Những bài thuốc từ hạt nếp
Mùi hương xôi nếp đã gắn bó thiết thân với
mọi tâm hồn người Việt, nhưng không phải ai cũng
hiểu hết về dinh dưỡng chứa trong từng hạt nếp.
Theo Đông y, nếp có tính ấm, vị ngọt, dễ tiêu hóa, giúp làm ấm bụng. Ở những
nước tiên tiến, người mắc bệnh về bao tử được khuyên ăn đồ nếp. Gạo nếp nấu xôi là liều
thuốc hữu hiệu dành cho người yếu bao tử, đặc biệt, những người bị viêm loét bao tử
không thể tiêu thụ cơm tẻ.
Do hạt nếp chứa nhiều chất xơ không hòa tan, nên nó có tác dụng đề phòng một
số bệnh như: ung thư tuyến tính, trực tràng, ruột kết, ngực, tuyến giáp, gan... Đồng
thời, chất xơ của nếp còn giúp duy trì thể trọng lý tưởng.
Không ít người cho rằng ăn đồ nếp sẽ bị táo bón nhiều hơn nhưng thành phần
chất xơ không hòa tan của nếp đã khẳng định điều ngược lại: nếp có thể giúp ngừa táo
bón kinh niên. Ăn cháo gạo nếp giúp chữa chứng đầy bụng, khó tiêu. Nước sắc từ gạo
nếp rang vàng có tác dụng giữ nước trong trường hợp cơ thể bị mất nhiều nước vì tiêu
chảy.
Người thường xuyên bị ói mửa, có thể lấy một nắm nếp rang vàng cháy, một trái
cau khô, hạt tiêu cho vào giã nhuyễn, tán thành bột để uống với nước ấm. Để đặc trị ói
mửa, tiêu chảy, lấy nếp và gừng tươi cho vào giã nhuyễn rồi pha thêm nước, trộn đều và
lọc lấy nước dùng để uống.
Hạt nếp rang vàng, tán nhuyễn với gừng tươi thêm nước đun sôi để uống thay
nước, giúp trị nôn mửa hoặc sốt. Khi bị chảy máu cam, rang vàng hạt nếp, tán nhuyễn,
một lần uống từ 6-7g với nước nguội. Một cách chữa khác là cuốn tròn một ống giấy nhỏ
rồi chấm ít bột nếp rang vàng thổi vào mũi.
lọc lấy nước dùng để uống.
Hạt nếp rang vàng, tán nhuyễn với gừng tươi thêm nước đun sôi để uống thay
nước, giúp trị nôn mửa hoặc sốt. Khi bị chảy máu cam, rang vàng hạt nếp, tán nhuyễn,
một lần uống từ 6-7g với nước nguội. Một cách chữa khác là cuốn tròn một ống giấy nhỏ
rồi chấm ít bột nếp rang vàng thổi vào mũi.
iã nát có
thể dù
còn là món
ăn bổ d
n nhọt, vết
thương
Theo kinh nghiệm dân gian, người ta tận
dụng thành phần Phytin có trong phần cám của nếp
để dùng làm thuốc chữa chứng tê phù hoặc ăn mắc
nghẹn dưới hình thức nấu chè gạo nếp với đậu đỏ và
đường hoặc nấu cháo với y dĩ. Ăn nếp còn giúp bồi
dưỡng tì vị và chống hư tổn nhờ vào đặc tính ấm và
vị ngọt thơm của nếp. Xôi nếp nấu chín, g
ng đắp lên vết thương bị gãy xương.
Một số loại thuốc viên và mạch nha chế biến
từ gạo nếp được xem là thuốc giúp bổ phổi, khỏe
bao tử, dễ tiêu hóa và lợi sữa cho sản phụ sau khi
sinh. Ngoài ra, sản phụ sau khi sinh muốn có nhiều
sữa cho con bú, nên ăn thêm món cháo nếp naúa
nhừ chung chân giò. Nước gạo nếp cũng
ưỡng cho trẻ nhỏ dưới một tuổi.
Tuy nhiên, ăn nếp nhiều dễ sinh nhiệt, gây
mụn nhọt. Lưu ý những người có mụ
chưa lành nên tránh ăn đồ nếp.
Nếp cần được bảo quản nơi khô ráo trong hũ thuỷ tinh đậy kín hoặc túi nhựa,
tránh bị hở gió và ẩm ướt. Nếp đã nấu chín có thể bảo quản tới 7 ngày trong tủ lạnh, để
ngăn đá có thể giữ được 6 tháng. Có nhiều chủng loại nếp khác nhau, tuỳ theo khẩu vị
Hạt nếp không chứa thành
phần gluten, không có vị ngọt và
nặng hơn so với hạt gạo.
Nếp có xuất xứ từ một số
vùng thuộc Đông Nam Á như: Lào,
Thái Lan và Campuchia. Sau đó,
nó được biết đến tại các vùng phía
Bắc và trở thành món ăn quen
thuộc của người Trung Hoa và
Nhật Bản.
Tên khoa học của nếp là
Oryza Sativa. Một chén nếp đã
nấu chín 200g có chứa 169
calories, 3,5g protein, 37
carbohydrate, 1,7 chất xơ, 9,7cmg
selenium và 0,33g chất béo.
mà bạn chọn mua theo sở thích. Lưu ý khi mua, hãy chọn nếp có mùi thơm hạt trắng dẻo
và đều, không lẫn hạt gạo mới là nếp ngon.