Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp nghiên cứu khả năng thích ứng và biện pháp kỹ thuật thâm canh giống cà chua mới tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.53 KB, 32 trang )

Bộ giáo dục v đo tạo
đại học Thái Nguyên



Nguyễn thị mo


Nghiên cứu khả năng thích ứng
v biện pháp kỹ thuật thâm canh
giống c chua mới tại thái nguyên




Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62 62 01 01



Tóm tắt Luận án tiến sĩ nông nghiệp







Thái Nguyên - 2009





Công trình đợc hoàn thành tại:
Đại học Thái nguyên




Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
2. PGS.TS. Trần Khắc Thi

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Xuân Linh
Phản biện 2: PGS.TS. Tạ Thu Cúc
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Viết



Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án
cấp Nhà nớc họp tại: Trờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
vào hồi 8 giờ 45 phút ngày 14 tháng 11 năm 2009


Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Th viện Quốc gia, Hà Nội, Việt Nam
2. Trung tâm học liệu - Đại học Thái Nguyên
3. Th viện trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề ti
Cà chua (Lycopercicon esculentum Mill.) là loại rau ăn quả đợc a
chuộng trên toàn thế giới. Đây là nguồn thực phẩm vừa cung cấp dinh dỡng
rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con ngời nh: -Caroten, chất
khoáng nh Ca, Fe, P, S, K, Mg, Na , đờng và các loại vitamin A, B, B
2
, C,
E và PP (Thế Mậu, 2003), vừa có tác dụng chữa bệnh (Edward Giovannucci,
1999; Giang Hoảng Vinh, 2003, dẫn trong Thế Mậu, 2003), Lê Trần Đức,
(1997), Đỗ Tất Lợi, (1999) và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế, góp
phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện kinh tế cho ngời sản xuất. Nhờ
những giá trị quan trọng đó trong những năm gần đây diện tích và sản lợng
cà chua cao hơn so với các loại rau khác. Theo FAO, 2009, diện tích trồng cà
chua toàn thế giới năm 2007 là 4.626.232 ha với sản lợng 126.246.708 triệu
tấn, đứng đầu trong các loại rau trồng trên toàn cầu. ở nớc ta, cà chua đợc
trồng trên diện tích hẹp (24.160 ha), sản lợng thấp (472.569 tấn), mức tiêu
thụ bình quân đầu ngời chỉ đạt 5,6 kg/ngời/năm, trong khi bình quân thế
giới là 17 kg (Vụ NN-Tổng cục thống kê, 2007).
Tại tỉnh Thái Nguyên, diện tích gieo trồng thấp, năm 2006 là 510 ha/năm,
năng suất bình quân 83,4tạ/ha (bằng 42% năng suất trung bình cả nớc), sản
lợng đạt 4.253 tấn, với mức bình quân 3,7 kg/ngời/năm, thấp hơn nhiều so
với mức bình quân toàn quốc (Vụ NN-Tổng cục thống kê, 2007). Nguyên nhân
chủ yếu cha có bộ giống tốt và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để sản xuất cà
chua đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu khả năng thích ứng và biện pháp
kỹ thuật thâm canh giống cà chua mới tại Thái Nguyên.
2. ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề ti
2.1. ý nghĩa khoa học


