Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu sâu chính hại ngô lai và biện pháp phòng trừ ở một số tỉnh phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.26 MB, 196 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

----------------------------------

LẠI TIẾN DŨNG

NGHIÊN CỨU SÂU CHÍNH HẠI NGƠ LAI
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỪ Ở MỘT SỐ
TỈNH PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 62. 62. 01. 12

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. GS.TS. Phạm Văn Lầm
2. TS. Nguyễn Văn Liêm

HÀ NỘI - 2015


i
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hồn thành luận án tơi đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo các cơ quan, các thầy
hướng dẫn, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, Ban đào tạo
sau đại học, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi trong q


trình đào tạo và bảo vệ luận án.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo hướng
dẫn khoa học: GS. TS. Phạm Văn Lầm, Hội Côn trùng học Việt Nam; TS.
Nguyễn Văn Liêm, Phó Viện trưởng - Phụ trách Viện Bảo vệ thực vật đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện
luận án.
Trong quá trình tham gia đào tạo, tôi cũng nhận được sự động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận án của Ban giám đốc
Viện Bảo vệ thực vật, Bộ môn Miễn dịch thực vật và Bộ môn Kinh tế sử dụng
thuốc BVTV (Viện Bảo vệ thực vật). Các cán bộ thuộc Chi Cục Bảo vệ thực
vật Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hưng Yên, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Xin chân
thành cám ơn tất cả những giúp đỡ quý báu trên ./.
Hà nội, ngày ....... tháng ....... năm 2015

Lại Tiến Dũng


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi cũng xin cam đoan mọi thơng tin trích dẫn trong luận án đều đã được
ghi rõ nguồn gốc và sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn.
Hà nội, ngày ...... tháng ....... năm 2015
Tác giả

Lại Tiến Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................ 1
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................... xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA
ĐỀ TÀI ................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 5
1.2. Nghiên cứu ở ngoài nước................................................................... 5
1.2.1. Thành phần và tác hại của sâu hại ngô ......................................... 5
1.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của một số sâu hại chính hại
ngơ ............................................................................................................7
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phịng trừ sâu hại ngơ.......................... 15
1.3. Nghiên cứu ở trong nước................................................................ 24
1.3.1. Nghiên cứu về hành phần lồi sâu hại ngơ .................................. 24
1.3.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu hại chính ............... 24
1.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ ................................................. 29
1.4. Những vấn đề cần quan tâm ........................................................... 31
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 33
2.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................... 33
2.1.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 33
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 33
2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu....................................................... 33


iv

2.2.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................... 33
2.2.2. Dụng cụ thí nghiệm .................................................................... 34
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 34
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu thành phần sâu hại trên giống ngô lai .. 34
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
một số lồi sâu chính hại ngơ lai ........................................................... 36
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu tình hình phát sinh, diễn biến mật độ,
yếu tố ảnh hưởng đến số lượng của sâu chính hại ngơ lai ở vùng nghiên
cứu ....................................................................................................... 42
2.4.4. Nghiên cứu biện pháp phịng chống sâu chính hại ngơ lai theo
hướng thân thiện với môi trường tại vùng nghiên cứu .......................... 46
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................54
3.1. Thành phần lồi chân khớp trên ngơ lai ở Hà Nội và phụ cận ..... 54
3.1.1. Hiện trạng canh tác ngơ ở Việt Nam ........................................... 54
3.1.2. Thành phần lồi chân khớp gây hại trên ngô lai đã phát hiện ...... 55
3.1.3. Tần suất xuất hiện của sâu hại thường gặp trên ngơ lai ............... 62
3.2. Đặc điểm hình thái và sinh vật học của sâu chính hại ngơ lai ....... 64
3.2.1. Sâu đục thân ngô châu Á ............................................................ 64
3.2.2. Rệp muội ngô R. maidis .............................................................. 84
3.3. Sự phát sinh, diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến sâu chính
hại ngơ lai ................................................................................................ 94
3.3.1. Sâu đục thân ngơ châu Á ............................................................ 94
3.3.2. Sự phát sinh, diễn biến mật độ của rệp muội ngơ ...................... 116
3.4. Biện pháp phịng chống các lồi sâu chính hại ngơ lai................. 119
3.4.1. Vệ sinh đồng ruộng và biện pháp canh tác ................................ 119
3.4.2. Nghiên cứu khả năng sử dụng biện pháp sinh học..................... 121


v

3.4.3. Biện pháp dùng thuốc hóa học .................................................. 137
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 146
CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..149
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 150
PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .171


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV

Bảo vệ thực vật

BTB

Bắc Trung bộ

BĐK

Bọ đi kìm

GMO

Sinh vật biến đổi gen

ctv, et al.

Cộng tác viên


CT

Công thức

DHMT

Duyên hải miền Trung

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐC

Đối chứng

NSTB

Năng suất trung bình

NSP

Ngày sau phun

SĐT

Sâu đục thân

TDMNPB


Trung du miền núi phía Bắc

TN

Tây Ngun

FAO

Tổ chức nơng lương thế giới


vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1

Thành phần loài chân khớp gây hại trên ngô lai ở Hà Nội và
phụ cận (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010-2014)

Bảng 3.2

Thành phần loài chân khớp gây hại trên ngô lai tại vùng
nghiên cứu (2010-2014)

Bảng 3.3

69

Thời gian phát triển các tuổi sâu non sâu đục thân ngô châu Á ở
điều kiện buồng sinh thái (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2011-2012)


Bảng 3.6

62

Thời gian phát triển các tuổi sâu non của sâu đục thân ngô châu Á ở
điều kiện phịng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2011-2012)

