Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ DI TRUYỀN CỦA HEO RỪNG TÂY NGUYÊN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
----------------------NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ
DI TRUYỀN CỦA HEO RỪNG TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 62.42.01.20
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

Tp. HCM, năm 2017


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Viện Bảo Tàng Sinh Học
Viện Nghiên
cứu Khoa học Tây Nguyên
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Hoàng Nghĩa Sơn
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Bùi Văn Lai
1. PGS.TS. Hoàng Nghĩa Sơn
2. PGS.TS. Bùi Văn Lai

Phản biện 1: ....................................................................................................


Phản biện 2: ....................................................................................................
Phản biện 3: ....................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện,
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong khu vực Đơng Nam Á, là một trong những nơi
có mức độ đa dạng sinh học heo rừng cao nhất trên thế giới. Hai loài heo
rừng được xác định tồn tại ở Việt Nam là Sus bucculentus và Sus scrofa.
Tuy nhiên, lồi Sus bucculentus đã tuyệt chủng, hiện chỉ cịn lồi heo rừng
Sus scrofa được nuôi phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực Tây
Nguyên. Đến nay, các nghiên cứu về quần thể heo rừng có nguồn gốc Tây
Nguyên cịn hạn chế, đặc biệt là các đặc điểm hình thái và di truyền. Một
trong những lý do đó chính là việc thu nhận và thuần hóa heo rừng có
nguồn gốc Tây Ngun cịn gặp rất nhiều khó khăn. Ở khu vực Tây
Nguyên, các giống heo rừng mà người dân địa phương đang nuôi hầu hết
đều là heo lai được nhập từ các nước Thái Lan, Malaysia… Các dòng heo
lai này có đặc điểm di truyền khơng đồng nhất, khơng thuần chủng. Việc
phát triển chăn nuôi tự phát các giống heo rừng lai này sẽ làm tăng khả
năng xâm lấn của heo rừng lai (sinh vật ngoại lai), làm tăng nguy cơ đe dọa
tới các quần thể heo rừng có nguồn gốc Tây Nguyên. Do đó, các nghiên

cứu về việc thu nhận, thuần hóa và nhân rộng các quần thể heo rừng có
nguồn gốc Tây Ngun có vai trị rất quan trọng trong việc bảo tồn loài heo
rừng đặc chủng của Việt Nam.
Việc bảo tồn dựa trên sự phân biệt những nét đặc trưng của heo
rừng thuần Việt Nam về mặt kiểu hình và kiểu gen. Việc phân biệt các lồi
heo rừng được dựa trên các trình tự đặc trưng trong các vùng bảo tồn của
ADN nhân hoặc ADN ty thể. Các lồi heo rừng khác nhau có các vị trí đa
hình nucleotide đơn (single nucleotide polymorphism) tạo nên các
haplotype đặc trưng cho lồi heo đó. Trên cơ sở đó xây dựng cây phát sinh
lồi, từ đó chúng ta biết được nguồn gốc và sự khác biệt của heo rừng Việt
Nam với các giống heo rừng nhập nội. Xuất phát từ những tình hình trên,

1


2

chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "
“Nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học và di truyền của heo rừng Tây Nguyên"Sus scrofa”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xây dựng cây phát sinh loài và đánh giá một số đặc điểm sinh học heo
rừng Tây Nguyên.
- Góp phần bảo tồn nguồn gen heo rừng Tây Nguyên ở mức tế bào và trong
tự nhiên.
3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài có ý nghĩa thực tiễn quan trọng trong việc xác định nguồn
gốc di truyền của heo rừng khu vực Tây Nguyên. Các kết quả đạt được
giúp bảo tồn nguồn gen quý hiếm của heo rừng khu vục Tây Nguyên. Hơn
nữa, kết quả của đề tài này có thể được ứng dụng trong sản xuất heo rừng

bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với nguồn tinh heo thu được từ heo
rừng đực của khu vực Tây Nguyên.
4. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được vị trí phân loại của heo rừng bản địa khu vực Tây Nguyên
trong mối quan hệ phát sinh loài của heo rừng trên thế giới.
- Xác định được 3 vị trí SNP mới của vùng D-loop và 3 vị trí SNP mới của
gen cytochrome b của heo rừng Tây Nguyên, giúp phân biệt giữa heo rừng
Tây Nguyên và các nhóm heo rừng khác.
- Đánh giá một số đặc điểm sinh học (sinh học sinh sản) của heo rừng khu
vực Tây Nguyên.
- Đánh giá đặc điểm sinh học của tinh heo rừng khu vực Tây Nguyên.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 91 trang (kể cả Tài liệu tham khảo) chia thành các phần: Phần
mở đầu 2 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu, 29 trang; Chương 2: Vật
liệu và phương pháp, 15 trang; Chương 3: Kết quả và thảo luận, 32 trang;
Chương 4: Kết luận và đề nghị, 2 trang; Các cơng trình đã công bố liên

