Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tại Thái Nguyên năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------

DƯƠNG XN HỒNG

Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐỒN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUN NĂM 2018”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Ngun – năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
------------

DƯƠNG XN HỒNG
Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐỒN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUN NĂM 2018”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: TT POHE 47 N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Viết Hưng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin trân trọng
cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cảm ơn các quý
thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo PGS.TS Nguyễn Viết Hưng. Giảng viên khoa Nông học đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành
tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .. tháng …năm 2019
Sinh viên

Dương Xuân Hoàng



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần hoá học trong củ sắn tươi ............................................. 4
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012 - 2017 ............. 6
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 .......... 8
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2017 ..... 9
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm của các dịng, giống sắn tham gia thí nghiệm ...... 23
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia
thí nghiệm ..................................................................................... 25
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn thí nghiệm ..................................... 27
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của tập đồn giống sắn thí nghiệm .............................. 29
Bảng 4.5: Một số đặc điểm hình thái của tập đồn giống sắn thí nghiệm ...... 31
Bảng 4.6: Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm......35
Bảng 4.7: Năng suất của tập đồn giống sắn thí nghiệm ................................ 37
Bảng 4.8: Chất lượng của tập đồn giống sắn thí nghiệm .............................. 40
Bảng 4.9: Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn thí nghiệm ......... 44


iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Năng suất của tập đồn giống sắn thí nghiệm ............................ 37
Biểu đồ 4.2 : Năng suất củ khô, năng suất tinh bột ........................................ 40


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CIAT

: Trung tâm quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

FAO

: Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

IITA

: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới

NSCK

: Năng suất củ khô

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTB

: Năng suất tinh bột

NSTL


: Năng suất thân lá

TLCK

: Tỷ lệ chất khô

TLTB

: Tỷ lệ tinh bột


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn................................................ 3
2.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của sắn ...................................................................... 3

2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam .................... 5
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ........................................................ 5
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam ..................................... 7
2.2.4 Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên .................................................. 9
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và việt nam....... 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chon tạo giống sắn trên thế giới ....................... 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ........................ 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 17


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 18
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 18
3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc ........................................................... 18
3.4.3.Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng ...................................................... 19
3.4.4. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu................................................. 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
4.1. Khả năng sinh trưởng của tập đoàn giống sắn thí nghiệm ....................... 22
4.1.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của tập đồn giống sắn thí nghiệm ......... 22
4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của tập đoàn giống sắn thí nghiệm ....... 24
4.1.3. Tốc độ ra lá của tập đồn giống sắn tham gia thí nghiệm .................... 26
4.1.4. Tuổi thọ lá của tập đồn giống sắn thí nghiệm ..................................... 29
4.1.5. Đặc điểm nơng học của tập đồn giống sắn tham gia thí nghiệm ........ 31
4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của tập đồn
giống sắn thí nghiệm ....................................................................................... 34

4.2.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................. 34
4.2.2. Năng suất của tập đồn giống sắn thí nghiệm ....................................... 36
4.2.3. Chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm .............................. 39
4.3. Một số đặc điểm thực vật học của các giống sắn thí nghiệm .................. 42
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 45
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot esculenta crantz) là một trong những cây lương thực
dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng, và trồng được trên những vùng đất
nghèo, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái, phân bón, chăm sóc. Sắn
được trồng rộng rãi ở 300 Bắc đến 300 Nam và được trồng ở trên 100 nước
nhiệt đới thuộc ba châu lục lớn là Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á.
Trên thế giới sắn là cây lương thực, thực phẩm chính của hơn 500 triệu
người đồng thời là cây thức ăn gia súc và cũng là cây hàng hóa có giá trị xuất
khẩu cao. Hiện nay sắn đang được cộng đồng quốc tế (FAO, CIAT, IITA…)
quan tâm nghiên cứu phát triển. Vì cây sắn được coi là giải pháp an toàn
lương thực quan trọng hàng đầu tại nhiều nước Châu Phi nơi tình trạng suy
dinh dưỡng tăng lên gấp đôi trong hai thập kỷ qua và là nguồn nguyên liệu
chế biến thức ăn gia súc có khối lượng lớn tại nhiều nước Châu Mỹ, đồng thời
là cây cơng nghiệp có giá trị thương mại trong chế biến tinh bột tại nhiều
nước Châu Á.