Bảng 3.5

58

Tần xuất xuất hiện của một số loài sâu hại chính trên các vụ
ngơ lai tại Hà Nội (2011-2012)

Bảng 3.4

56

70

Thời gian phát triển các pha và vòng đời của sâu đục thân
ngơ châu Á ở điều kiện phịng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật,
2011-2012)

Bảng 3.7

73

Thời gian phát triển các pha và vòng đời của sâu đục thân

ngô châu Á ở điều kiện buồng sinh thái (tại Viện Bảo vệ thực
vật, 2011-2012)

Bảng 3.8

Sức đẻ trứng và thời gian đẻ trứng của trưởng thành cái sâu
đục thân ngô châu Á (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2011-2012)

Bảng 3.9

74
76

Ảnh hưởng của thức ăn thêm ở trưởng thành đến sức đẻ
trứng và tuổi thọ của sâu đục thân ngô châu Á (tại Viện Bảo
vệ thực vật, 2011-2012)

79

Bảng 3.10 Thời gian sống của trưởng thành sâu đục thân ngô châu Á(tại
Viện Bảo vệ thực vật, 2011-2012)

80

Bảng 3.11 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển của sâu non
sâu đục thân ngô châu Á (Viện Bảo vệ thực vật, 2012-2013)

82



viii
Bảng 3.12 Thời gian phát triển các pha của rệp muội ngô R. maidis
Fitch (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
Bảng 3.13

85

Sức đẻ con của trưởng thành rệp muội ngô (tại Viện Bảo vệ
thực vật, 2014)

87

Bảng 3.14 Bảng sống của rệp muội ngô nuôi trên giống ngô nếp lai
AG500 (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)

88

Bảng 3.15 Bảng sống của rệp muội ngô nuôi trên giống ngô tẻ bán răng
ngựa (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)
Bảng 3.16

90

Một số chỉ tiêu sinh học cơ bản của rệp muội ngô trong điều
kiện phịng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)

91

Bảng 3.17 Thời gian phát sinh các lứa sâu đục thân ngô châu Á trên giống
ngô nếp lai MX4 trong 3 năm tại Viện BVTV (2010-2012)


95

Bảng 3.18 Mật độ gieo trồng ngô và mật độ sâu đục thân châu Á trên giống
ngơ lai HN88 (tại Bình Xun, Vĩnh Phúc, vụ hè thu, 2012)

112

Bảng 3.19 Giống ngô và mật độ sâu đục thân ngô châu Á trong vụ xuân
(tại Viện Bảo vệ thực vật, 2010)

113

Bảng 3.20 Phân bón và mật độ sâu đục thân ngô châu Á trên giống ngô
lai HN88 ở vụ ngô xuân hè (tại Hưng Yên, 2012)

115

Bảng 3.21 Diễn biến mật độ rệp muội ngô trên các giống ngô ở vụ ngô
đông (tại Hà Nội, 2013)

118

Bảng 3.22 Ảnh hưởng của thu dọn tàn dư cây ngô đến mật độ sâu đục
thân ngô châu Á trên giống ngô lai HN88 (tại Đơng Anh, Hà
Nội, 2012-2013)

121

Bảng 3.23 Thành phần lồi côn trùng thiên địch trên đồng ngô lai (Hà

Nội, 2010-2012)

122

Bảng 3.24 Diễn biến mật độ các lồi thiên địch chính trên đồng ngô
HN88 vụ xuân 2011, 2012 tại Đông Anh, Hà nội

126


ix
Bảng 3.25 Diễn biến mật độ bọ đi kìm L. riparia, sâu đục thân ngô
châu Á và rệp muội ngô trên giống ngô lai HN88 ở vụ ngô hè
(tại Hà Nội, 2012)

127

Bảng 3.26 Diễn biến mật độ bọ đi kìm L. riparia, sâu đục thân ngô
châu Á và rệp muội ngô trên ngô lai vụ ngô hè (tại Hưng
Yên, 2012)

128

Bảng 3.27 Khả năng ăn mồi của bọ đi kìm L. riparia (tại Viện Bảo vệ
thực vật, 2012)
Bảng 3.28

134

Hệ số nhân bọ đi kìm L. riparia khi ni trong hộp nhựa

(Viện Bảo vệ thực vật, 2012)

134

Bảng 3.29 Hệ số nhân bọ đi kìm L. riparia khi ni trong chậu nhựa
(Viện Bảo vệ thực vật, 2012)

135

Bảng 3.30 Khả năng ăn rệp ngô của bọ rùa sáu vằn đen M.
sexmaculatus trong phịng thí nghiệm (Nhiệt độ 27,1-27,8 oC,
ẩm độ 74-78%)

136

Bảng 3.31 Hiệu lực đối với sâu đục thân ngô châu Á của các chế phẩm
nấm côn trùng (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2012)

137

Bảng 3.32 Ảnh hưởng của sâu đục thân ngô châu Á đến sinh trưởng và
năng suất ngô trong vụ hè thu (tại Viện Bảo vệ thực vật,
2012)

138

Bảng 3.33 Ảnh hưởng của thời điểm phun thuốc đến tỷ lệ cây ngô bị sâu
đục thân ngô châu Á gây hại ở vụ Xuân Hè (tại Bình Xuyên,
Vĩnh Phúc, 2013)


140

Bảng 3.34 Mật độ của sâu đục thân ngô châu Á và rệp muội ngơ sau xử lý
hạt giống bằng thuốc hóa học (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2013)

