Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Xu hướng vận động của vốn nước ngoài .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.23 KB, 21 trang )

Mở đầu
Đảng và Chính phủ đã đa ra chỉ tiêu tăng trởng kinh tế trong những năm
tới là 9-10% và phấn đấu đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp với mức GDP bình quân đầu ngời lên khoảng 2000 - 3000 USD/ng-
ời/năm, để đạt đợc mục tiêu này, chúng ta tất yếu phải trải qua quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Bài học kinh nghiệm từ những quốc gia phát triển nhanh trên t tởng đã
khẳng định tích tụ và tập trung vốn là điều kiện tiên quyết cho quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, hiện đại hoá nhanh hay chậm là do nguồn
vốn quyết định.
Nguồn vốn trong nớc là quyết định, song trong giai đoạn đầu vốn nớc
ngoài là rất cần thiết và không thể thiếu. Nó đợc coi là "cái kích" đột phá cái
vòng luẩn quẩn của nghèo đói, tạo điều kiện cho nền kinh tế cất cánh.
Ch ơng I
Khái quát về vốn nớc ngoài
I. Các nguồn vốn nớc ngoài
Vốn nớc ngoài (VNN) đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình CNH -
HĐH đất nớc. VNN bao gồm các nguồn nh vốn hỗ trợ phát triển chính thức,
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, và ngoài ra còn có các nguồn bổ sung, đó là
nguồn tín dụng thơng mại, nguồn kiều hối, nguồn vốn "đầu t chịu", nguồn vốn
đầu t gián tiếp. Trong các nguồn vốn trên thì vốn hỗ trợ phát triển chính thức và
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của VNN, trong
bài viết này ta đi sâu vào nghiên cứu 2 nguồn này.
1. Nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA - Official Development
Assistance
ODA là nguồn vốn của các chính phủ, các quốc gia phát triển, các tổ chức
phi chính phủ. ODA đợc cấp trên cơ sở song phơng và đa phơng nhằm mục tiêu
trợ giúp cho chiến lợc phát triển của các nớc đang và chậm phát triển.
Trên thế giới, đây là nguồn lớn nhất, chiếm 50-70% tổng vốn nớc
ngoài.Tuy nhiên, với từng nớc từng thời kỳ có thay đổi khác nhau.
Viện trợ ODA bao gồm một phần viện trợ không hoàn lại, số còn lại là các


khoản cho vay với điều kiện u đãi nh lãi suất thấp hơn các khoản tín dụng thông
thờng rất nhiều, thời gian vay nợ kéo dài và có khoảng thời gian hoãn nợ; trong
cơ cấu thời gian cũng gồm 2 phần là thời gian âm hạn (miễn trả lãi) và thời gian
chịu lãi suất. Vốn ODA thờng đợc dùng cho các dự án có thời gian hoàn vốn
lâu.
Với những u đãi này mà các nớc đang và chậm phát triển trong giai đoạn
đầu của công cuộc CNH - HĐH đất nớc thờng coi ODA nh là một "giải pháp
cứu cánh" để vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi trờng đầu
t thuận lợi để kêu gọi nguồn vốn đầu t trực tiếp, đồng thời tạo điều kiện để thúc
đẩy đầu t trong nớc phát triển.
2. Nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI - Foreign Direct Investment
FDI là vốn đầu t trực tiếp của các tổ chức kinh tế và cá nhân nớc ngoài, là
loại vốn đợc đầu t với mục đích thu lợi nhuận cao và ở một khía cạnh nào đó
mang lại nhiều lợi thế cho nớc nhận đầu t hơn các loại vốn khác.
Do đó, FDI là luồng vốn mà nhiều quốc gia mong muốn nhận đợc trong
chiến lợc phát triển kinh tế của mình. Với số lợng có hạn và với những yêu cầu
nhất định đảm bảo cho khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu t nên để thu hút
đợc luồng vốn này không phải là điều dễ làm.
II. Xu hớng vận động của vốn nớc ngoài
1. Các nhân tố ảnh hởng đến sự vận động của VNN
1.1. Mức độ đảm bảo an toàn của vốn đầu t
Những rủi ro chính trị - xã hội, pháp lý và cả rủi ro kinh tế (trớc hết là các
rủi ro gần với sự mất ổn định chính sách tiền tệ, tỷ giá) luôn luôn là căn cứ nhạy
cảm số một để mỗi chủ đầu t lựa chọn và thông qua các quyết định đầu t của
mình. ở nớc nào cũng vậy, chỉ một sự thay đổi nhỏ trong đời sống chính trị - xã
hội hay trong lãi suất và tỷ giá tiền tệ của mỗi quốc gia cũng đủ để tạo nên sự
tháo chạy ồ ạt của các dòng vốn đầu t. Chính cuộc khủng hoảng tài chính - tiền
tệ khu vực đợc khởi đầu ngày 2/7/1997 tại Thái Lan đã đang và sẽ còn cho thấy
điều đó.
1.2. Triển vọng thị trờng bao gồm quy mô thị trờng, khả năng tiếp cận thị

