hàng lu niệm, hàng
ăn, giao thông vận tải...
2.

Những yếu kém:

2.1. Sử dụng vốn đầu t cha hiệu quả, nhiều công trình xây dựng ồ ạt gây
lÃng phí, một số kết quả hoạt ®éng cha hÕt c«ng st:
Níc ta sau mét thêi gian mở cửa, đà trở thành môi trờng đầu t hấp dẫn và gây
đợc sự quan tâm chú ý của nhiều khách du lịch quốc tế. Trong năm 1997 có hơn
1,7 triệu khách du lịch nớc ngoài tới nớc ta, tăng 8% so với năm 1996 và khách
trong nớc đạt 8,5 triệu, tăng 30% so với năm 1996. Cùng với lợng khách tăng,
doanh thu du lịch năm 1997 cũng tăng, cả năm đạt gần 7000 tỉ đồng. Tốc độ tăng
khách du lịch trung bình hàng năm 30%. Nh vậy nhu cầu lu trú tăng lên, trong khi
đó cơ sở vật chất ngành du lịch còn rất nghèo nàn cha đáp ứng đủ nhu cầu, nhất là
đầu những năm 90, khách du lịch buộc phải ở trong những điều kiện cha đợc tiện
nghi. Và những năm 92-94 các khách sạn đều đạt công suất sử dụng phòng bình
quân năm 80%, nhiều khách sạn đạt xấp xỉ 96% (cung nhỏ hơn cầu). Sau đó nhiều
nhà đầu t trong và ngoài nớc đà mạnh dạn dồn vốn vào lĩnh vực này và chỉ sau 3
năm 94-96 thị trờng khách sạn sôi động hẳn. Hàng loạt nhà hàng, nhà khách đợc
đầu t nâng cấp, sửa chữa hoặc xây mới thành khách sạn. Từ chỗ năm 1993 cả nớc
có 854 khách sạn với tổng số 36.000 phòng, sang năm con số này là 2318 khách
sạn với 50.000 phòng và đến cuối năm 1997 có 3050 khách sạn với 55.600 phòng.
Số lợng khách sạn tăng quá nhanh so với nhu cầu dẫn đến công suất sử dụng
buồng giảm dần: năm 1993 công suất sử dụng phòng đạt 90%; năm 1995 đạt 75%;
năm 1996 55%. Do vậy, giữa các khách sạn đà xẩy ra cạnh tranh quyết liệt bằng
cách hạ giá phòng. Một số đà giảm đến 50%, phổ biến ở mức 20-30%. Nh vậy do
cung vợt quá nhu cầu của du khách đà dẫn đến hiện tợng lÃng phí ở nhiều khách
sạn.

Mặt khác ta thấy vẫn xẩy ra hiện tợng sử dụng vốn cha hiệu quả: nhiều công
trình đang làm dở không có vốn để làm tiếp (do bên liên doanh không chịu đóng
góp tiếp nh đà cam kết và những lí do khác: xét thấy khi đi vào hoạt động công
trình sẽ có kết quả không cao... ) hoặc có dự án bị thu hồi giấy phép đầu t vì không
góp vốn nh hợp đồng đà cam kết nh: khu đô thị Nam Thăng Long (2,1 tỉ USD),
công ty khách sạn đại lộ Kim Liên (72 triệu USD), công ty Kimbo Sài Gòn (223
trệu USD)... hoặc trờng hợp các khu di tích đợc cấp vốn để trùng tu bị bỏ giữa
chừng vì thiếu vốn hay do thực hiện một lúc nhiều địa điểm dẫn đến cái nµo cịng
dë dang.
23