141

Bảng 3.35 Hiệu lực trong phịng của một số thuốc hố học đối với sâu
đục thân ngô châu Á (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2013)

142


x
Bảng 3.36 Hiệu lực trong nhà lưới của một số thuốc hố học đối với sâu
đục thân ngơ châu Á ở vụ ngô Xuân (tại Viện Bảo vệ thực
vật, 2013)

143

Bảng 3.37 Hiệu lực trong nhà lưới của một số thuốc hố học đối với rệp
hại ngơ trên ngơ vụ đơng, (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)

144


xi
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1


Chiều rộng mảnh đầu các tuổi sâu non của sâu đục thân ngơ
châu Á

Hình 3.2

Nhịp điệu đẻ trứng của trưởng thành cái Ostrinia furnacalis
ở điều kiện buồng sinh thái

Hình 3.3

90

Sức gia tăng quần thể của rệp muội ngơ trong điều kiện
phịng thí nghiệm (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)

Hình 3.6

89

Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp muội ngô trên
giống ngô tẻ bán răng ngựa (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)

Hình 3.5

78

Tỷ lệ sống (lx), sức sinh sản (mx) của rệp muội ngô trên
giống ngô lai AG 500 (tại Viện Bảo vệ thực vật, 2014)


Hình 3.4

65

92

Diễn biến mật độ sâu đục thân ngô trong các vụ ngô trồng
bằng giống ngô lai LVN4 (Tại Bình xuyên, Vĩnh Phúc, 2010) 98

Hình 3.7

Diễn biến mật độ sâu đục thân ngô châu Á trên giống ngô lai
LVN4 các tháng trong năm (tại Vĩnh Phúc, 2010-2012)

Hình 3.8

Các yếu tố thời tiết và mật độ sâu đục thân ngơ châu Á(năm
2010-2012)

Hình 3.9

101
104

Các các địa hình đất trồng ngơ và mật độ sâu đục thân ngô
châu Á trên giống ngơ lai LVN4 (Vĩnh Phúc, 2013)

106

Hình 3.10 Diễn biến mật độ sâu đục thân ngô châu Á trên giống ngô lai

LVN4 ở các vị trí khác nhau trên đất đồi (Vĩnh Phúc, 2013)
Hình 3.11

106

Hệ thống canh tác cây ngơ và diễn biến mật độ sâu đục thân
ngô châu Á trên giống ngơ lai HN88 ở vụ xn

108

Hình 3.12 Thời vụ trồng ngô xuân và mật độ sâu đục thân ngô châu Á
trên giống ngơ lai HN88 (tại Hà Nội, 2011)

109

Hình 3.13 Thời vụ trồng ngô vụ hè và mật độ sâu đục thân ngô châu Á 110


xii
trên giống ngơ lai HN88 (tại Hà Nội, 2011)
Hình 3.14 Thời vụ trồng ngô vụ đông và mật độ sâu đục thân ngô châu
Á trên giống ngô lai HN88 (tại Hà Nội, 2011-2012)

111

Hình 3.15 Xen canh và mật độ sâu đục thân ngô châu Á trên giống ngô
lai HN88 ở vụ xuân (tại Hưng Yên, 2012)

114


Hình 3.16 Diễn biến mật độ rệp muội ngơ ở vụ ngơ chính trên giống
ngơ nếp lai AG500 (tại Đơng Anh, Hà Nội, 2012)

116

Hình 3.17 Diễn biến mật độ rệp muội ngô trong năm (tại Đơng Anh, Hà
Nội, 2012)
Hình 3.18

117

Diễn biến mật độ bọ rùa sáu vằn đen M. sexmaculatus trên
đồng ngô AG500 (2012-2013)

131


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, cây ngơ Zea mays L. (họ hồ thảo Poaceae) là một
trong những cây ngũ cốc quan trọng: diện tích trồng ngơ đứng thứ 3 sau
lúa mì và lúa nước; sản lượng đứng thứ hai và năng suất cao nhất trong
các cây ngũ cốc. Ở Việt Nam, cây ngô là cây lương thực quan trọng đứng
thứ hai sau cây lúa và là cây màu quan trọng nhất được trồng ở nhiều
vùng sinh thái khác nhau, đa dạng về mùa vụ gieo trồng và hệ thống canh
tác. Ngoài cung cấp lương thực cho con người, ngơ cịn làm thức ăn cho
gia súc và nguyên liệu cho nhiều sản phẩm công nghiệp như cồn, rượu,
tinh bột, dầu, bánh kẹo… Những năm gần đây nhờ chính sách quan tâm

của Đảng và Nhà nước, đồng thời với những tiến bộ to lớn trong lai tạo
các giống ngô lai năng suất cao, phẩm chất tốt cùng với kỹ thuật thâm
canh cao nên sản xuất ngô ở nước ta đã có những bước tiến đáng kể về
diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2001 tổng diện tích ngơ là 730.000
ha, năm 2005 đã tăng lên trên 1 triệu ha, năm 2013 diện tích ngơ tồn
quốc đạt 1.157,7 nghìn ha (chiếm 0,65% diện tích ngơ tồn thế giới;
1,94% diện tích ngơ châu Á; 11,6% diện tích ngơ khu vực Đông Nam Á
và đứng thứ 24/166 nước trồng ngô trên thế giới; đứng thứ 3 khu vực
Đông Nam Á). Theo định hướng phát triển cây ngô giai đoạn 2015-2020
của Bộ Nơng nghiệp và PTNT, tại các tỉnh phía Bắc diện tích trồng ngơ sẽ
là 800.000 ha. Trong đó, vùng đồng bằng sông Hồng là 115.000 ha, khu
vực Bắc trung bộ là 165.000 ha, vùng trung du miền núi phía Bắc là
520.000 ha. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày càng khốc
liệt trên toàn cầu, cây ngơ ngày càng thể hiện vai trị đi đầu với việc mở
rộng diện tích khơng chỉ ở nước ta nói riêng mà cịn cho thế giới nói
chung (Cục trồng trọt, 2014) [6].