trờng và triển vọng thu lợi nhuận đang ngày càng trở thành nhân tố quan trọng
nhất, định hớng cho đầu t tơng lai của các nhà đầu t. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với các nhà đầu t - các công ty xuyên quốc gia "làm ăn lớn".
1.3. Sự thuận tiện và hấp dẫn khác của môi trờng đầu t giành cho các
hoạt động triển khai đầu t là điều kiện cần để chuyển hoá các ý tởng đầu t trở
thành hiện thực.
1.4. Bối cảnh và sự phát triển thể chế các quan hệ kinh tế - chính trị,
ngoại giao quốc gia khu vực và quốc tế cũng có sức kích thích và định hớng cao
tới sự vận động của các nguồn vốn.
1.5. Nợ nớc ngoài và cán cân thanh toán quốc tế
Tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế, nợ nớc ngoài và khả năng trả
nợ nớc ngoài của một nớc có ảnh hởng mạnh đến khối lợng VNN mà nó có thể
huy động xét trong dài hạn. Khi một quốc gia mắc nhiều nợ và cán cân thanh
toán thờng xuyên bị thâm hụt thì khả năng trả nợ sẽ rất thấp. Hằng năm, nớc đó
phải trích ra nhiều tài nguyên để trả lãi suất cho khoản nợ tích đọng, phần thặng
d còn lại dành cho đầu t mới sẽ chỉ còn lại rất ít ỏi dẫn đến triển vọng tăng trởng
là thấp nên việc huy động VNN của các quốc gia này là rất thấp.
2. Xu hớng vận động của ODA
Các nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, đang thiếu vốn nghiêm
trọng để phát triển kinh tế xã hội, vốn ODA là một trong những nguồn vốn nớc
ngoài có ý nghĩa quan trọng. ODA cùng với FDI tạo thành nguồn VNN trong
tổng cơ cấu vốn phục vụ cho chơng trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc
gia đang phát triển. Hiện nay, quá trình phát triển ODA trên thế giới có những
xu hớng sau:
Thứ nhất, tỷ trọng ODA song phơng có xu hớng tăng lên, ODA đa phơng
có xu hớng giảm đi trong cơ cấu tổng ODA của thế giới.
Thứ hai, mức độ cạnh tranh thu hút ODA giữa các nớc đang phát triển
đang tăng lên.
Thứ ba, triển vọng tăng nguồn ODA ít lạc quan. Mặc dù Đại hội đồng Liên
hợp quốc kêu gọi các nớc phát triển giành 1% GNP để cung cấp ODA cho các