Ở Việt Nam, cây sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngơ, sắn
ngày càng có nhu cầu cao trong cơng nghiệp chế biến tinh bột, thức ăn gia
súc, thực phẩm, dược liệu và đã trở thành cây hàng hoá xuất khẩu của nhiều
tỉnh. Năm 2014 ở Việt Nam trồng 551,1 nghìn ha với tổng sản lượng thu được
10,225 triệu tấn (FAOSTAT, 2015). Đặc biệt năm 2014 sản lượng xuất khẩu
sắn của nước ta là 3,39 triệu tấn, kim ngạch thu được sấp xỉ 1,2 tỷ USD.
Để có được nguồn nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến sắn
hiện nay thì chúng ta khơng những phải chú trọng đến việc mở rộng diện tích,
nâng cao năng suất mà cịn phải đặc biệt quan tâm tới việc chọn lọc, cải tạo và


2

giới thiệu những giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng
thích ứng rộng, phù hợp với nhu cầu sản xuất. Xuất phát từ thực tế đó việc
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống
sắn tại Thái Nguyên năm 2018 ” là hết sức cần thiết.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đoàn
giống sắn tại Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống sắn trong tập đoàn
giống sắn.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng
của các giống sắn trong tập đồn giống sắn.
- Mơ tả đặc điểm thực vật học của các giống sắn trong tập đoàn
giống sắn.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã

học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức
cũng như kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã
giúp cho sinh viên nâng cao được chun mơn, có phương pháp và tổ chức
tiến hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được đặc điểm nông sinh học của các giống sắn làm cơ sở
cho công tác bảo tồn và chọn tạo giống sắn mới.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn
2.1.1. Nguồn gốc
Cây sắn tên khoa học là Manihot esculenta Crantz có hoa hạt kín và
thuộc họ thầu dầu có tới hơn 300 chi và 8000 lồi phân nhánh thành 17 nhóm,
có bộ nhiễm sắc thể 2n=36. Nhiều tài liệu cho biết cây sắn được trồng cách
đây khoảng 5000 năm (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1995) [3].
Cây sắn có nguồn gốc từ Châu Mỹ La Tinh, được người dân bản địa
trồng trong nhiều thế kỷ trước khi có sự xuất hiện của người Châu Âu. Sau đó
sắn đã được đưa đến Châu Phi và Châu Á do nhu cầu an ninh lương thực. Sắn
đang chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây nhiên liệu sinh học, tinh
bột, lương thực, thức ăn gia súc (4F: fuel, flour, food, feed) (Hoàng Kim và
ctv, 2014) [12].
Cây sắn được du nhập vào Châu Á khoảng giữa thế kỷ XVII theo 2 con
đường: Thứ nhất là vào Srilanca năm 1876 rồi sang Ấn Độ năm 1794 sau đó
sang Trung Quốc, Myanmar và một số nước Châu Á khác. Thứ hai là từ Châu

Mỹ La Tinh đưa vào Philippin bởi thực dân Tây Ban Nha sau đó đem trồng ở
Inđơnesia và một số nước Châu Á khác.
Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm
Văn Biên, 1991) [2].
2.1.2. Giá trị dinh dưỡng của sắn
Sắn là một cây trồng có nhiều cơng dụng trong chế biến công nghiệp,
lương thực thực phẩm và thức ăn gia súc.
- Củ sắn tươi: Phần ăn được có tỷ lệ chất khô 30 - 40% trọng lượng

mẫu tươi, tinh bột 27 - 36%, đường tổng số 0,5 - 2,5% (trong đó saccarose 71%,


4

glucose13%, fructose 9%, mantose 3%), đạm tổng số 0,5 - 2,0%, chất xơ 1,0%,
chất béo 0,5%, chất khoáng 0,5 - 1,5 %, vitamin A khoảng 17 mg/100g, vitamin C
khoảng 50 mg/100g, năng lượng 607 KJ/100g, yếu tố hạn chế dinh dưỡng là
Cyanogenes, tỷ lệ trích tinh bột 22 - 25 %, kích thước hạt bột 5 - 50 micron,
amylose 15 - 29 %, độ dính tối đa 700 - 1100 BU, nhiệt độ hồ hóa 49 - 73 OC.
Bảng 2.1: Thành phần hoá học trong củ sắn tươi
Thành phần