2
- Là công trình nghiên cứu khá đồng bộ về xác định các thông số kỹ
thuật đánh giá khả năng thích ứng của các giống cà chua mới tại Thái Nguyên.
- Xây dựng căn cứ lý luận khoa học cho sản xuất cà chua tại Thái
Nguyên, đồng thời là tài liệu khoa học phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.
2.2. ý nghĩa thực tiễn
Đã lựa chọn đợc giống cà chua TN129, VL2004 có khả năng sinh
trởng phát triển tốt, cho năng suất cao trong cả điều kiện chính vụ và trái vụ
tại Thái Nguyên. Giới thiệu các biện pháp kỹ thuật thâm canh thích hợp cho
giống cà chua TN129 vụ ĐX và XH cho huyện Đồng Hỷ và TPTN.
3. Mục tiêu của đề ti
- Xác định đợc bộ giống và biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu cho
giống cà chua triển vọng nhằm phát triển cà chua chính vụ (vụ ĐX) và trái vụ
(vụ XH) trong điều kiện sinh thái của Thái Nguyên.
4. Cơ sở khoa học v thực tiễn của đề ti
Cà chua là cây có thể trồng trên vùng rau chuyên canh hoặc có thể trồng
trong cơ cấu cây vụ đông trên đất lúa mà không ảnh hởng đến 2 vụ lúa, thích
ứng với điều kiện đất đai và khí hậu của tỉnh Thái Nguyên.
Hiện nay có nhiều giống cà chua mới cho năng suất và chất lợng cao đã
đợc công nhận và đang phát triển phổ biến trong sản xuất.
Thái Nguyên còn thiếu bộ giống cà chua tốt và biện pháp kỹ thuật phù
hợp, vì vậy cần triển khai nghiên cứu khả năng thích ứng và biện pháp kỹ
thuật thâm canh giống cà chua mới tại địa bàn của tỉnh.
5. Đối tợng v địa điểm nghiên cứu
5.1. Đối tợng
Các giống cà chua mới từ các nguồn nhập nội và lai tạo trong nớc.
5.2. Địa điểm nghiên cứu

3

+ Nghiên cứu phát triển cà chua ĐX và XH phù hợp với điều kiện sinh
thái của thành phố Thái Nguyên và xã Đồng Bẩm - Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.
6. Những đóng góp mới của đề ti
ã xác nh c nhng yu t thuận lợi và hn ch trong sn xut c
chua ti Thái Nguyên, t đó có nhng nh hng c th trong phát trin cà
chua bền vững.
ã xác nh c 2 ging c chua TN129 v VL2004 có kh nng sinh
trng phát trin tt ti Thái Nguyên đợc nông dân chấp nhận thay thế giống
đang trồng phổ biến tại địa phơng, ng thi xây dng c các bin pháp
k thut canh tác c chua có hiu qu trong v ông xuân v xuân hè.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án dài 185 trang, gồm phần mở đầu (4 trang) và 3 chơng (138
trang), trong đó có 46 bảng số liệu và 5 hình (biểu đồ, đồ thị), 32 trang phụ
lục. Tham khảo 123 tài liệu (10 trang), trong đó có 74 tài liệu tiếng Việt và 49
tài liệu tiếng Anh.
Chơng 1
tổng quan ti liệu
1.1. Nguồn gốc, phân bố và giá trị của cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây cà chua
Theo De Candolle A.P. (1984) và nhiều tài liệu nghiên cứu của nhiều tác
giả cho rằng: cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc từ Pêru, Ecuador, Chilê,
Bolivia và các nớc Nam Mỹ thuộc khu vực nhiệt đới khô hạn. Tác giả Trần
Khắc Thi và cs (2003) cho biết, từ châu Mỹ cà chua đợc các thơng gia Bồ
Đào Nha và Tây Ban Nha di chuyển sang trồng ở châu Âu và châu á, sau đó từ
châu Âu đợc chuyển sang châu Phi nhờ những ngời dân đi khai phá lục địa.
1.1.2. Giá trị của cà chua

4
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dỡng cao, theo Tạ Thu Cúc và