2


3

quan đến luận án, 1 trang; Tài liệu tham khảo, 10 trang với 123 tài liệu
tham khảo bằng Tiếng Việt, Tiếng Anh. Luận án có 28 hình và 16 bảng.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Luận án đã tham khảo 5 tài liệu Tiếng Việt, 118 tài liệu Tiếng Anh với các
nội dung liên quan đến: Các đặc điểm sinh học của heo rừng, tiến hóa và
phát sinh lồi, đơng lạnh tế bào…
1.1. Giới thiệu về heo rừng
1.1.1. Vị trí phân loại

1.1.2. Sự phân bố của heo rừng
1.1.3. Đặc điểm chung của heo rừng
1.1.4. Phương thức tìm kiếm thức ăn
1.1.5. Phạm vi sống và mật độ quần thể của heo rừng
1.1.6. Đặc điểm của heo rừng Việt Nam
1.2. Tiến hóa và phát sinh lồi
1.2.1. Chọn lọc nhân tạo trong tiến hóa
1.2.2. Phát sinh lồi và tiến hóa
1.2.3. Các khái niệm về phát sinh loài
1.3. Một số marker phân tử
1.3.1. ADN ty thể (mtADN)
1.3.2. Gen cytochrome b
1.3.3. Vùng kiểm soát (control region)
1.3.4. Gen 16S rRNA
1.3.5. Intron vùng nhân
1.3.6. Protein kinase C
1.3.7. Các nghiên cứu về quan hệ phát sinh loài phân tử của heo rừng

3


4

1.4. Bảo tồn heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên
1.4.1. Bảo tồn giao tử heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên
1.4.2. Bảo tồn tế bào sinh dưỡng
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên, heo rừng lai và heo bản
địa khu vực Tây Nguyên – Việt Nam. Các khái niệm heo rừng thuần, heo

rừng lai, heo bản địa được trình bày dưới đây:
- Heo rừng thuần có nguồn gốc Tây nguyên là heo rừng thu được trong tự
nhiên khu vực Tây Nguyên
- Heo rừng lai là heo đang được người dân ni tại khu vực Tây Ngun,
có nguồn gốc khơng rõ ràng, có thể từ heo rừng Thái Lan, Malaysia,...
- Heo bản địa là các giống heo đã được thuần hóa lâu đời và được người
dân địa phương chăn ni: heo Móng Cái, heo Sóc, heo đen địa phương...
2.2. Phương pháp
2.2.1. Điều tra các giống heo rừng bản địa đang được nuôi tại khu vực
Tây Nguyên
Lập phiếu điều tra và tiến hành phỏng vấn các hộ chăn nuôi theo
các câu hỏi đã đặt sẵn trên cơ sở tìm hiể u trước về thông tin của các hô ̣
chăn nuôi nổ i bâ ̣t từ Sở Khoa ho ̣c và Công nghê ̣, người dân… , ghi chép số
liê ̣u và dùng máy chu ̣p ảnh ghi la ̣i hình ảnh các giố ng heo rừng đang nuôi
của từng hô ̣, trang tra ̣i cu ̣ thể . Đánh giá sơ bô ̣ về nguồ n gố c, chấ t lươ ̣ng
giớ ng heo rừng đang ni.
2.2.2. Đánh giá hình thái và phân tích ADN
2.2.2.1. Đánh giá hình thái
Các chỉ tiêu về mặt cơ thể: Hình thái heo rừng được đánh giá qua các chỉ
tiêu như: chiều dài thân, chiều dài chân sau, chiều dài đuôi, chiều dài tai,
chiều dài mõm, chiều cao vai

4


5

Phân tích hộp sọ: các số đo của hộp sọ được sử dụng để phân tích được
mơ tả như trong. Các chỉ số hộp sọ được phân tích bao gồm: chiều dài hộp
sọ, chiều dài hàm trên, chiều dài đường cơ bản, bề rộng gò má, bề rộng

chẩm, chiều dài hàm ếch, chiều dài hàng răng trên, chiều dài hàng răng hàm
ở phía trên, bề rộng thái dương, khoảng cách 2 hốc mắt, chiều dài đỉnh trán,
chiều dài mũi
2.2.2.2. Phân tích ADN

Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt q trình phân tích ADN ty thể
2.2.3. Thu thập, ni thuần dưỡng heo rừng thuần Tây Nguyên- Việt
Nam thu nhận được
Quá trình thu thập và ni dưỡng thuần hóa được tóm tắt trong
hình 2.2

5


6

Hình 2.4. Sơ đồ tóm tắt q trình thuần hóa.
2.2.4. Bảo tồn nguồn gen heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Ngun

Hình 2.6. Sơ đồ tóm tắt thí nghiệm bảo tồn nguồn gen heo rừng
6


7

2.2.5. Phương pháp thống kê
Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng chương trình Sigma Plot
11.0. Giá trị P ≤ 0,05 được đánh giá là có ý nghĩa thống kê.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Điều tra các giống heo rừng đang được nuôi tại khu vực Tây
Nguyên
Bảng 3.1. Nguồ n gố c giố ng heo rừng đang nuôi trên điạ bàn Tây Nguyên
TT
Nguồ n gố c giố ng heo
Số lươ ̣ng đã điều tra (con)
1
Heo rừng thuần Tây Nguyên thu từ
12 (0,53%)
tự nhiên
2
Heo lai với heo rừng Tây Nguyên
40 (1,77%)
3
Heo rừng Thái Lan hoă ̣c Malaysia
56 (2,48%)
4
Heo lai với heo rừng Thái Lan hoă ̣c
2150 (95,22%)
Malaysia
Tổ ng số
2258
Từ kế t quả điề u tra cho thấ y công thức lai tạo không đồng nhất, không ổn
định, con giống không có lý lịch rõ ràng, chất lượng khơng cao.
3.2. Đánh giá hình thái và phân tích ADN.
3.2.1. Đánh giá hình thái heo rừng thuần có nguồn gốc Tây nguyên
3.2.1.1. Phân tích thơng số cơ thể
Bảng 3.2. Thơng số đo cơ thể của heo.
Thơng số đo
Heo rừng thuần có nguồn