Hàm lượng

Tỷ lệ chất khô (%)

30 - 40

Hàm lượng tinh bột (%)


27 - 36

Đường tổng số (% FW)

0,5 - 2,5

Đạm tổng số (%FW)

0,5 - 2,0

Chất xơ (%FW)

1,0

Chất béo (%FW)

0,5

Chất khoáng (%FW)

0,5 - 1,5

Vitamin A (mg/100gFW)

17

Vitamin C (mg/100gFW)

50


Năng lượng (KJ/100g)

607

Amylose (%)

15 - 29

Củ sắn giàu chất bột, năng lượng, khoáng, vitamin C, hạt bột sắn nhỏ
mịn, độ dính cao nhưng nghèo chất béo và nhất là nghèo đạm, hàm lượng các
acid amin không cân đối, thừa arginin nhưng thiếu các acid amin chứa lưu
huỳnh. Tùy theo giống sắn, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau trồng và kỹ thuật
phân tích mà tổng số vật chất khơ và hàm lượng đạm, béo, khống, xơ,
đường, bột có sự thay đổi.
- Ngồi củ sắn tươi: thân lá sắn cũng có những giá trị nhất định, theo
nghiên cứu cho thấy lá sắn có hàm lượng đạm cao chiếm tới 7,22% có nhiều


5

chất bột, chất khống vitamin. Do đó người dân sử dụng lá sắn để muối dưa,
làm thức ăn cho tằm và có thể sử dụng làm thức ăn trong chăn nuôi. Thân sắn
chặt hom để làm giống, củi đun, trồng nấm, làm hàng rào,... Đặc biệt ở các
nước phát triển thân sắn còn được chế biến lấy xenllulozo.
- Sắn lát khơ: thường có hai loại là sắn lát khơ có vỏ và sắn lát khơ
khơng vỏ. Sắn lát khơ có vỏ bao gồm: vỏ thịt, thịt sắn, lõi sắn và có thể là một
phần vỏ gỗ. Sắn lát khơ khơng vỏ chỉ bao gồm thịt sắn và lõi sắn. Số liệu phân
chất về sắn lát khô không vỏ của Việt Nam bình qn: đạt vật chất khơ
90,01%, đạm thơ 2,48%, béo thơ 1,40%, xơ thơ 3,72%, khống tổng số
2,04%, dẫn xuất không đạm 78,59%, Ca 0,15%, P 0,25% . Sắn lát khơ có vỏ

vật chất khơ 90,57%, đạm thơ 4,56%, béo thơ 1,43%, xơ thơ 3,52%, khống
tổng số 2,22%, dẫn xuất không đạm 78,66%, Ca 0,27%, P 0,50%.
- Bột sắn nghiền và tinh bột sắn: bột sắn nghiền thủ công có vật chất
khơ khoảng 87,56%, đạm thơ 3,52%, béo thơ 1,03%, xơ thơ 1,37%, khống
tổng số 1,38%, dẫn xuất khơng đạm 83,89%, Ca 0,11%, P 0,11%. Tinh bột
sắn có màu rất trắng. Hạt tinh bột sắn quan sát trên kính hiển vi điện tử qt
SEM có kích thước 5-40 nm, nhiều hình dạng, chủ yếu là hình trịn, bề mặt
nhẵn, một bên mặt có chỗ lõm hình nón và một núm nhỏ ở giữa. Tinh bột sắn
có hàm lượng amylopectin và phân tử lượng trung bình cao hơn amylose của
tinh bột bắp, lúa mì, khoai tây, độ nhớt cao, xu hướng thối hóa thấp, độ bền
gen cao (Hồng Kim Anh, Ngơ Kế Sương, Nguyễn Xích Liên, 2005) [1].
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Trên thế giới, sắn được trồng rộng rãi ở 30º vĩ độ Bắc đến 30º vĩ độ
Nam và được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba
châu lục lớn là Châu Phi, Châu Mỹ và Châu Á (Trần Ngọc Ngoạn, 2007)
[13]. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới được thể hiện ở bảng 2.1.