nớc đang phát triển nhng trên thực tế tỷ lệ trên ít có khả năng thực hiện đợc. Đa
phần các nớc cung cấp ODA với tỷ trọng lớn cho các nớc đang phát triển vẫn là
các nớc trong nhóm các nớc công nghiệp phát triển. Tỷ lệ cao nhất về viện trợ
phát triển mà các nớc này (nh Mỹ, Nhật. ..) cung cấp cho các nớc đang phát
triển trên thực tế chỉ đạt tới 0,3% trong những năm qua.
3. Xu hớng vận động của FDI
Bất chấp những dấu hiệu thiểu phát của nền kinh tế thế giới trong một vài
năm trở lại đây và có thể sẽ còn tiếp diễn trong thời gian tới, luồng vốn FDI vẫn
không ngừng tăng lên và đang trở thành một nhân tố kích thích quá trình toàn
cầu hoá và tự do hoá kinh tế.
Các nền kinh tế mới nổi và đang chuyển đổi sẽ tiếp tục gia tăng đợc lợng
đầu t tiếp nhận, Mỹ Latinh và châu Phi sẽ là nơi đợc dự báo sẽ tiến bộ hơn cả
(Mỹ Latinh: 83 tỷ USD năm 2000 so với 38 tỷ USD năm 1999).
Luồng vốn đầu t vào châu á đang trên đà phục hồi, có lẽ trong khoảng 2-3
năm nữa sẽ đạt mức của năm 1997. Cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ ở châu
á tuy đã tạm thời cản trở luồng đầu t vào khu vực và liên khu vực, tuy nhiên tự
do hoá đầu t đã trở thành một xu thế lớn trong khu vực và trên thế giới mà cuộc
khủng hoảng này không thể đảo ngợc, trái lại còn là một nhân tố thúc đẩy nó.
Xét về mặt lâu dài, luồng FDI vào châu á nói chung và vào Việt Nam nói
riêng chịu ảnh hởng của hai yếu tố: sự cạnh tranh của khu vực với bên ngoài và
sự cạnh tranh giữa các nớc trong khu vực. Các nền kinh tế lớn của thế giới là
Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu vẫn sẽ là những nơi chiếm khoảng 70% tổng vốn đầu t.
Phần còn lại sẽ đợc phân định bằng sự cạnh tranh của các nớc đang phát triển
mà gay gắt nhất là khu vực Đông Nam á, Trung Quốc, ấn Độ, Mỹ - Latinh.
Nhiều tổ chức tài chính dự báo rằng tốc độ phát triển của Đông á và ASEAN sẽ
dơng và đạt cao vào các năm của tận thế kỷ XXI, tiếp tục duy trì đợc sự năng
động vốn có của mình, nh vậy: châu á - TBD vẫn là một mối quan tâm của các
nhà đầu t.
III. Tác động của VNN
1. Những tác động tích cực

Gia tăng tiềm lực tài chính góp phần tạo đà tăng trởng mạnh trong thời
gian tới. Hiện nay tuy VNN vào Việt Nam cha nhiều, đóng góp vào GDP còn
khiêm tốn, nhng với tốc độ gia tăng nhanh cho phép dự đoán trong những năm
tới VNN sẽ tác động mạnh đến tốc độ tăng trởng của Việt Nam.
VNN cũng đang có sự tác động thúc đẩy chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế
theo hớng tiến tới một cơ cấu công nghiệp và dịch vụ cao cấp, hiện đại, góp
phần tạo nên một môi trờng đầu t ngày càng tốt hơn để tiếp tục thu hút VNN
mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
Nhiều dự án có VNN đặt ở các vùng ngoại thành cũng đang là hạt nhân tạo
nên những khu đô thị mới, thúc đẩy giảm mật độ dân số nội thành. Sự chuyển
dịch dân số ra ngoại thành tuy chúng ta đã có chủ trơng từ lâu nhng vẫn cha
thực hiện đợc, nay sẽ đợc thực hiện dới tác động này.
VNN đã gia tăng mức nhân dụng cho nên kinh tế cả về chất lợng lẫn số l-
ợng, tạo nguồn thu ngoại tệ và tăng thu cho ngân sách nhà nớc, góp phần duy trì
và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo nên sự ổn định về công ăn việc
làm cho hàng ngàn ngời lao động trên phạm vi cả nớc.
Sự hiện diện của VNN còn đợc xem nh chất kích thích cho môi trờng kinh
doanh trong nớc vốn đã năng động lại càng năng động hơn. Tuy rằng trình độ
kỹ thuật công nghệ của các doanh nghiệp có VNN cha thật hiện đại nh mong
đợi, nhng nó đã đặt cho các doanh nghiệp trong nớc đứng trớc những thách thức
mới, buộc mọi thành phần kinh tế phải xét lại phơng thức kinh doanh, phải nâng
cao năng lực cạnh tranh, phải nhanh chóng đổi mới máy móc thiết bị, phải nâng
cao trình độ kiến thức quản trị doanh nghiệp, phải nghĩ đến chiến lợc dài hạn...
Chuyển giao công nghệ - kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, bí quyết
và trình độ quản lý tiên tiến cũng nh năng lực thị trờng mà chúng ta có thể tiếp
nhận đợc của các nớc đi trớc nhờ đi theo luồng VNN đổ vào.
2. Những tác động tiêu cực:
VNN với u thế về tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ hiện đại, quản trị
tiên tiến đang dần dần chiếm lĩnh thị trờng của các doanh nghiệp Việt Nam, bao
gồm cả thị trờng nội địa và thị trờng xuất nhập khẩu. Những nguồn lực của