cs, 2000, thành phần hóa học trong quả cà chua chín nh sau: Nớc 94-95%,
chất khô 5-6%. Trong đó gồm các chất chủ yếu: đờng; chất không hoà tan
trong rợu; Axit hữu cơ; chất vô cơ; và các chất khác. Ngoài giá trị dinh dỡng
cao, cà chua còn là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nhiều nớc trên thế giới. ở Đài Loan hàng năm xuất khẩu cà
chua tơi với tổng giá trị là 925.000 USD và 40.800 USD cà chua chế biến,
mỗi hecta có thể đem lại thu nhập cho nông dân từ 4.000 - 5.000 USD
(Nguyễn Thị Xuân Hiền và cs, 2003). ở Việt Nam, theo Viện nghiên cứu rau
quả (2003) cho biết, sản xuất cà chua ở Đồng bằng Sông Hồng cho thu nhập bình
quân từ 42-68 triệu đồng/ha/vụ, với mức lãi thuần 15-26 triệu đồng/ha, cao hơn
rất nhiều so với lúa nớc.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới
Tổng hợp số liệu từ FAOSTAT Database Results, 1998 - 2009 cho thấy,
sau 11 năm diện tích cà chua của thế giới đã tăng khá nhanh tốc độ tăng bình
quân là 14,1%/năm, năng suất tăng chậm hơn với tốc độ 10,2%/năm, hiện nay
đạt 272,9 tạ/ha.
Cây cà chua đã đợc nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên
cứu từ thế kỷ 18, nhiều giống mới đợc chọn tạo. Vào năm 1863, có 23 giống
cà chua đợc giới thiệu, sau đó 2 thập kỷ, số lợng đã tăng lên tới 200 giống
(Morrison, 1938). Cho đến nay, số lợng và chủng loại giống cà chua đã
nhanh chóng trở nên phong phú đa dạng, nhiều giống mới đợc giới thiệu nh:
Cal. Ace, Housney, Marmande VF, Pritchard, VFN-8, VFN-Bush, Castlex-
1017, Castlrock, E-6202, GS-30, Peto 86, UC-82, UC-97, GS-12, GS-28,
Lerica, Jackal có năng suất và chất lợng cao (Metwally, 1996); (S & G
seeds, 1998).
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam

5
So với thế giới, lịch sử phát triển cà chua ở Việt Nam còn rất non trẻ,
khoảng hơn 100 năm, nhng đến nay đã đợc trồng khá rộng rãi trong cả

nớc. Theo Vụ NN-Tổng cục Thống kê (1997 - 2007), trong 11 năm gần đây,
diện tích trồng cà chua của Việt Nam có sự gia tăng liên tục từ 7.509 ha lên
24.160 ha, trong tơng lai diện tích trồng cà chua sẽ có xu hớng tiếp tục tăng
lên (Trần Khắc Thi, 2005). Năng suất cà chua nớc ta tuy có tăng lên trong
thời gian gần đây (197,8 tạ/ha năm 2005) nhng vẫn rất thấp, mới chỉ bằng
72% so với năng suất trung bình toàn thế giới. Vì vậy, mặc dù sản lợng
cà chua ở giai đoạn này đạt cao nhất so với trớc, nhng vẫn thấp
(472.569,60 tấn năm 2006), cha đáp ứng với nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu.
Công tác nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể, các nhà khoa học đã chọn tạo ra nhiều giống thích ứng đợc với
điều kiện tự nhiên ở nớc ta, chúng có khả năng cho năng suất cao từ 25-50
tấn/ha, phẩm chất tốt và chống chịu khỏe nh: HP-5, 214, DT-4287, CS1, PT-
18, XH-5, HT7, HT21, HT144, VT3, FM 29, FM 20, HPT9,(Vũ Tuyên
Hoàng và cs, 1993; Trơng Đích, 1999; Dơng Kim Thoa và cs, 2006; Vũ
Thị Tình và cs, 2002). Đặc biệt, đã chọn tạo ra những giống thích hợp trồng
trong điều kiện trái vụ nh xuân hè và hè thu, nhằm rải vụ và tạo ra sản phẩm
lớn để cung cấp cho nhân dân trong thời kỳ khan hiếm nh: DV-1, UC-82A,
Miliana A, Testa, Italy-2, VR2, XH2, MV1, (Bộ NN&PTNT, 2005;
Nguyễn Hồng Minh, 1999). Nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng cà
chua đã đợc giới thiệu. Các tác giả Đờng Hồng Dật (2003); Trần Khắc Thi
và cs (2003); Chu Thị Thơm và cs (2005) Tạ Thu Cúc (2006) cho rằng: đối
với vùng đồng bằng Sông Hồng có thể trồng vụ hè thu và thu đông, gieo hạt từ
đầu tháng 6 đến tháng 7, trồng khoảng đầu tháng 7 đến cuối tháng 7, cho thu
hoạch vào tháng 10 dơng lịch. Vụ ĐX có 3 trà: trà sớm gieo hạt tháng 7,
tháng 8, thu hoạch cuối tháng 10 đến tháng 12; trà chính vụ gieo hạt từ giữa
tháng 9 đến giữa tháng 10, thu hoạch cuối tháng 12 đến tháng 3 năm sau; trà