Heo nhà
gốc Tây Nguyên
Đực
cái
Chiều dài cơ thể (A)
142,8±4,8a
126,3±4,2b
115,8±1,8c
a
b
Chiều dài đuôi (B)
25,8±0,8
19,2±0,6
22,0±0,44c
Chiều dài chân sau (C)
29,0±1,0a
25,2±0,7b
25,8±0,5b
a
a
Chiều cao vai (D)
72,8±0,8
71,1±1,6
71,4±2,5a
a
a
Chiều dài tai (E)
11,5±0,5
11,2±0,7
21,8±0,4b

Chiều dài mũi (F)
24,0±0,5a
23,2±0,2a
21,0±0,3b
a, b, c: khác biệt có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05)
7


8

Các thông số cơ thể của heo rừng thuần Tây Nguyên hầu hết đều lớn hơn
so với heo nhà, tuy nhiên, thông số chiều cao vai là bằng nhau và chiều dài
tai của heo nhà lại lớn hơn so với heo rừng thuần Tây Nguyên.
3.2.1.2. Phân tích hộp sọ
Bảng 3.3. Thông số đo hộp sọ của heo.
Heo rừng
Heo nhà
Thông số
đo
Đực
Cái
350,3±4.4a
324,0±8,2b
235,9±7,6c
A
a
b
303,3±7,9
273,1±0,6
237,6±3,2c

B
a
b
296,3±6,3
269,8±2,2
228,1±1,4c
C-C’
ab
a
136,9±2,1
131,6±4,2
143,1±1,3b
D
65,5±2,2a
67,7±0,7a
71,5±0,9a
E
a
a
177,6±3,4
168,8±1,4
128,1±1,1b
F-C’
a
b
116,9±2,0
107,5±0,4
73,9±1,5c
G
75,3±4,7a

59,8±1,0ab
41,8±1,3b
H
a
a
34,0±2,9
30,0±1,2
41,1±3,6a
I
a
a
94,9±1,6
93,4±1,7
93,9±1,0a
J
a
b
341,0±4,8
298,7±3,0
220,2±4,4c
L
103,9±1,3a
102,9±0,6ab
97,2±2,0b
M
a
b
217,1±5,9
196,4±0,2
171,0±3,9c

N
a
b
130,1±1,6
106,6±11,3
89,9±2,6c
O
41,1±0,6a
45,7±3,5a
42,8±0,8a
P
a, b, c: khác biệt có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05)
Các thông số hộp sọ của heo rừng thuần Tây Nguyên đực hầu hết lớn
hơn heo rừng cái và heo nhà. Tuy nhiên, thơng số chiều rộng xương gị má của
heo rừng thuần Tây Nguyên lại nhỏ hơn heo nhà và các thông số bề ngang
chẩm, bề rộng thái dương, khoảng cách giữa 2 hốc mắt, chiều cao chẩm và
chiều dài răng cửa trên của 2 nhóm heo này là gần như nhau.
3.2.2. Phân tích ADN
3.2.2.1. Kết quả phân tích trình tự D-loop
9 trong 19 cá thể heo rừng Tây Ngun-Việt Nam có các vị trí
nucleotide biến đổi giống với heo rừng Thái Lan và nhóm này được gọi là
heo rừng lai (VWB12-VWB20). Các cá thể còn lại được gọi là nhóm heo
8


9

rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên (VWB1-VWB5, VWB7-VWB11).
18 điểm đa hình được xác định ở 10 ở các cá thể heo rừng thuần có nguồn
gốc Tây Nguyên, trong đó có 3 điểm là các điểm đa hình mới.

Các vị trí biến đổi đặc trưng của heo rừng thuần có nguồn gốc Tây
Ngun được tìm thấy tại các vị trí 127, 220 và 246. Các vị trí này khác
biệt hồn toàn so với các cá thể heo rừng lai cũng như heo rừng châu Á
khác

Hình 3.1. Các vị trí biến đổi trong vùng D-loop ty thể của các cá thể heo
rừng. Dấu chấm “.” thể hiện các vị trí nucleotide giống nhau.
9