chúng ta nh chất xám, tay nghề kỹ thuật, vị trí đất đai... đang bị các doanh
nghiệp có VNN thu hút.
Dòng chảy của vốn t bản vận động theo quy luật từ nơi có tỷ suất lợi nhuận
thấp đến nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Vì vậy khi nớc tiếp nhận VNN không
đáp ứng đợc điều này thì dòng VNN bất ngờ có thể rút ra khỏi nơi không có
triển vọng mong đợi. Đặc biệt là nguồn đầu t gián tiếp và ngắn hạn, nó có tính
linh hoạt cao, có thể vào nhanh và tháo chạy cũng rất nhanh, tạo cú "sốc" cho
nền kinh tế nớc sở tại. Thực tế trong năm 1998, chỉ trong vòng 3-4 tháng, các
nhà t bản đã rút ra khỏi Đông Nam á trên 250 tỷ USD.
Việc vay nợ nớc ngoài quá nhiều và chủ yếu là vốn ngắn hạn và sử dụng
nó không hiệu quả dẫn tới việc nợ nớc ngoài chồng chất, thậm chí mặt khả năng
thanh toán, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu để nhận viện trợ, có thể dẫn tới lệ
thuộc bên ngoài không chỉ về kinh tế mà cả về chính trị, làm suy giảm tính độc
lập dân tộc.
Do vốn đầu t nớc ngoài chiếm một phần quan trọng trong khu vực doanh
nghiệp và việc chuyển thu nhập và lợi nhuận ra nớc ngoài ngày càng tăng của
các nhà đầu t nớc ngoài là yếu tố chính tạo nên mất cân đối nghiêm trọng thâm
hụt tài khoản vãng lai, khi t bản nớc ngoài chẳng những không đổ vào để bù đắp
thiếu hụt mà còn rút ra ồ ạt nh vừa qua thì các đồng nội tệ buộc phải phá giá và
hậu quả của nó là các ngân hàng thơng mại và các công ty ở nớc này rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
Việc chuyển giao công nghệ là việc tích cực mà VNN mang lại nhng hiện
các công nghệ đợc chuyển giao lạc hậu so với hiện thời lại đang phổ biến ở nớc
ta. Khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nớc ngoài thờng góp vốn
bằng các thiết bị và vật t, lợi dụng sự yếu kém về trình độ của bên đối tác Việt
Nam, các nhà đầu t đã chuyển vào Việt Nam những thiết bị cũ đã hết thời hạn
thanh lý, họ chuyển vào Việt Nam và tiếp tục khai thác những tài sản cố định
này.
Trong quá trình thu hút và sử dụng VNN đã kéo theo các tệ nạn, các vấn
đề xã hội nh là tham nhũng, buôn lậu, làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo...