6
muộn gieo hạt vào tháng 11, 12 thu hoạch vào tháng 3 tháng 4 năm sau. Vụ
XH gieo hạt cuối tháng 1, đầu tháng 2, thu hoạch vào tháng 5 tháng 6. Vụ hè

gieo hạt tháng 2 đến tháng 3, thu hoạch tháng 5 tháng 6. Các tác giả Trần
Khắc Thi và cs (2003); Đào Xuân Thảng và cs (2005); Dơng Kim Thoa và cs,
2005 cho biết, cà chua có thể phát triển phù hợp với khoảng cách 70 x 40-
45cm (mật độ từ 3,1-4,0 vạn cây/ha), trong đó giống vô hạn có cành lá sum
xuê, phân cành mạnh phải trồng tha hơn 2 loại hình còn lại (Tạ Thu Cúc,
2006). Theo các tác giả Tạ Thu Cúc và cs (2000; Chu Thị Thơm và cs (2005);
Phạm Hồng Cúc (1999); Trần Khắc Thi và cs (2003) đã giới thiệu các tổ hợp
phân bón thích hợp cho cà chua dao động từ 120-180kg N; 60-90kg P
2
O
5
;
150-180kg K
2
O cho tất cả các loại hình sinh trởng. Cà chua thờng rất mẫn
cảm với nhiều loài sâu, bệnh gây hại gây thiệt hại kinh tế lớn cho ngời
sản xuất. Theo các tác giả: Tạ Thu Cúc và cs (2000); Phạm Thị Nhất
(2002); Nguyễn Văn Viên và cs (2004) thì thời kỳ cây con trong vờn
ơm là phòng trừ sâu bệnh hại cho cà chua có hiệu quả về nhiều mặt.
Chơng 2
Vật liệu, nội dung v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Thí nghiệm gồm 14 giống mới TN148, TN129, VL2910, VL2922,
GS1200, HT7, PT18, VL2004, VT3, C155, HT9, TN54, TN52, VL2000, các
giống này đợc chia làm 2 nhóm: (i) nhóm sinh trởng VH; (ii) nhóm sinh
trởng HH và BHH. 3 giống Mỹ leo, Pháp lùn và 609 đang đợc trồng phổ
biến tại TPTN và xã Đồng Bẩm làm đối chứng, trong đó VL2500 - VH là đối
chứng cho nhóm giống sinh trởng VH, Pháp lùn - HH là đối chứng cho nhóm
giống sinh trởng HH và BHH, giống 609 -HH là đối chứng khảo nghiệm sản
xuất tại Túc Duyên.

Phân bón: Supe lân Lâm Thao 16,5% P
2
O
5
; đạm urea 46,6%N; kali
clorua 60% K
2
O; vôi bột; phân chuồng hoai mục.