2

Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã cho thấy một hiện tượng
mang tính quy luật là trồng trọt càng đi sâu vào thâm canh, dịch hại càng phát
triển mạnh, thuốc hoá học càng sử dụng nhiều và tổn thất mùa màng do sâu bệnh
càng gia tăng. Theo các tính tốn của Tổ chức nơng lương Thế giới (FAO), sự gia
tăng năng suất cây trồng nông nghiệp trên toàn thế giới chậm hơn khoảng 1,5 lần
so với sự gia tăng tổn thất do dịch hại gây ra (dẫn theo Phạm Văn Lầm, 1995)
[18]. Sản xuất ngô ở nước ta cũng khơng nằm ngồi quy luật này.
Trong vài năm trở lại đây, giống ngô lai trồng tập trung hàng năm bị tổn
thất nhiều tỷ đồng do sự phát sinh mạnh của một số sâu hại như sâu gai hại ngô,
mọt hạt ngô, sâu đục thân ngô, sâu đục bắp, sâu cắn lá ngô, rệp muội ngô,…

Các nghiên cứu về sâu hại ngô ở Việt Nam đã được tiến hành từ lâu và đã
đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu đã có khá
tản mạn, được tiến hành từ những năm 1967-1968, 1976-1979 và không phải
trên giống ngô lai (Nguyễn Quý Hùng và ctv, 1978; Viện Bảo vệ thực vật, 1976)
[14], [36]. Việc mở rộng diện tích và áp dụng rộng rãi các giống ngô lai đã làm
thay đổi kỹ thuật canh tác cây ngô. Điều này đã dẫn đến sự thay đổi về định tính,
định lượng của tập hợp sâu hại ngơ ở nước ta. Tuy vậy, cho đến nay chưa có một
nghiên cứu chuyên sâu về sâu hại ngô lai được tiến hành ở nước ta. Việc cập
nhật thực trạng tập hợp sâu hại ngô lai và thiên địch của chúng trên đồng ngơ,
nghiên cứu những lồi sâu hại chính, làm cơ sở đề xuất biện pháp phòng chống
chúng một cách hiệu quả đang là yêu cầu cấp bách của sản xuất ngơ ở nước ta.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu sâu chính hại ngơ lai và biện pháp phịng trừ ở
một số tỉnh phía Bắc” đã được chọn làm đề tài của luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu
Trên cơ sở cập nhật thành phần sâu hại giống ngô lai, xác định những
sâu hại chính từ đó đi sâu nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của
chúng làm cơ sở đề xuất biện pháp phòng chống chúng.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp các dẫn liệu khoa học về
những thay đổi định tính, định lượng của tập hợp sâu chính hại trên ngô lai và
thiên địch của chúng trong các điều kiện canh tác khác nhau tại vùng Hà Nội
và phụ cận. Luận án cung cấp bổ sung dẫn liệu khoa học về đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của sâu đục thân ngô châu Á và rệp muội ngô. Đồng thời
cung cấp dẫn liệu khoa học về hiệu quả của một số biện pháp hạn chế sâu
chính hại ngơ lai ở vùng nghiên cứu.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đã góp thêm tư liệu làm cơ sở khoa học để xây
dựng biện pháp phịng chống sâu hại ngơ lai hiệu quả, phù hợp với các vùng
trồng ngô lai tập trung ở vùng Hà Nội và phụ cận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi cơn trùng và nhện trên đồng ngơ lai, một số sâu hại chính như sâu
đục thân ngơ châu Á Ostrinia furnacalis (Guenee) (Lepidoptera: Pyralidae), rệp
muội ngô Rhopalosiphum maidis Fitch (Homoptera: Aphididae).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu tìm hiểu sự thay đổi thành phần sâu hại, thiên địch trên các
giống ngô lai trong điều kiện thâm canh khác nhau ở vùng Hà Nội và phụ cận.
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các sâu chính hại ngơ lai,
đồng thời xác định những biện pháp thích hợp phịng chống lồi sâu hại này
có hiệu quả.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận án cập nhật các dẫn liệu mới về thành phần sâu hại, thiên địch trên
giống ngô lai tại vùng Hà Nội và phụ cận. Trong đó, bổ sung 4 lồi sâu hại, 8 loài
thiên địch cho danh sách sâu hại và thiên địch trên đồng ngô ở nước ta.