10

Heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên khác biệt về mặt di
truyền so với heo rừng vùng Sansai (d = 0.025 ± 0.006) và vùng Mae
Sariang (d = 0.023 ± 0.006) của Thái Lan. Trong khi đó, khoảng cách di
truyền của heo rừng lai so với heo vùng Sansai (d = 0.009 ± 0.003) và Mae
Sariang (d = 0.009 ± 0.003) của Thái Lan nhỏ hơn so với heo rừng thuần có
nguồn gốc Tây Nguyên. Khoảng cách di truyền của heo rừng thuần có
nguồn gốc Tây Nguyên so với Indonesia là lớn nhất (d = 0.046 ± 0.009).
Bảng 3.4. Ma trận khoảng cách di truyền Tamura-Nei giữa các
quần thể heo rừng dựa trên trình tự D-loop. Vùng ma trận phía dưới là
khoảng các di truyền trung bình, vùng ma trận phía trên là sai số chuẩn.
Quần thể
1
2
3
4
5
6
1. Heo rừng thuần có

0.006 0.006 0.006 0.006 0.009
nguồn gốc Tây Nguyên
2. Heo rừng lai
0.025
0.003 0.003 0.005 0.008
3. Heo rừng Thái Lan
0.025 0.009
0.004 0.006 0.008
Sansai
4. Heo rừng Thái Lan
0.023 0.009 0.013
0.005 0.008
Mae Sariang
5. Heo rừng Hàn Quốc
0.024 0.023 0.027 0.020
0.009
6. Heo rừng Indonesia
0.046 0.044 0.044 0.040 0.050
3.2.2.2. Kết quả phân tích trình tự cytochrome b
Những biến đổi trong trình tự cytochrome b
Việc phân tích các trình tự cytochrome b của 37 cá thể heo Tây
Nguyên - Việt Nam (bao gồm 20 cá thể heo rừng và 17 cá thể heo bản địa)
với các trình tự của heo rừng châu Á và châu Âu cho thấy có 46 điểm đa
hình (Hình 3.2), chiếm 4,4% tồng số nucleotide trong tự cytochrome b phân
tích (1040 bp). Vùng có sự biến đổi cao nhất nằm từ vị trí 15000 đến 15100
với tỉ lệ biến đổi là 11%, cao gấp 2,5 lần so với tỉ lệ biến đổi chung là
(4,4%). Heo rừng Tây Nguyên - Việt Nam chia thành 2 nhóm là heo rừng
thuần có nguồn gốc Tây Nguyên (bao gồm các haplotype VWB1-VWB11)
và nhóm heo rừng lai (bao gồm các haplotype VWB12-VWB20) dựa trên 8
10



11

vị trí biến đổi (14428, 14464, 14482, 14780, 14855, 14963, 15002 và
15036). Do đó, có ít nhất 2 quần thể heo rừng phân biệt về mặt di truyền ở
vùng Tây Nguyên của Việt Nam.
Ba vị trí biến đổi của heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Ngun
được tìm thấy, chúng khác biệt hoàn toàn so với heo rừng Châu Á và Châu
Âu ở các vị trí 14482, 14780 và 14963. Kết quả này cho thấy, ba vị trí này
có thể được dùng để phân biệt heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên
với các cá thể heo rừng khác của Châu Á và Châu Âu.
Gen cytochrome b chứa 4 vị trí đa hình tại các vị trí 15036 (T/C),
15038 (G/A), 15041 (C/T) và 15045 (G/A) của ADN ty thể heo. Các
haplotype Châu Âu bao gồm E1 (TGCG) và E2 (TGTG). Các haplotype
Châu Á bao gồm A1 (CATA) và A2 (CATG) [39]-[52]. Trong nghiên cứu
này, khơng có sự phân bố của các haplotype Châu Âu trong heo rừng và
heo bản địa Việt Nam ở khu vực Tây Nguyên. Trong khi đó, 10 cá thể heo
bản địa Tây Nguyên - Việt Nam mang haplotype A1 Châu Á và 7 cá thể
heo bản địa Tây Nguyên - Việt Nam mang haplotype A2 Châu Á. 4
haplotype A1 Châu Á và 5 haplotype A2 Châu Á được tìm thấy trong nhóm
heo rừng lai.

11


12

Hình 3.3. Các vị trí biến đổi trong vùng cytochrome b ty thể của các cá thể
heo rừng. Dấu chấm “.” Thể hiện các vị trí nucleotide giống nhau.

12


13

Khoảng cách di truyền giữa các nhóm được tính tốn dựa trên
phương pháp maximum-likelihood cho thấy, khoảng cách trung bình của
các haplotype của heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên là 0.0002 ±
0.0002, của heo rừng lai là 0.0008 ± 0.0004 và của heo bản địa khu vực
Tây Nguyên - Việt Nam là 0.0042 ± 0.0011. Sự khác biệt này tạo nên 3
cụm khác biệt nhau của heo Việt Nam khu vực Tây Nguyên
Bảng 3.5. Ma trận khoảng cách di truyền Tamura-Nei giữa các
quần thể heo rừng dựa trên trình tự cytochrome b. Vùng ma trận phía dưới
là khoảng các di truyền trung bình,
vùng ma trận phía trên là sai số chuẩn
Heo rừng
thuần có
nguồn gốc
Tây
Nguyên

Nhóm heo
rừng
Heo rừng thuần
có nguồn gốc
Tây Nguyên
Heo rừng lai
Heo bản địa
TN
Heo rừng châu