7
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng sản xuất cà chua ở thành phố Thái Nguyên và Đồng Bẩm
- Nghiên cứu xác định bộ giống cà chua thích hợp với điều kiện vụ ĐX và XH
tại TPTN và xã Đồng Bẩm, tỉnh Thái Nguyên.
+ Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng sinh trởng, năng suất và chất
lợng của các giống cà chua trong điều kiện vụ ĐX năm 2004-2006, gồm 16
công thức theo thứ tự: Mỹ leo (đ/c1), TN148, TN129, VL2910, VL2922,
GS1200, Pháp lùn (đ/c2), HT7, PT18, VL2004, VT3, C155, HT9, TN54,
TN52, VL2000
+ Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng sinh trởng, năng suất và chất
lợng của các giống cà chua trong điều kiện vụ XH năm 2005&2006. Vụ XH
2005 gồm 16 công thức nh thí nghiệm 1. Vụ XH 2006 chỉ nghiên cứu 4
giống có triển vọng nhất và 2 đ/c, gồm 6 công thức: Đ/C 1, TN148, TN129,
GS1200, Đ/C2, VL2004.
+ Thí nghiệm 3 (khảo nghiệm sản xuất): Nghiên cứu khả năng sinh
trởng và năng suất của giống cà chua triển vọng trong điều kiện vụ ĐX năm
2006-2007. Thí nghiệm gồm 4 công thức: TN129, TN148, VL2004, đ/c.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu cho sản xuất cà chua.
+ Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ trồng đến sinh
trởng và năng suất của giống cà chua triển vọng (TN129) các vụ ĐX 2005-

2006, 2006-2007 và vụ XH 2006,2007 tại TPTN. Mỗi vụ thử 5 thời vụ TV1,
TV2, TV3, TV4, TV5, cách nhau 10 ngày, vụ ĐX bắt đầu từ 15/8 đến vụ cuối
là 25/9, vụ XH bắt đầu từ 30/12 đến vụ cuối là 10/2.
+ Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hởng của mật độ trồng đến sinh
trởng và năng suất của giống cà chua TN129 các vụ ĐX 2005-2006, 2006-
2007 và XH 2006, 2007 tại TPTN. Mỗi thí nghiệm thử 5 công thức, vụ ĐX:
M1 (70x30cm) = 47.619 cây/ha, M2 (70x35cm) = 40.816 cây/ha, M3
(70x40cm) = 35.714 cây/ha, M4 (70x45cm) = 31.746 cây/ha, M5 (70x50cm)

8
= 28.571 cây/ha. Vụ XH: M1 (70x35cm) = 40.816 cây/ha, M2 (70x40cm) =
35.714 cây/ha, M3 (70x45cm) = 31.746 cây/ha, M4 (70x50cm) = 28.571
cây/ha, M5 (70x55cm) = 25.974 cây/ha.
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hởng của lợng đạm bón đến sinh
trởng và năng suất của giống c chua TN129 2 vụ ĐX 2005-2006, 2006-2007
tại TPTN, gồm 6 công thức phân bón: Nền = 25 tấn phân chuồng+ 150kg K
2
0
+ 90kg P
2
0
5
+ 800kg vôi bột. T1= Nền + 30 kg N, T2= Nền + 60 kgN, T3=
Nền + 90 kgN, T4= Nền + 120 kgN, T5= Nền + 150 kgN, T6= Nền + 180
kgN.
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hởng của lợng lân bón đến sinh trởng
và năng suất của giống cà chua TN129 2 vụ ĐX 2005-2006, 2006-2007 tại
TPTN, gồm 6 công thức: Nền= 25 tấn phân chuồng + 150kg N + 150kg K
2
0 +

800kg vôi bột. T1= Nền + 30 kg P
2
0
5
, T2= Nền + 60 kg P
2
0
5
, T3= Nền + 80
kg P
2
0
5
, T4= Nền + 100 kg P
2
0
5
, T5= Nền + 120 kg P
2
0
5
, T6= Nền + 140 kg
P
2
0
5
.
Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hởng của lợng kali bón đến sinh trởng
và năng suất của giống cà chua TN129 2 vụ ĐX 2005-2006, 2006-2007 tại
TPTN, gồm 6 công thức: Nền= 25 tấn phân chuồng + 150kg N + 90kg P