6

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2012 - 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

( triệu ha)


( tấn/ha)

(triệu tấn)

2012

25,41

10,92

277,68

2013

25,91

10,74

278,45

2014

25,55

11,43

292,05

2015


26,02

11,35

295,24

2016

25,85

11,45

296,04

2017

26,34

11,08

291,99

Năm

(Nguồn : FAOSTAT, 3/2019) [18]
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới có tăng
giảm nhưng không nhiều trong 5 năm gần đây, từ 25,41 triệu ha (2012) lên
26,34 triệu ha (2017). Năng suất có xu hướng tăng từ 10,92 tấn/ha (năm 2012)
lên 11,08 tấn/ha (năm 2017). Tuy nhiên do diện tích tăng nên sản lượng sắn
trên thế giới tăng dần qua các năm từ 277,68 triệu tấn (năm 2012) lên 291,99

triệu tấn (năm 2017).
Theo Viện Nghiên cứu chiến lược Lương thực Quốc tế và Trung tâm
Khoai tây Quốc tế đã tính tốn nhiều mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu
thụ sắn tồn cầu với tầm nhìn đến năm 2020 (Trần Ngọc Ngoạn, 2007)[13].
Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất
sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, còn ở các nước đã
phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển
dự báo đạt 254,60 triệu tấn, các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối
lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu
cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm
của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia
súc đạt tương ứng là 1,98% và 0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu về


7

nhu cầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn.
Trong đó, khối lượng sản phẩm được sử dụng làm lương thực thực phẩm là
77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La Tinh ước tốc độ tiêu thụ sản
phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, Châu Phi là 2,44% và Châu Á là 0,84
- 0,96%.
Trong các nước sản xuất sắn trên thế giới thì xuất khẩu sắn chủ yếu ở
một số nước châu Á.
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới khoảng 6
triệu tấn mỗi năm chiếm hơn 80% lượng sắn nhập khẩu toàn cầu, tiếp đến là
Hàn Quốc, Nhật, Indonesia,... để làm cồn sinh học, tinh bột biến tính, thức ăn
gia súc và dùng trong cơng nghiệp thực phẩm dược liệu. Thị trường xuất khẩu
sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng
châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là
sắn lát và sắn viên (Kim Hoang và ctv, 2008) [20].

2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam trong khoảng giữa thế kỷ 18
(Phạm Văn Biên, 1991) [2]. Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và
năm trồng đầu tiên. Song đã từ lâu cây sắn trở thành cây có củ đứng hàng đầu
về diện tích và sản lượng trong số các cây có củ ở nước ta.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân số trên 90 triệu người.
Trong năm 2013 có khoảng 7,8% là hộ nghèo, cận nghèo. Cây sắn là nguồn
thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo, cận nghèo. Ở miền Bắc, sắn
được trồng trên vùng đồi, núi có độ dốc < 150 với diện tích khá lớn nhưng
khơng tập trung, sản phẩm của sắn chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu thụ
tươi, chăn nuôi và một phần làm lương thực. Cây sắn là một trong 4 cây
lương thực chính, có vai trị quan trọng trong chiến lược an tồn lương thực
quốc gia sau lúa và ngơ. Ở miền Bắc, sắn là nguồn lương thực và thức ăn gia


8

súc quan trọng của các nông hộ sản xuất nhỏ. Cây sắn được trồng ở trung du
với diện tích khá lớn, nhưng chưa tập trung, sản phẩm chủ yếu là sắn lát phơi
khô hoặc tiêu thụ tươi. Từ năm 2003 đến nay, một số tỉnh miền Bắc như Yên
Bái, Vĩnh Phúc, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Kạn, Tuyên Quang cây sắn đã chuyển
từ cây lương thực thực phẩm sang cây cơng nghiệp.
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm gần
đây có những bước tiến đáng kể. Tại Việt Nam sắn được canh tác phổ biến ở
hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nơng nghiệp. Diện tích, năng suất và
sản lượng sắn của Việt Nam trong những năm gần đây đều tăng lên đáng kể
và được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2012