4

- Bổ sung một số dẫn liệu khoa học mới về đặc điểm sinh vật học, sinh
thái học của sâu đục thân ngô châu Á (O. furnacalis), rệp muội ngô (R.
maidis). Đặc biệt, đã cung cấp dẫn liệu mới về khởi điểm phát dục, số
lứa/năm, diễn biến mật độ và yếu tố ảnh hưởng đến sâu đục thân ngô châu Á
ở vùng nghiên cứu; bổ sung dẫn liệu bảng sống của rệp muội ngô nuôi trên
ngô lai và ngô tẻ bán răng ngựa.
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học về hiệu quả của một số biện pháp

phòng chống các lồi sâu chính hại ngơ lai theo hướng thân thiện với môi
trường ở vùng Hà Nội và phụ cận.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cây ngô được trồng ở nhiều vùng địa lý khác nhau, với mùa vụ và
hệ thống canh tác không giống nhau. Quần xã côn trùng trên cây ngô rất
đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện sinh thái của các vùng trồng ngô. Các
yếu tố sinh thái và hoạt động sản xuất của con người có tác động rất phức
tạp đến quần xã cơn trùng trên đồng ngơ. Vì vậy, ý nghĩa kinh tế của các
lồi cơn trùng ăn thực vật trên cây ngô rất thay đổi, phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng vùng trồng ngô và ở một vùng trồng ngơ vào các thời
điểm khác nhau trong năm. Có những loài sâu hại được coi là quan trọng
ở vùng này chưa chắc đã là quan trọng ở vùng kia. Những nghiên cứu về
lồi sâu hại chính ở quốc gia này cũng chưa chắc đã phù hợp với quốc gia
khác và những biện pháp phòng chống hiệu quả ở nước này chưa chắc đã
có thể áp dụng cho nước khác.
Cuộc cách mạng xanh ở Đông nam Á với việc đưa vào sản xuất các
giống lúa cải tiến đã làm thay đổi sâu sắc thành phần và ý nghĩa của các
loài côn trùng hại lúa. Tương tự, việc áp dụng các giống ngô lai cũng làm
thay đổi sâu sắc thành phần và vai trị của các lồi cơn trùng ăn thực vật
hại cây ngô.
Mặt khác, những hiểu biết về thành phần sâu hại ngô, đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của các lồi sâu chính hại ngơ lai, hiệu quả của các biện
pháp hạn chế số lượng sâu hại là cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp phòng

chống sâu hại một cách hiệu quả.
Những điểm nêu trên là cơ sở khoa học của đề tài luận án.


6

1.2. Nghiên cứu ở ngoài nước
1.2.1. Thành phần sâu hại ngơ
Cây ngơ có thành phần sâu hại rất phong phú. Số lượng loài sâu hại đã ghi
nhận ở các vùng trồng ngô trên thế giới rất khác nhau. Tại Ucraina đã ghi nhận
được 190 loài sâu hại thuộc 10 bộ côn trùng. Tại Hoa Kỳ, Thổ Nhĩ Kỳ ghi nhận có
90 và 80 lồi cơn trùng và nhện nhỏ gây hại (tương ứng). Ấn Độ đã phát hiện
được tới 250 lồi cơn trùng và nhện nhỏ hại cây ngơ trên đồng và hạt ngô trong
bảo quản. Ở miền Nam Trung Quốc đã phát hiện được 156 lồi cơn trùng và nhện
nhỏ hại cây ngơ. Trong khi đó, ở Philippine và Barbados có số lượng sâu hại ngơ
ít hơn, mới phát hiện (tương ứng) được 47 và 20 loài sâu hại (Alam, 1981; Dolin
and Susidko,1975; Goodyer,1982; Lee et al., 1980; Manojlovic, 1984; Mathur,
1992; Steffey and Rice, 1999; Waterhouse, 1993) [41], [73], [86], [114], [123],
[125], [164], [152], [181]. Một số nhóm sâu hại ngơ có thành phần rất phong phú.
Thí dụ, nhóm rệp muội đã ghi nhận được tới 29 loài gây hại cây ngơ ở trên thế
giới. Trong đó, ở nước Anh, Hoa Kỳ, Hungary, Pháp mỗi nước có 4 - 6 loài rệp
muội (Hance and Delannoy, 1996; Kakimoto and Fujisaki, 2003; Multani and
Sohi, 2002; Polaszek and Rabbi, 2002; Stewart et al., 1996) [90], [106], [130],
[144], [166]. Các nước Anh, Argentina, Pháp và Thổ Nhĩ Kỳ mỗi nước có 4 - 8
lồi thuộc họ ngài đêm (Noctuidae) hại cây ngơ (Ajmat de Toledo and Valverde,
1996; Naibo, 1982; Okech and Neukermans, 1996; Vidya and Gupta, 2007) [40],
[133], [138], [177]. Có 2 - 6 lồi sâu đục thân cây ngơ ở nước Anh, Thổ Nhĩ Kỳ,
Zambia (Abdel-Gawaad and El-Shazli, 1971; Neupane, 1994; Okech and
Neukermans, 1996; Polaszek and Rabbi, 2002; Stinner et al.,1984; Vidya and
Gupta, 2007) [38], [136], [138], [144], [167], [177].

Số lượng loài sâu hại chính trên cây ngơ ở các nước cũng khơng giống
nhau. Tại Barbados có 6 lồi sâu hại chính, ở Thổ Nhĩ Kỳ có 7 lồi, Ucraina 22 lồi, Australia - 11 loài, Ấn Độ - 10 loài, Nam Trung Quốc - 11 loài,