2.2. Cơ cấu đầu t cha hợp lí:
Trong thời gian qua theo ớc tính của một số chuyên gia đầu t thì có tới hơn
80% lợng vốn đầu t vào du lịch là để xây các khách sạn nhà hàng (cơ sở lu trú),
khoảng gần 10% đầu t vào vận tải du lịch. Các lĩnh vực lữ hành, vui chơi, giải trí...
rất ít đợc đầu t. Nh vậy, xét về mặt khách quan thì thấy rằng đầu t vào kinh doanh
khách sạn nhà hàng ít rủi ro hơn và dễ quản lý hơn. Song xét về mặt chủ trơng
chính sách lại cho thấy:
- Tình trạng đầu t trong lĩnh vực lữ hành còn bị hạn chế.Các doanh nghiệp t
nhân cha đợc làm lữ hành quốc tế.Các doanh nghiệp lữ hành của các nghành,các
tổ chức xà hội đợc cấp giấy phép hành nghề còn ít.
- Nhà nớc cha có chính sách cụ thể để khuyến khích đầu t vào các khu vui
chơi, giải trí. ở khâu này kinh doanh còn lÃi ít hơn, thu hồi vốn chậm hơn nhng lại
không đợc u tiên nên không thu hút đợc vốn đầu t.
Đây cũng là nguyên nhân hạn chế hiệu quả vốn đầu t của ngành du lịch.
2.3. Quản lý đầu t cha chỈt chÏ, cha khoa häc.
Do thiÕu híng dÉn cơ thĨ nên nhiều khách sạn, nhà hàng mới xây dựng đÃ
phải thay đổi và nâng cấp,trang trí nội thất, nhiều khách sạn xây dựng không phù
hợp với kinh doanh du lịch. Một số thành phố lớn, nhiều khách sạn mini, nhiều

nhà hàng mọc lên bất chấp qui hoạch, cảnh quan thành phố và môi trờng...Do
vậy,đầu t kinh doanh trong du lịch đà phần nào tạo ra sự lộn xộn trong kinh tế.
2.4. Cơ sở hạ tầng còn kém.
Một số vùng có đầy đủ tiềm năng để phát triển du lịch, nhng do không có đờng giao thông cho xe ôtô hoặc do chỗ ăn, ở cho khách cha có, hệ thống điện, nớc
không đáp ứng đợc yêu cầu của khách nên vẫn cha thu hút nhiều du khách đến
tham quan, ngành du lịch ở đó cha phát triển.
Chẳng hạn nh vào động Tam Thanh ( Lạng Sơn ) phải đi bộ một quÃng xa
nếu trời ma-vì xe ôtô không vào đợc,và Hang Gió cũng nh thế; hay ở đảo Tuần
Châu (Quảng Ninh) nớc ngọt không có và cha có nhà nghỉ cho du khách khi họ
muốn đến đảo này để sau đó đi tham quan vịnh Hạ Long...
2.5. Hệ thống cơ chế, chính sách còn nhiều tồn tại, do đó cha hấp dẫn các
nhà đầu t. Chúng ta cha có sự u tiên đặc biệt nào để khuyến khích các nhà đầu t
vào các điểm du lịch sÃn có trong tự nhiên để kết hợp khai thác và nâng cấp. Ta
cũng cha khuyến khích mạnh mẽ mọi ngời đóng góp, đầu t trùng tu các khu di tích
lịch sử, di tích văn hoá.

24


2.6. Thiếu vốn đầu t:
Hiện nay đầu t vào các khu di tích lịch sử,khu di tích vaen hoá, tổ chức lễ hội
và các tiềm năng tự nhiên chủ yếu lµ vèn cđa nhµ níc. Nhng do ngn vèn cã hạn
và phải đầu t trên diện rộng nên cha đáp ứng đợc nhu cầu vốn của các địa phơng
trong cả nớc.
2.7. Mặt khác do thủ tục nhập cảnh của Việt Nam rờm rà, thái độ đón tiếp
của nhân viên hải quan, trật tự tại sân bay...đà hạn chế số khách du lịch quốc tế
vào Việt Nam. Chẳng hạn cùng một tour du lịch thì các du khách quốc tế sẽ chọn
Thái Lan hoặc Trung Quốc-nơi mà mọi thủ tục và sù phơc vơ hÊp dÉn h¬n ViƯt
Nam.


25


×