551,8

17,6

9.735,7

2013

554,1

17,9

9.757,7

2014

552,8


18,5

10.209,9

2015

568,0

18,9

10.740,0

2016

569,2

19,2

11.045,2

2017

532,5

19,3

10.267,6

Năm


(Nguồn:FAOSTAT, 3/2019) [18]
Số liệu bảng 2.3 cho thấy sản xuất của Việt Nam tăng trong 5 năm gần
đây, năm 2012 diện tích trồng sắn cả nước là 551,8 (nghìn ha), đến năm 2016
đạt 569,2 (nghìn ha) và đến năm 2017 giảm nhẹ đạt 532,5 (nghìn ha). Năng
suất tăng nhưng khơng đáng kể, từ 17,6 tấn/ha (năm 2012) tăng dần qua các
năm và đạt 19,3 tấn/ha (năm 2017). Do diện tích và năng suất tăng nên sản


9

lượng sắn tăng dần trong 5 năm gần đây, từ 9.735,7 nghìn tấn (năm 2012) lên
11.045,2 nghìn tấn (năm 2016) và giảm nhẹ vào năm 2017 đạt 10.267,6
(nghìn tấn).
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam dự
kiến đến năm 2020, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng
sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng thích hợp có tiềm năng, năng suất cao.
Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định ở khoảng 550 nghìn ha nhưng sẽ tăng
năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có
năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hồn thiện quy trình kỹ
thuật canh tác sắn bền vững và thích ứng từng vùng sinh thái.
2.2.4 Tình hình sản xuất sắn tại Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du và miền núi phía
Bắc, diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 3.526,2 km2, có độ cao trung bình so với
mặt nước biển khoảng 200 - 300m. Thái Nguyên mang nét đặc trưng của khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình khoảng 23 - 280C, có mùa đơng
lạnh, địa hình chủ yếu là đồi núi thích hợp cho việc canh tác sắn.
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn của Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2017
Năm

Diện tích (nghìn ha)


Năng suất (Tấn/ha)

Sản lượng (nghìn tấn)

2012

3,8

14,7

55,8

2013

3,7

15,1

55,7

2014

3,7

14,8

54,6

2015


3,4

14,7

50,1

2016

3,4

14,5

49,3

2017

2,9

14,1

41,0

(Tổng cục thống kê, 3/2019) [17]


10

Số liệu bảng 2.4 cho thấy, diện tích trồng sắn của tỉnh giai đoạn 2012 –
2017 giảm đáng kể, từ năm 2012 đạt 3,8 nghìn ha đến năm 2017 giảm cịn 2,9

nghìn ha. Năng suất giảm từ 14,7 - 14,1 tấn/ha, về năng suất năm 2013 tỉnh Thái
Nguyên đạt 15,1 tấn/ha nhưng đến năm 2017 do diện tích giảm nên năng suất
cũng giảm xuống 14,1 tấn/ha. Sản lượng sắn có xu hướng giảm mạnh năm 2012
(55,8 nghìn tấn) đến năm 2017 (41,0 nghìn tấn).
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và việt nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu, chon tạo giống sắn trên thế giới
Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn thì việc nghiên cứu
giống sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở tại các nước Colombia và IITA (International institute for Tropical
Agriculture) ở Nigieria.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở
Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (Center International Agriculture –
CIAT) ở Colombia, Viện Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế (International
institute for Tropical Agriculture – IITA) ở Nigieria cùng với các trường, viện
nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã
có những chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu thập, nhập nội, chọn tạo
và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay
đổi tùy theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với
cơng tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết
bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
Trung tâm CIAT đã thu thập và đánh giá được 5.728 mẫu giống sắn
theo các mục tiêu, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất
cao và thích ứng với sự thay đổi của mơi trường. Từ đó lựa chọn các cặp bố
mẹ phù hợp phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao đổi quỹ gen