Á (A1)
Heo rừng châu
Á (A3)
Heo rừng châu
Âu (E1)
Heo rừng châu
Âu (E2)
Heo rừng châu
Á (A2)

Heo
rừng lai

Heo bản
địa TN

Heo
rừng
châu Á
(A1)

Heo
rừng
châu Á
(A3)

Heo
rừng
châu
Âu

(E2)
0.0026

Heo
rừng
châu Á
(A2)

0.0029

Heo
rừng
châu
Âu
(E1)
0.0032

0.0034

0.0034

0.0034

0.0006

0.0000
0.0006

0.0016
0.0017


0.0037
0.0037

0.0037
0.0037

0.0015
0.0017

0.0016

0.0035

0.0037

0.0016

0.0032

0.0033

0.0021

0.0026

0.0040

0.0095
0.0101


0.0007

0.0095

0.0000

0.0008

0.0073

0.0026

0.0034

0.0024

0.0095

0.0119

0.0125

0.0111

0.0091

0.0059

0.0107


0.0113

0.0107

0.0085

0.0059

0.0119

0.0021

0.0032

0.0024

0.0049

0.0143

0.0038

0.0040
0.0131

Các cá thể heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên nằm chung
một nhóm tách biệt so với các nhóm khác. Điều đó chứng tỏ heo rừng
thuần có nguồn gốc Tây Nguyên tách biệt di truyền so với nhóm heo rừng
lai và heo bản địa Tây Nguyên - Việt Nam.

3.2.2.3. Kết quả phân tích trình tự 16S

13


14

Kết quả điện di cho thấy sự khuếch đại thành cơng vùng trình tự
16S ở các cá thể heo rừng với chiều dài của sản phẩm là 701 bp. Các vùng
nhiễu hai đầu được xóa bỏ, đoạn trình tự 16S được phân tích có độ dài 664
bp.
Có 23 điểm đa hình nucleotide đơn (SNP) tương đương với 3,74 %
tổng số trình tự ADN được phân tích (664 bp). Tuy nhiên, khơng có vị trí
nào đặc trưng trong 23 vị trí biển đổi này giúp phân biệt được giữa heo
rừng thuần có nguồn gốc Tây Ngun và heo rừng lai. Vì vậy, trong nghiên
cứu này vùng trình tự 16S có thể không là một marker hữu hiệu để phân
biệt giữa heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên và heo rừng lai (Hình
3.5)

Hình 3.5. Các vị trí biến đổi trong trình tự 16S của các cá thể heo được thu
thập. Dấu “.” mơ tả vị trí các nucleotide giống nhau.

14


15

3.3. Thuần hóa heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên
3.3.1. Điạ điể m thu nhâ ̣n heo rừng thuần có nguồn gốc Tây
Ngun

Bảng 3.6. Điạ điể m và sớ lươ ̣ng heo rừng thu nhâ ̣n trong tự nhiên
TT
Điạ điể m thu nhâ ̣n
Số heo rừng thu nhâ ̣n (con)
Đực
Cái
Tổ ng
1
Huyê ̣n Tánh Linh, Đức Linh (tỉnh
4
4
8
Bình Thuâ ̣n)
2
Huyê ̣n Bảo Lâm, TP. Bảo Lô ̣c
3
2
5
(tỉnh Lâm Đồ ng)
3
Huyê ̣n Đức Tro ̣ng, Đơn Dương
9
10
19
(tỉnh Lâm Đồ ng)
4
Đà la ̣t, Bidoup-Núi bà (tỉnh Lâm
3
2
5

Đồ ng )
5
TP. Buôn Mê Thuô ̣t, huyê ̣n Ea
3
3
6
Kar tỉnh Đắ k Lắ k
6
Thu nhâ ̣p từ các nguồ n khác (heo
6
5
11
nhỏ dưới 10kg)
Tổ ng cô ̣ng
28
26
54
Đố i với heo rừng lớn, tỷ lê ̣ thuầ n hóa thành công sau 6 tháng là
58,14%, trong khi đó tỷ lê ̣ thành công sau 6 tháng thuầ n hóa đố i với heo
rừng nhỏ là 81,82%.
Bảng 3.7. Tỷ lê ̣ thuầ n hóa thành công
TT
Các chỉ tiêu
Số lươ ̣ng
1
Số ng sau 1 tháng nuôi thuầ n hóa (heo
30/43
lớn)
2
Số ng sau 6 tháng nuôi thuầ n hóa (heo

25/43
lớn)
3
Số ng sau 6 tháng đố i với heo rừng nhỏ
9/11

15

Tỷ lê ̣ (%)
69,77
58,14
81,82


16

3.3.2. Đặc điểm về tập tính sinh sản heo rừng trong q trình
thuần hóa
Trong q trình thuần hóa, con đực thành thục về tính sau 7 - 8
tháng tuổi và thành thục sinh dục, có khả năng giao phối để sinh con sau 8 10 tháng tuổi. Trong quá trình ni nhốt để thuần hóa, chúng tơi nhận thấy
heo rừng đực chỉ giao phối vào ban đêm. Quá trình giao phối diễn ra 2-4
lần/đêm. Trường hợp nuôi nhốt với thời gian trên 1,5 năm mới phát hiện
thấy chúng giao phối với heo bản địa hoặc heo rừng cái thuần vào ban
ngày.
Sớ liệu ở bảng 3.8 mơ tả q trình động dục của heo rừng thuần có
nguồn gốc Tây Nguyên trong điều kiện thuần dưỡng nhân tạo. Trong điều
kiện này, heo có thời gian sinh sản quanh năm, dài hơn thời gian sinh sản
của heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên trong điều kiện tự nhiên. So
với các giống khác, mức độ biểu hiện động dục của heo rừng thuần có
nguồn gốc Tây Nguyên thấp hơn và thời gian động dục ngắn hơn. Tuy