7

Campuchia - 14 loài, Lào - 11 loài, Philippine - 16 lồi, Thái Lan và Malaysia
mỗi nước có 21 lồi, Indonesia có 14 lồi (Alam, 1981; Dolin and Susidko,
1975; Lee et al., 1980; Manojlovic, 1984; Shower and Weiss, 1995; Walker,
1982; Waterhouse, 1993) [41], [73], [114], [123], [160], [179], [181]. Các lồi
cơn trùng được coi là sâu chính hại cây ngơ trên thế giới gồm sâu xám Agrotis
ipsilon, sâu đục thân Chilo partellus, sâu xanh Helicoverpa armigera,
Helicoverpa zea, sâu cắn lá nõn Mythimna separata, sâu đục thân ngô châu Á
Ostrinia furnacalis, sâu đục thân ngô châu Âu O. nubilalis, rầy ngô
Peregrinus maidis, rệp muội ngô Rhopalosiphum maidis,... (Alam, 1981; Lee
et al.,1980; Naibo, 1982; Straub, 1982) [41], [123], [133], [168]. Một số lồi
có phân bố khá rộng ở nhiều nước như sâu đục thân ngơ châu Âu Ostrinia
nubilalis có ở Ai Cập, Australia, Bungari, Hoa Kỳ, Nga, Peru, Pháp, Rumani,
Thổ Nhĩ Kỳ, Ucraina,... Sâu đục thân ngơ châu Á Ostrinia furnacalis có ở
Brunei, Campuchia, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Philippine, Thái Lan,
Triều Tiên, Trung Quốc, Việt Nam. Sâu xanh Helicoverpa armigera có ở
Australia, Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar,
Philippine, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam,... Sâu cắn lá ngơ Mythimna
separata có ở Australia, Ấn Độ, Myanmar, Newzealand, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung
Quốc, Việt Nam (Baca and Draganic, 1982; Riedell and Schumacher, 1996;
Okech et al.,1996; Vuksa and Sestovic, 1996) [49], [149], [138], [178].
1.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của một số sâu hại chính
Sâu đục thân ngơ châu Âu Ostrinia nubilalis (Lep: Pyralidae)
Sâu đục thân ngô châu Âu Ostrinia nubilalis là một trong các lồi sâu chính
hại cây ngơ trên thế giới, có phân bố ở nhiều điều kiện khí hậu (Gahukar and

Chiang, 1976; Lodos, 1982) [83], [119]. Thời gian phát dục các pha trứng, sâu non
và nhộng kéo dài tương ứng là 3 - 14, 13 - 58 và 25 - 50 ngày. Trưởng thành cái sau
khi vũ hóa 3 - 5 ngày thì đẻ trứng. Thời gian vịng đời kéo dài từ 44 ngày đến 127


8

ngày phụ thuộc vào thời gian phát sinh trong năm. Một trưởng thành cái có thể đẻ
100 - 1200 trứng (Beck, 1987; Hudon and LeRoux, 1986) [53], [97].
Sâu đục thân ngơ châu Âu là lồi đa thực, sử dụng 200 lồi thực vật làm
thức ăn. Trong đó các cây ngơ, gai dầu, hoa bia, cỏ Artemisia vulgaris, Arctium
minus thường bị hại nặng. Trên đồng ruộng, mật độ sâu đục thân ngô châu Âu
trên các cây ngô, gai dầu, hoa bia thường cao hơn các cây khác (Chiang and
Gahlukar, 1976; Lodos, 1982) [69], [119].
Số thế hệ trong năm của sâu đục thân ngô châu Âu thay đổi phụ thuộc
vào điều kiện thời tiết của từng vùng (Paul Hagerman, 1997) [141]. Các nghiên
cứu tại Nebraska - Lincol (Hoa Kỳ), Alsace (Pháp) và Italia cho thấy sâu đục
thân ngơ châu Âu thường có 2-3 thế hệ trong 1 năm. Sâu đục thân ngô tuổi 5 kéo
dài thời gian đình dục trong thân, bắp và các tồn dư thực vật qua mùa đông khi
nhiệt độ xuống thấp dưới 17,6oC (Foott and Timmins, 1981; Greatti and
Zandigiacomo, 1996) [82], [87]. Tại Đài Loan, sâu đục thân ngô châu Âu ở vụ
ngô xuân gây hại nặng hơn vụ ngô thu, mật độ quần thể cao nhất quan sát được
vào tháng 6 - tháng 8, khơng có lứa rõ ràng (Straub, 1982) [168].
Sâu đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis (Guenee) (Lep: Pyralidae)
Sâu đục thân ngô châu Á được Guenee mô tả vào năm 1854 với tên
Botys furnacalis. Sau đó, nó được rất nhiều tác giả mơ tả với các đặc điểm
hình thái như lồi sâu đục thân ngơ châu Âu Ostrinia nubilalis. Lồi Ostrinia
furnacalis được ghi nhận lần đầu tiên là sâu hại cây ngô ở Đông Nam Á vào
năm 1906 (Banks, 1906) [50]. Rất nhiều tài liệu trước năm 1966 đều coi loài
Ostrinia furnacalis như loài Ostrinia nubilalis vì rất khó để phân biệt 2 lồi

này do chúng có những đặc điểm về hình thái rất giống nhau. Muttuura và
Munroe (1970) đã nghiên cứu tu chỉnh giống Ostrinia và thừa nhận loài
Ostrinia furnacalis khác biệt với lồi Ostrinia nubilalis (sâu đục thân ngơ
châu Âu). Điểm khác nhau chính là cấu trúc các mấu bám trên bộ phận sinh
dục đực (Mutuura and Munroe, 1970) [131].