11

giữa các quốc gia. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng

Trung Mỹ và Nam Mỹ, 24 mẫu sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu giống sắn lai của
CIAT, 163 mẫu giống sắn từ châu Á, 19 mẫu từ châu Phi. Sau đó CIAT đã
giới thiệu cho châu Á và châu Mỹ 251 dòng sắn, cũng theo hướng đó hàng
năm tại CIAT đã cung cấp tới 41.021 hạt lai từ 131 cặp lai cho các khu vực để
các quốc gia tiến hành chọn lọc cải tiến giống.
Viện nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế IITA ở Nigeria đã thu thập, đánh
giá, bảo quản 1.268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc, đưa vào sản
xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa
phương từ 2 đến 3 lần.
Tại Châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã
phối hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước
Braxin, Côlombia, Mêhicô,… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này
những giống sắn tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31,
MCol72, AM273-23, MBRA383,… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và
sản lượng sắn trong vùng tăng lên một cách đáng kể
( [19].
Ở Brazin quê hương của cây sắn sau 12 năm hoạt động cho mục đích tạo
giống của ngân hàng gen sắn của Brazin đã thu thập được 1.100 mẫu giống. Từ
năm 1976 đến năm 1990 họ đã chọn lọc được một số dòng sắn phổ biến trong
sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM 118 và PMG 187.
Ở Châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria,
Congo, Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ
chức quốc tế như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát
triển các giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin,
protein,…) thích hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại


12

bệnh dịch hại nghiêm trọng đối với cây sắn ở Châu Phi ( Trần Ngọc Ngoạn,

2007) [13].
Ở Ấn Độ, chương trình chọn tạo giống sắn được thực hiện chủ yếu tại
Viện Nghiên cứu Cây có củ tồn Ấn Độ ở Trivandrum (CTCRI) và Trường
Đại học Nông nghiệp Tamil Nadu (TNAU). Những giống sắn trồng phổ biến
và triển vọng tại Ấn Độ có H165, H226, Sree Sahya, Sree Visakham, Sree
Prakash, CO 1, CO 2, CO 3, CO 4, Sree Harsha, H 119, Sree Vijaya, Sree
Rekha, Sree Prabha, Sree Padmanabha, Sree Athulya, Sree Apoorva (Hoàng
Kim, Hoàng Long, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai, 2015) [9],
(Hoàng Kim, 2013) [11]. Ấn Độ là nước có năng suất sắn cao nhất thế giới
với năng suất củ tươi bình qn 36,2 tấn/ha và nhiều mơ hình đầu tư thâm
canh đủ nước tưới, phân bón, đạt 40 - 50 tấn sắn củ tươi/ha. Sắn Ấn Độ được
trồng nhiều tại các tiểu bang phía Nam vùng Kerala và Tamil Nadu. Sắn Ấn
Độ hiện nay do nhiễm nặng virus xoăn lá như sắn Châu Phi nên nguồn gen
của nước này không được nhập khẩu vào Việt Nam.
Ở Trung Quốc, chương trình cải tiến giống sắn được thực hiện chủ yếu
tại Học viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) và Viện Nghiên
cứu Cây trồng cạn Quảng Tây (GSCRI). Giống sắn Trung Quốc cũng có mối
quan hệ chặt chẽ với Việt Nam và cũng là nguồn gen giống sắn quan trọng
của Châu Á. Mục tiêu là chọn tạo những giống sắn có năng suất củ tươi và
hàm lượng bột cao, thích ứng rộng và ngắn ngày. Những giống sắn mới triển
vọng ở Trung Quốc gồm SC11 (MBRA900), SC10, SC8, SC7, những giống
sắn phổ biến trong sản xuất là SC201, SC205 (sắn lá tre), SC5, SC6, GR911,
GR891. Phần lớn các giống sắn Trung Quốc đã được Trường Đại học Nơng
Lâm thành phố Hồ Chí Minh và Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền
Nam nhập nội trồng thử nghiệm nhưng sắn Việt hợp phong thổ hơn (Hoàng
Kim, Hoàng Long, Nguyễn Thị Trúc Mai, Nguyễn Bạch Mai) [9].