nhiên, trọng lượng heo con mới sinh ra từ heo rừng thuần có nguồn gốc Tây
Nguyên lớn hơn nhiều so với trọng lượng heo con được sinh ra bởi các
giống khác (Bảng 3.6).
Bảng 3.8. Một số đặc điểm sinh sản của heo rừng thuần có
nguồn gốc Tây Nguyên trong giai đoạn sinh con
Giống heo
Thời gian
Mức độ
Thời
Thời
Trọng
đẻ trong
biểu hiện
gian
gian
lượng heo
năm
động dục
động
giao
con (g)
dục
phối
Heo rừng thuần
Quanh năm
++
1,5-2,0
18h
700±7.1a
có nguồn gốc

Tây Nguyên
Heo rừng thuần
Tháng 6550±10.4b
có nguồn gốc
tháng 11
Tây Nguyên tự
nhiên
Lai Thái Lan
Quanh năm
+++
1,5-2
16-24
600±2.5c
Bản địa RagLey
Quanh năm + + + + +
2-2,5
18-24
395±1.7d
16


17

Bản địa Lang
Hanh (LĐ)
Heo Bản địa Đạ
Oai (LĐ)

Quanh năm


+++++

2-2,5

18-24

410±1.8de

Quanh năm

+++++

2-2,5

18-24

420±2.4e

Bảng 3.9 cho thấy, thời gian mang thai của heo rừng heo rừng
thuần có nguồn gốc Tây Nguyên giống như thời gian mang thai của các
nhóm heo khác. Thời gian ni con của heo rừng thuần Tây Nguyên trong
điều kiện nuôi nhốt ngắn hơn so với nhóm heo rừng thuần Tây Ngun
trong tự nhiên, nhưng dài hơn các nhóm cịn lại. Số lượng heo con trong
một lần đẻ tương đương với số con của các nhóm heo rừng khác. Tuy
nhiên, nhóm heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên có số lứa đẻ trong
năm cao hơn so với nhóm thuần trong điều kiện tự nhiên.
Bảng 3.9. Một số đặc điểm sinh sản của heo rừng thuần Tây Nguyên sau
giai đoạn sinh con
Giống heo
Trọng

Thời
Thời
Thời
Số
Số lứa
lượng heo
gian
gian
gian chờ lượng đẻ trong
con (g)
mang
nuôi
phối sau
heo
năm
thai
con
tách con con/lứa
(ngày)
(ngày)
(ngày)
Heo rừng
700±7.1a 110-120 65-75
10-30
4–8
1,6-1,7
thuần có
nguồn gốc
Tây Nguyên
Heo rừng

550±10.4b
80-90
3–8
1,0
thuần có
nguồn gốc
Tây Nguyên
tự nhiên
Lai Thái Lan 600±2.5c 110-120 60-65
10-20
4–8
1,8-1,9
Bản địa
395±1.7d 112-116 50-55
5-10
6 – 12
2,0-2,1
RagLey
Bản địa
410±1.8de 112-116 50-55
5-10
6 – 12
2,0-2,1
Lang Hanh
Bản địa Đạ
420±2.4e 112-116 50-55
5-10
6 – 10
2,0-2,1
Oai

17


18

3.4. Bảo tồn nguồn gen heo rừng thuần Tây Nguyên- Việt Nam
3.4.1. Tinh trùng heo rừng
3.4.1.1. Đánh giá một số đặc điểm tinh heo rừng
Giá trị pH: Giá trị pH của tinh heo từ các giống Landrace khoảng
bằng 7, trong khi đó tinh heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên có giá
trị pH bằng 6 (Bảng 3.10). Kết quả này cho thấy, giá trị pH của tinh dịch
thu từ mào tinh nhỏ hơn so với giá trị pH của tinh dịch khi xuất ra bên
ngoài.

pH
Mật độ tinh
trùng
Tỉ lệ sống
chết
Dạng kết
dính

Bảng 3.10. Các thơng số của tinh dịch
Giống Landrace ST: Giống Landrace
Heo rừng thuần có
3350
Đại học Nơng Lâm
nguồn gốc Tây
Cơng ty Greenfeed
(đánh giá tinh trùng

Nguyên
(đánh giá tinh trùng
trong tinh dịch)
trong tinh dịch)
7
7
6
23,93 ± 3.18 x 106 (a)

36,40 ± 7.77 x 106 (b)

498,67 ± 9,30 x 106 (c)

68,46 ± 2,49 % (a)

68,99 ± 1,29 % (b)

91,20 ± 1,17 % (c)

C,d

C,d

A,b,c,d

a, b, c: khác biệt có ý nghĩa thống kê (P ≤ 0,05)
Mật độ tinh trùng: Với lượng mật độ lớn, nguồn tinh trùng thu từ
mào tinh của heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên này có thể được
lưu trữ cho các mục đích bảo tồn, chúng có thể được sử dụng cho tạo phôi
bằng phương pháp vi tiêm tinh trùng vào trứng.