làm chúng ta mất nhiều cán bộ có kinh nghiệm, đồng thời gây nên những mầm
mống mâu thuẫn nội bộ, tự phá vỡ trật tự kỷ cơng và tự làm suy yếu hiệu lực
quản lý nhà nớc.
3. Một số giải pháp để phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực của VNN.
Thứ nhất, cần phải có một chiến lợc tài chính quốc gia làm chính, trong đó
xác định rõ mục đích của chính sách huy động và sử dụng VNN vào việc đẩy
mạnh tiến trình CNH - HĐH đất nớc theo hớng:
- Huy động đủ vốn với các điều kiện vay, trả thuận lợi.
- VNN đợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả để đảm bảo khả năng
trả nợ cho nớc ngoài.
- VNN không có tác động xấu đến sự ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô và
tính độc lập dân tộc.
Thứ hai, cần xác định đúng giới hạn lợi dụng VNN.
Sử dụng VNN nhất định phải nghĩ đến khả năng tiếp nhận của nớc sử dụng
vốn. Do đó, phải thờng xuyên xem xét giới hạn mắc nợ, nắm chắc số lợng, điều
kiện mắc nợ để điều chỉnh về mặt vĩ mô. Trong đó cần chú ý giới hạn số lợng
sau:
- Chỉ tiêu tỷ suất mắc nợ: Tức là tỷ lệ giữa tổng số nợ và lãi của một nớc
phải trả cho nớc ngoài với tổng giá trị sản lợng quốc dân nớc đó cùng năm. Nếu
tỷ lệ này càng nhỏ cho thấy mức độ dựa vào VNN nhỏ, ngợc lại tỷ lệ đó lớn
chứng tỏ khả năng tự lực cánh sinh nớc đó kém.
- Chỉ tiêu tỷ suất vay nợ: Là tỷ lệ giữa số d mắc nợ còn lại sau khi trả nợ và
lãi trong năm so với thu nhập ngoại tệ từ xuất nhập khẩu của nớc ấy cùng năm.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng vay nợ từ nay về sau lớn hay nhỏ, do đó thu hút
VNN không thể không xem xét chỉ tiêu này.
- Tỷ lệ giữa số lợng dự trữ ngoại tệ với hạn ngạch nhập khẩu mỗi năm, l-
ợng dự trữ ngoại tệ mỗi nớc để ứng phó những nhu cầu khẩn cấp của Nhà nớc.
Khả năng vay nợ nhiều hay ít có liên quan chặt chẽ với lợng dự trữ ngoại tệ lớn
hay nhỏ.
Thứ ba, chỉ khi nào có một hệ thống tài chính - ngân hàng và cơ chế kiểm

tra, kiểm soát, kiểm toán có hiệu quả thì mới thành lập và mở rộng thị trờng
chứng khoán. Tuy nhiên, những hoạt động và chuẩn bị cho thị trờng chứng
khoán vẫn tiến hành bình thờng và tích cực để tránh ảnh hởng xấu đối với các
nhà đầu t nớc ngoài và thị trờng chứng khoán cũng đã đợc ra đời ở nớc ta.
Thứ t, huy động tối đa các nguồn vốn trong nớc để phát triển kinh tế, trong
đó cần có chính sách bảo hiểm rủi ro tiền gửi và các chính sách khuyến khích
để huy động tối đa nguồn tiết kiệm trong nớc cho đầu t phát triển. Sự thiếu hụt
vốn đầu t trong nớc cần đợc bổ sung chủ yếu bằng nguồn FDI, nên hạn chế vay
ngắn hạn, kể cả nguồn ODA cũng cần đợc cân nhắc và sử dụng một cách thận
trọng.
Ch ơng II
Kinh nghiệm của các nớc trong việc huy động và sử
dụng vốn nớc ngoài
Trong quá trình huy động và sử dụng vốn nớc ngoài, đã có nhiều nớc thành
công nh Singapore, Đài Loan chẳng hạn. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những
nớc kém thành công hơn, thậm chí là rất không thành công, chẳng hạn nh

×