13


Thái Lan là nước xuất khẩu nhiều sắn nhất thế giới nên cũng là nước có
chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất Châu Á. Nghiên cứu sắn được
thực hiện chủ yếu tại Trường Đại học Kasetsart (KU), Trung tâm nghiên cứu
cây trồng Rayong (RFCRC) và Viện nghiên cứu phát triển tinh bột sắn Thái
Lan (TTDI). Thái Lan đã nghiên cứu được nhiều giống sắn mới cho năng
suất, hàm lượng tinh bột cao như: Rayong 5, Rayong 90, Rayong 72,
Kasetsart 50, HB60 đạt năng suất củ tươi từ 23,94 - 34,69 tấn/ha và tỷ lệ chất
khô từ 34,3- 35,5 %. Đặc biệt là giống sắn Kasetsart 50 (KU50) có năng suất
củ tươi là 32,3 tấn/ha được trồng phổ biến nhất và chiếm tới 56% diện tích
sắn của Thái Lan.
Chương trình chọn tạo giống sắn của Indonesia được thực hiện chủ yếu
tại Viện Nghiên cứu Cây Đậu đỗ và Cây có củ (RILET). Trong 30 năm qua
(1978-2008), Indonesia đã có 10 giống sắn được phóng thích vào sản xuất
gồm sáu giống nguồn gốc địa phương (Adira 1, Adira 2, Adira 4, Darul
Hidayah, Malang 4, Malang 6); và bốn giống sắn nguồn gốc từ
CIAT/Colombia và CIAT/Thailand là UB1-2, UB15-10, UB477-2, UB881-5,
UB566-8(Nguyễn Viết Hưng, 2007) [5].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của
sản xuất là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng
trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu khơng có một kế hoạch chọn lọc
bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng dễ
thối hóa làm năng suất giảm. Thấy được tầm quan trọng của công tác chọn
tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu chọn
lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.


14

Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỳ 18 và có mặt ở

miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được
trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp,1987) [4].
Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội,
thu thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968,
1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so
sánh giống sắn và rút ra một số kết luận về tập đoàn giống sắn.
Trong giai đoạn 1976-1980, Viện khoa học nông nghiệp miền Nam đã
thu thập nguồn gen giống sắn địa phương và đánh giá tại trung tâm nghiên
cứu nông nghiệp Hưng Lộc. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu cho sản xuất
các giống sắn: HL23, HL24, HL20 có năng suất củ cao hơn giống H34 và Mì
Gịn địa phương (Trần Ngọc Quyền, Hồng Kim, Võ Văn Tuấn, 1990) [16].
Tại miền Nam công tác chọn lọc giống sắn được thực hiện chủ yếu tại
trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Hưng Lộc (thuộc Viện khoa học nông
nghiệp miền Nam). Trong giai đoạn 1976-1990 Viện khoa học này đã thu
thập nguồn gen giống sắn địa phương để đánh giá. Viện khoa học nông
nghiệp miền Nam kết hợp chặt chẽ với với mạng lưới nông sản Việt Nam
cùng với sự giúp đỡ của CIAT, VEDAN đã tuyển chọn và giới thiệu ra 4
giống sắn có năng suất cao, chất lượng tốt được người dân ưa chuộng nhất là
KM94, KM95, KM60, SM 937-26.
Tại miền Bắc từ năm 1980-1985 trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái
cũng đánh giá được tập đoàn 20 giống sắn địa phương, đã lựa chọn được
giống sắn Xanh Vĩnh Phú là giống địa phương tốt nhất của miền Bắc, có năng
suất củ tươi cao, ổn định, tỷ lệ chất khô, dạng cây gọn và phân cành muộn
(Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [14].
Giai đoạn 1989- 2007, mạng lưới nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật về sắn của Việt Nam (VNCP) đã hợp tác chặt chặt chẽ với Trung tâm