Tỉ lệ sống của tinh trùng: tỉ lệ tinh trùng sống cao của heo rừng
thuần có nguồn gốc Tây Nguyên là điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu
đông lạnh để bảo quản nguồn tinh trùng.
Đánh giá sự kết dính tinh trùng (Aggregation): Các tinh trùng bất
động có thể bám dính vào các tinh trùng di động tạo thành cụm, ngồi ra
các mảnh mơ hay tế bào cũng có thể bám vào tinh trùng di động. Tinh trùng
18


19

heo Giống Landrace ST: 3350 Công ty Greenfeed và Giống Landrace Đại
học Nơng Lâm có dạng 3 là chủ yếu, tức là tinh trùng có bám dính vào các
tế bào biểu mơ hay mảnh mơ, trong khi đó tinh trùng heo rừng thuần có
nguồn gốc Tây Nguyên có cả 3 dạng bao gồm các dạng trên và dạng tinh
trùng tự do.
Kỳ hình tinh trùng heo rừng: Trong quá trình quan sát, chúng tơi
nhận thấy tinh trùng heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Ngun chủ yếu có
những dạng kì hình xảy ra ở vùng đuôi tinh trùng, chúng tôi không nhận
thấy những bất thường xảy ra ở vùng đầu tinh trùng.
3.4.1.2. Đơng lạnh tinh trùng
Ảnh hưởng của tiến trình hạ nhiệt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát thời gian hạ nhiệt độ
trong q trình đơng lạnh tinh trùng heo rừng theo các nghiệm thức sau:


Nghiệm thức 1: 20cm (5 phút) + 15cm (5 phút) + Nitơ lỏng




Nghiệm thức 2: 20cm (5 phút) + 15cm (15 phút) + Nitơ lỏng



Nghiệm thức 3: 20cm (5 phút) + 10cm (5 phút) + Nitơ lỏng



Nghiệm thức 4: 20cm (5 phút) + 10cm (15 phút) + Nitơ lỏng



Nghiệm thức 5: 20cm (5 phút) + 5cm (5 phút) + Nitơ lỏng



Nghiệm thức 6: 20cm (5 phút) + 5cm (15 phút) + Nitơ lỏng
Sau khi đông lạnh, tinh trùng đông lạnh sẽ được giải đông và đánh giá tỉ lệ
sống chết dựa trên phương pháp nhuộm eosin-nigrosin. Số tinh trùng sống
chết sẽ được đếm trong 200 tinh trùng.
Bảng 3.11. Tỉ lệ tinh trùng sống sau giải đông ở các nghiệm thức khác
nhau.
Nghiệm thức
1
2
3
4
5
6
Tỉ lệ

tinh
23,67%a 30,67%b 24,67%a 37,83%c 35,33%d 40,67%e
trùng
sống

19


20

Kết quả cho thấy nghiệm thức 1, nghiệm thức 3 có tỉ lệ tinh trùng
sống thấp nhất. Nghiệm thức 6 có tỉ lệ tinh trùng sống cao nhất là 40,67%,
trong khi đó nghiệm thức 4 có tỉ lệ tinh trùng sống là 37,83% và nghiệm
thức 5 có tỉ lệ tinh trùng sống là 35,33% và nghiệm thức 2 có tỉ lệ tinh
trùng sống là 30,67% (Bảng 3.11). So với nghiên cứu khác, kết quả của
chúng tơi có tỉ lệ tinh trùng sống cao hơn sau khi giải đông. Trong nghiên
cứu của Panida và cộng sự năm 2011, tỉ lệ tinh trùng sống là 38,10% [80].
Tỉ lệ sống của tinh trùng sau giải đơng trong nghiên cứu này có tỉ lệ cao
nhất là 40,67%. Như vậy, nghiệm thức 4, nghiệm thức 5 và nghiệm thức 6
có tốc độ làm lạnh phù hợp cho q trình đơng lạnh tinh trùng heo rừng,
trong đó q trình đơng lạnh theo nghiệm thức 6 (20cm (5 phút) + 5cm (15
phút) + Nitơ lỏng) là phù hợp nhất cho đông lạnh tinh heo rừng thuần Tây
Nguyên.
Ảnh hưởng của nồng độ glycerol
Tỷ lê ̣ số ng của tinh trùng đông la ̣nh đươ ̣c đánh giá sau thời gian
đơng la ̣nh 1 tháng. Trong q trình đơng lạnh tinh trùng, chúng tôi sử dụng
môi trường đông lạnh bổ sung glycerol ở các nồng độ khác nhau là 5%,
10%, 15% và 20%.
Bảng 3.12. Tỷ lê ̣ số ng của tinh trùng thu từ mào tinh đông la ̣nh
Nồng độ glycerol (%)

5
10
15
20
Tỉ lệ tinh
13,66%a
12,94%a
25,59%b
19,71%c
trùng sống
Tỉ lệ sống chết trong mơi trường đơng lạnh có nồng độ glycerol
15% là cao nhất trong khi đó, các mơi trường đơng lạnh có nồng độ
glycerol khác có tỉ lệ sống/chết thấp hơn như nồng độ 5%, 10% và nồng độ
20% (Bảng 3.12). Đây là lần đầu tiên, quy trình đơng lạnh tinh heo từ mào
tinh được nghiên cứu. Kết quả thu được là rất khả quan.