9

Sâu đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis là sâu hại phổ biến vùng
phía tây Afghanistan, đơng bắc nước Nga, nam Australia và châu Á Thái Bình
Dương (CABI, 2015) [64]. Từ giữa thế kỷ 20 đến nay, lồi cơn trùng ăn thực
vật này đã trở thành sâu hại rất nguy hiểm ở nhiều nước trồng ngô như
Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc,... Mật độ quần thể
của nó đạt rất cao, có thể tới 1.700 sâu/100 cây hay 513 ổ trứng/100 cây.
Trung Quốc hàng năm bị tổn thất khoảng 6-9 triệu tấn ngô do sâu đục thân
ngô châu Á gây ra. Loài sâu hại này làm giảm 20-90% năng suất ngơ, trung
bình giảm 52% năng suất ngơ (Areekul, 1971; Areekul et al., 1964; FFTC,
2005; Hernando et al.,2014; Nonci, 2004; Wang et al., 2015) [46], [47], [79],
[92], [137], [180].
Đặc điểm sinh học của sâu đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis đã
được nghiên cứu nhiều ở các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia,
Philippine, Trung Quốc. Trưởng thành thường hoạt động vào ban đêm.
Trưởng thành cái có xu hướng đẻ trứng ở phần trên của cây ngô tại độ cao 75150 cm cách mặt đất, chủ yếu từ giữa cây đến ngọn, trên bề mặt lá và vỏ bắp.
Cây cao hơn 200 cm khơng thích hợp cho sự đẻ trứng. Nghiên cứu ở Selangor
(Malaysia) cho thấy trên đồng ngơ có 74% ổ trứng được trưởng thành cái đẻ ở
giữa lá so với các phần khác của cây. Tỷ lệ số ổ trứng được đẻ ở mặt dưới lá
cao hơn so với ở mặt trên của lá (tương ứng là 63% và 37%). Hầu hết các bộ
phận trên cây ngô đều bị sâu đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis phá
hoại nhưng hiếm gặp sự gây hại ở gốc cây. Sâu non tuổi nhỏ ăn trong nõn lá,

cờ, bắp và vỏ lụa. Sâu non có thể di chuyển từ cây này sang cây khác bằng
cách nhả tơ bng mình theo gió. (Cao et al., 1994; Guo et al., 2011; Hussein
et al., 1983; Li et al., 1999; Nafus and Schreiner , 1991) [66], [[89], [99],
[116], [134].
Sâu non trải qua 5-7 tuổi, thời gian phát triển trứng kéo dài 3-4 ngày,
thời gian nhộng là 6 - 9 ngày. Vòng đời kéo dài 16-46 ngày phụ thuộc vào cây


10

ký chủ, mùa vụ, thức ăn và thời tiết. Sức đẻ trứng của trưởng thành cái trung
bình là 602 - 817 trứng/cái. Trưởng thành có thể sống được 7 - 14 ngày, tuổi
thọ của con cái dài hơn của con đực (Camarao, 1976; Lee et al., 1980; Liu
and Hou, 2004; Nafus and Schreiner, 1991) [65], [114], [118], [134].
Phổ cây thức ăn của sâu đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis được
một số tác giả nghiên cứu và đã ghi nhận loài sâu hại này gây hại trên 50 loài
cây trồng và 500 loài cây dại thuộc 40 họ thực vật khác nhau. Tuy nhiên, cây
thức ăn chính là cây ngơ, cây cao lương, cây bông (Saito and Ando, 1980)
[152]. Sâu non thế hệ 2 khi sống trên cây ngô ở giai đoạn sinh trưởng dinh
dưỡng đến chín có tỷ lệ sống sót thấp hơn thế hệ 1 khi sống trên cây ngô ở
giai đoạn sinh trưởng sinh thực (Saito and Ando, 1980; Schreiner et al., 1990)
[152], [162]. Một số loài thực vật như ngơ chứa chất Cyclic hydroxamic a xít
(cHx) gây độc đối với các loài thuộc giống Ostrinia. Khi sử dụng thức ăn
nhân tạo chứa hàm lượng cHx thấp (0,3mg/g) để ni các lồi O. furnacalis
và O. scapulalis cho thấy sự phát triển và sống sót của lồi O. furnacalis ít
ảnh hưởng hơn lồi O. scapulalis. Thức ăn chứa hàm lượng cHx cao
(0,7mg/g) làm chậm sự phát triển của cả 2 loài này với mức độ khác nhau.
Mức độ đồng hố cHx của lồi O. furnacalis diễn ra khá nhanh so với loài O.
scapulalis hay loài O. latipennis (Kojima et al., 2010) [107].
Sự gây hại của sâu đục thân ngơ châu Á có thể bắt đầu sớm, từ khi cây

ngô ở giai đoạn 2 - 4 tuần sau nảy mầm đã phát hiện có ổ trứng của sâu đục thân
ngô châu Á. Mật độ ổ trứng tăng cao từ khi cây ngô đủ lá đến lúc cây ngô trỗ cờ
(Hussein et al., 1983; Meksongsee et al., 1979; Nafus and Schreiner, 1991) [99],
[126], [134]. Theo số lỗ đục trên cây ngơ có thể dự đốn mật độ sâu nhưng
khơng đúng đối với mật độ trứng đẻ (Hussein and Kameldeer, 1988) [100].
Nghiên cứu trong phòng về bảng sống của sâu đục thân ngô châu Á cho thấy sự
thay đổi mật độ sâu non tuổi 4, tuổi 5 là yếu tố quan trọng ảnh hưởng sự tăng
trưởng của quần thể (Chu and Horng, 1996) [70].