15


Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (CIAT), công ty VEDAN (Đài Loan) và các
Công ty chế biến sắn trong nước, đã phát triển thành công các giống sắn công
nghiệp mới, năng suất cao như KM60, KM94, SM937-26, KM95-3, và
KM98-1. Trong đó, KM60 và KM94 là 2 giống nhập từ Thái Lan, với tên gốc
là Rayong 60 và Kasetsart 50, đã trở thành giống chủ lực, trở thành giống rất
có triển vọng ở Nam Việt Nam. Các giống còn lại được chọn dòng từ các hạt
lai đã du nhập của CIAT và chương trình hợp tác CIAT-Thái Lan. Các giống
sắn mới đã tạo ra một bước nhảy vọt về năng suất, đạt 25- 35 tấn / ha so với
giống cũ là 9-12 tấn/ ha. Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn
nhập nội từ CIAT cho thấy giống mới thích hợp với sản xuất cồn sinh học.
Chúng tiếp tục được thực hiện trong chương trình sắn của Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam. Nguồn vật liệu ban đầu là 24.073 hạt giống sắn nhập
nội từ CIAT, cộng với 37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, Viện đã tiến
hành thực hiện các bước của công nghệ hạt giống với 38 giống sắn tác giả và
31 giống sắn bản địa; và chọn lọc được 98 dòng sắn triển vọng.
Giai đoạn 2007- 2015, nghiên cứu chọn tạo giống của Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây có củ, Viện
Di truyền Nơng nghiệp đã giới thiệu cho sản xuất 4 giống sắn mới là KM98-7
(Trịnh Thị Phương Loan và ctv. 2008) [14], NA1 (Mai Thạch Hoành và ctv.
2011) [7], 08SA06, KM21- 12 (Nguyễn Trọng Hiển và ctv. 2012) [6]. Những
giống sắn này có năng suất củ đạt từ 25- 47 tấn/ ha, hàm lượng tinh bột đạt
28- 30%, thời gian thu hoạch từ 7- 10 tháng, thích hợp cho nhiều vùng sinh
thái ở miền Bắc Việt Nam. Ở phía Nam, kết quả nghiên cứu về chọn tạo
giống sắn của Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc
đã phát triển hai giống sắn mới đưa vào sản xuất là: KM98-5, KM140. Những
giống sắn này có năng suất củ tươi đạt từ 34,5 tấn/ha đến 45 tấn/ha, hàm
lượng tinh bột đạt từ 27 - 28%, thời gian sinh trưởng từ 7- 10 tháng. Bên cạnh


16


giống chủ lực KM94, các giống sắn mới này đang được trồng được 80% diện
tích ở các tỉnh phía Nam. Ngồi ra, Trung tâm Hưng Lộc đang đề xuất cơng
nhận hai giống mới HL-S10 và HL-S11 có năng suất củ đạt từ 45 đến 55
tấn/ha, hàm lượng tinh bột đạt 28 - 31%.(Trần Công Khanh và ctv, 1999) [8].


17

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
TT

Tên giống

Địa điểm thu thập

Kí hiệu

1

LC2

Trung tâm nghiên cứu và phát
triển cây có củ

LC2

2


DBSC205

Trung tâm nghiên cứu và phát
triển cây có củ

DBSC205

3

Sắn lá tre

Tân Bình, Lục n, Yên Bái

Sắn lá tre 1

4

OMR35-8

Trung tâm nghiên cứu và phát
triển cây có củ

OMR35-8

5

Sắn cao sản

Thái Niên, Bảo Thắng, Lào Cai


Sắn cao sản 1

6

Sắn cao sản xanh

Thái Niên, Bảo Thắng, Lào Cai

Sắn cao sản
xanh

7

Sắn lá tre

Thái Niên, Bảo Thắng, Lào Cai

Sắn lá tre 2

8

Sắn cao sản

Tân Bình, Lục Yên, Yên Bái

Sắn cao sản 2

9


Sắn xanh

Tân Lĩnh, Lục Yên, Yên Bái

Sắn xanh

10 Sắn nếp

Tân Lĩnh, Lục Yên, Yên Bái

Sắn nếp 1

11 Sắn cao sản cụ

Phúc Lộc, Lục Yên, Yên Bái

Sắn cao sản cụ

12 Sắn lá tre

Vĩnh Yên, Yên Bình, Yên Bái

Sắn lá tre 3
TQ1

13 TQ1

Sơn Dương, Tuyên Quang

14 TQ2


Sơn Dương, Tuyên Quang

TQ2

15 KM98-7

Trung tâm nghiên cứu và phát
triển cây có củ

KM98-7

16 Sắn nếp

Triệu Sơn, Thanh Hóa

Sắn nếp 2

17 SVN13

Trung tâm nghiên cứu và phát
triển cây có củ

SVN13


×