20


21

3.4.2. Đông lạnh tế bào
Trong nghiên cứu này, tế bào từ mơ tai heo rừng thuần có nguồn
gốc Tây Ngun được phân lập và ni cấy sau đó tế bào được bảo quản
đơng lạnh trong nitơ lỏng. Trong q trình ni cấy, mảnh mơ bắt đầu dính
vào đĩa ni cấy ở ngày thứ 3. Ngày thứ 5 – 6, các tế bào nuôi cấy bắt đầu
phát triển và mọc xung quanh miếng mô tai heo. Sau 10 ngày nuôi cấy, tế
bào mọc kín khoảng 90-95% bề mặt đĩa ni (Hình 3.12).

Hình 3.12. Tế bào heo rừng thuần Tây Nguyên nuôi cấ y sơ cấ p. A: Tế bào

sau 4 ngày nuôi (x 20). B: Tế bào sau 10 ngày nuôi (x 10). C: Tế bào sau 10
ngày nuôi (x 20). D: Tế bào lan tỏa đa ̣t cấ y chuyề n (x 10).

21


22

Hình 3.13. Tế bào heo rừng thuần Tây Nguyên nuôi cấ y chuyề n trong
phòng TN. A: Tế bào sau khi tách bằng trypsin/edta 0,25% (X20). B: Tế
bào sau 24h cấy chuyền lần 1 (X10). C: Tế bào sau 48h cấy chuyền lần 1
(X10). D: Tế bào sau 48h cấ y chuyề n lầ n 2 (X20). E: Tế bào sau 48h cấ y
chuyề n lầ n 2 (X20). F: Tế bào sau 72h cấ y chuyề n (X10).
Sau khi cấy chuyền, tế bào sẽ được tách bằng trypsin và được bảo
quản đông lạnh trong nitơ lỏng. Sau khi đông lạnh một tháng, tế bào được
giải đông và nuôi cấy để kiểm tra sức sống và khả năng tăng sinh của tế
bào. Kết quả cho thấy, sau khi giải đông tỉ tệ sống của tế bào là 60%. Tế
bào tăng sinh và phát triển mạnh sau 3-4 ngày sau giải đông và đạt mật độ
nuôi cấy 90-95% sau 5-6 ngày (Hình 3.14).

Hình 3.14. Tế bào heo rừng thuần Tây Nguyên sau giải đông. A, B, C: tế
bào nuôi cấy sau khi giải đông 1 ngày. A1, B1, C1: tế bào nuôi cấy sau khi
giải đông 3 ngày.
22


23

KẾT LUẬN


- Heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên thu nhận được là loài
heo Sus scrofa Linnaeus, 1758.
- Quá trình thu thập, ni thuần dưỡng heo rừng Tây Ngun đạt tỉ
lệ thuần hóa thành cơng sau 6 tháng cao nhất 81,82% là những cá thể có
trọng lượng nhỏ (dưới 10 kg).
- Quá trình động dục của heo rừng thuần có nguồn gốc Tây Nguyên
trong điều kiện thuần dưỡng xảy ra quanh năm, dài hơn thời gian sinh sản
của heo rừng Tây Nguyên thuần trong điều kiện tự nhiên. Các thông số cơ
thể và thông số hộp sọ của heo rừng thuần Tây Nguyên hầu hết đều lớn hơn
so với heo nhà.
- Xác định được 3 vị trí SNP mới của vùng D-loop và 3 vị trí SNP
mới của gene cytochrome b của heo rừng Tây Nguyên, giúp phân biệt giữa
heo rừng Tây Nguyên và các nhóm heo rừng khác.
- Tinh trùng heo rừng thuần Tây Nguyên thu từ mào tinh có giá trị
pH = 6, mật độ là 498,67 ± 9,3 x 106, tỉ lệ sống chết đạt trung bình là
91,20% ± 1,17. Tinh trùng heo rừng thuần Tây Ngun có các dạng kết
dính vào các tế bào biểu mơ, mảnh mơ, kết dính với nhau và bao gồm cả
dạng tinh trùng tự do. Các dạng kì hình của tinh trùng heo rừng thuần Tây
Nguyên là bình thường, chỉ có vài dạng kì hình xảy ra ở vùng đi, không
nhận thấy bất thường xảy ra ở vùng đầu tinh trùng.
- Tỉ lệ sống của tinh trùng heo rừng thuần Tây Nguyên sau giải
đông là 40,67%. Tỉ lệ sống của tế bào sau giải đông là 60%, tế bào tăng
sinh và phát triển mạnh đạt mật độ nuôi cấy 90-95% sau 5-6 ngày.

23


×