11

Tại châu Phi sâu đục thân ngô châu Á Ostrinia furnacalis có từ 1 đến vài
thế hệ trong 1 năm và phụ thuộc vào tiểu vùng khí hậu và có thời kỳ đình dục.
Sâu đục thân ngơ châu Á Ostrinia furnacalis ở vùng nhiệt đới có hai mùa khơ và
mưa riêng biệt có thể có đến 12 thế hệ gối nhau trong năm. (Hussein et al., 1983;
Hussein and Kameldeer, 1988; Sapin et al., 2006) [99], [100], [153].
Tại Hàn Quốc, sâu đục thân ngơ châu Á hồn thành 3 thế hệ/năm. Thế hệ 1
phát sinh từ đầu tháng 6 đến đầu tháng 7, thế hệ 2 phát sinh từ giữa tháng 7 đến
giữa tháng 8 và thế hệ 3 phát sinh từ giữa tháng 8 đến đầu tháng 9. Sâu non thế hệ
cuối qua đông ở trong thân cây ngô (Cao et al., 1994; Lee et al., 1980) [66], [114].
Ở Trung Quốc, trong năm sâu đục thân ngơ châu Á có 2-3 thế hệ ở vùng hạ lưu
sơng Hồng Hà và có 4-7 thế hệ ở phía Nam. Các thế hệ thường gối nhau khi
nhiệt độ và độ ẩm cao (Duan et al., 2008; Maolei Xu et al., 1997) [75], [124]. Tại
Malaysia, mỗi vụ ngô sâu đục thân ngô châu Á hoàn thành 2 thế hệ với 2 cao
điểm đẻ trứng vào giai đoạn cuối loa kèn và trỗ cờ (Hussein et al., 1983) [99].
Sự phát tán và di chuyển khoảng cách dài chủ yếu là trưởng thành, đặc
biệt sau khi chúng mới vũ hoá. Nghiên cứu khả năng bay của trưởng thành
sâu đục thân Ostrinia furnacalis trong phịng thí nghiệm tại Trung tâm nghiên
cứu Tsukuba (Ibaraki, Japan) cho thấy hoạt động bay của con cái thích hợp

trong khoảng nhiệt độ 20-23°C. Không quan sát thấy hoạt động bay của
trưởng thành ở nhiệt độ 14-17°C. Nhiệt độ trên 26°C ảnh hưởng đến khả năng
bay và sự phát triển của chúng. Khả năng bay của con đực và con cái là như
nhau từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 12 sau vũ hóa, cao nhất là sau vũ hóa 1
ngày và giảm dần trong các ngày tiếp theo. Con cái khả năng bay được
khoảng cách dài hơn ở giai đoạn trước đẻ trứng 3- 4 ngày. Khơng có sự khác
biệt về khả năng bay giữa con cái chưa giao phối và con cái đã giao phối
trong giai đoạn 4-8 ngày sau vũ hóa. Tăng thời gian bay làm giảm tổng số
trứng mà trưởng thành cái đẻ được. Khả năng bay của con đực đã giao phối
đều giảm sau 4- 8 ngày (Shirai, 1998) [159].


12

Sâu đục thân ngô châu Á O. furnacalis không phải là véc tơ truyền
bệnh. Tuy nhiên, sự gây hại thân cây ngơ có thể tạo điều kiện làm tăng khả
năng nhiễm bệnh do nấm và vi khuẩn (Dalmacio et al., 2007) [71].
Rệp muội ngô Rhopalosiphum maidis (Homoptera: Aphididae)
Đã ghi nhận được nhiều lồi rệp muội hại cây ngơ, nhưng lồi rệp muội
ngô R. maidis luôn luôn phát sinh với số lượng lớn và phân bố ở hầu khắp
vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và vùng ôn đới. Rệp muội ngô R. maidis được phát
hiện lần đầu tiên tại vùng Oahu (Hawaii) năm 1906 và sau đó ghi nhận ở khắp
các vùng trồng ngô của nước Mỹ. Chúng gây hại tất cả các bộ phận của cây
ngô trên mặt đất và là véc tơ truyền các bệnh vi rút khảm lùn ngơ, đốm vịng
đu đủ, vàng lùn trên hành (Ronald, 1992) [150].
Trong điều kiện tháng 6 - 7 tại Ấn Độ, rệp muội ngơ R. maidis có thời
gian vịng đời là 4 - 12 ngày. Một trưởng thành không cánh đẻ được 10 - 48
rệp non (Ganguli and Raychaudhuri, 1980) [85].
Đã có những nghiên cứu về ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ đến rệp
muội ngô R. Maidis. Ở nhiệt độ 35oC có rất ít cá thể sống sót, hồn thành

vịng đời và trưởng thành khơng có khả năng đẻ con. Tuổi thọ của trưởng
thành ở nhiệt độ 15oC kéo dài tới 26,7 ngày, nhưng bị giảm đáng kể ở 30oC và
35oC. Sức đẻ của trưởng thành đạt khá cao, một trưởng thành đẻ tới 45 rệp
non ở nhiệt độ 15-20oC, như chỉ đẻ được 1,8 rệp non ở nhiệt độ 6oC và 8,6 rệp
non ở nhiệt độ 30oC. Nhiệt độ tăng làm tỷ lệ sống sót giảm, nhưng khả năng
sinh sản (mx) lại đạt cao. Ở nhiệt độ 20-30oC, tỷ lệ gia tăng quần thể đạt cao
hơn so với ở nhiệt độ thấp hơn (Mei Hwa Kou et al., 2006) [127].
Tại Hawaii, mỗi năm rệp muội ngơ có thể hoàn thành tới 50 thế hệ
(Ronald, 1992) [150]. Nghiên cứu tại trường Đại học Ilinoid (Chicago, Hoa Kỳ)
cho thấy rệp muội ngơ thường có 9 thế hệ trong năm. Chúng gây hại chủ yếu từ
khi cây ngơ vươn lóng đến chín sáp. Trong điều kiện ở Ilinoid ít thấy lồi rệp
muội ngô này xuất hiện trong các tháng 6 và tháng 7 (Stinner et al., 1984) [167].


×