2
0
5
+
800kg vôi bột. T1= Nền + 30 kgK
2
0, T2= Nền + 60 kgK
2
0, T3= Nền + 90
kgK
2
0, T4= Nền + 120 kgK
2
0, T5= Nền + 150 kgK
2
0, T6= Nền + 180 kgK
2
0.
Thí nghiệm 9: Nghiên cứu ảnh hởng của tổ hợp NPK đến sinh trởng và
năng suất của giống TN129 vụ XH 2006 và vụ ĐX 2006-2007, gồm 9 công
thức, lợng phân bón trong tổ hợp lấy từ các công thức có năng suất và hiệu
quả kinh tế cao thứ nhất và thứ 2 trong thí nghiệm 6,7,8: Nền 25 tấn phân
chuồng + 800 kg vôi bột. CT1= Nền + 90kg N + 80kg P
2
0
5
+ 120kg K
2
0,
CT2= Nền + 90kg N + 80kg P

2
0
5
+ 150kg K
2
0, CT3= Nền + 90kg N + 100kg
P
2
0
5
+ 120kg K
2
0, CT4= Nền + 90kg N + 100kg P
2
0
5
+ 150kg K
2
0, CT5= Nền
+ 120kg N + 80kg P
2
0
5
+ 120kg K
2
0, CT6= Nền + 120kg N + 80kg P
2
0
5
+


9
150kg K
2
0, CT7= Nền + 120kg N + 100kg P
2
0
5
+ 120kg K
2
0, CT8= Nền +
120kg N + 100kg P
2
0
5
+ 150kg K
2
0, CT9 (đ/c)
(1)
= 15 tấn phân chuồng +90
kg N + 60kg P
2
O
5
+ 120kg K
2
O/ha.
Thí nghiệm 10: Xây dựng mô hình sản xuất cà chua.
+ Gồm 2 mô hình: MH 1= Giống TN129 + kỹ thuật mới, MH 2= Giống
địa phơng + kỹ thuật mới vụ ĐX 2006-2007 và vụ XH 2007.

+ Mô hình so sánh giữa cây cà chua (MH1) với cây ngô trong vụ XH
2007
- Đề xuất qui trình kỹ thuật trồng cà chua TN129 cho Thái Nguyên.
2.3 Phơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra hiện trạng sản xuất cà chua tại TPTN và xã Đồng Bẩm
Sử dụng phơng pháp PRA để thu thập số liệu, xác định điểm điều tra,
phỏng vấn trực tiếp ngời nông dân theo mẫu câu hỏi, thảo luận nhóm, các tiêu
chí để đánh giá tình hình sản xuất cà chua. Sử dụng chơng trình Excel và hàm
Cobb-Douglas để xác định mối tơng quan giữa năng suất cà chua và các yếu
tố tác động nh lợng đạm, lân, kali, phân chuồng, mật độ, giống và tập huấn.
2.3.2. Phơng pháp nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng
- Địa điểm: Khảo nghiệm cơ bản và các thí nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật đợc thực hiện tại Trờng ĐHNL Thái Nguyên. Khảo nghiệm sản xuất
và xây dựng mô hình đợc thực hiện tại vùng sản xuất rau phờng Túc Duyên,
Quang Vinh TPTN và xã Đồng Bẩm- Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Bố trí thí nghiệm:- Đối với khảo nghiệm cơ bản và các thí nghiệm về kỹ
thuật đợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (Randomized Completed
Block Design - RCBD) với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm: 1,6m x
6,6m = 10,6 m
2


(1)
Công thức đối chứng là lợng phân bón đợc ngời nông dân sản xuất cà chua tại vùng điều tra
đang áp dụng phổ biến (bảng 3.1).


10
- Đối với khảo nghiệm sản xuất và xây dựng mô hình: Các công thức
đợc bố trí tuần tự không nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm tối thiểu 300

m
2
tùy theo điều kiện của mỗi nông hộ. - Giống triển vọng TN129 đợc dùng
để nghiên cứu về thời vụ, mật độ, phân bón, xây dựng mô hình thử nghiệm và
so sánh hiệu quả kinh tế với cây ngô.
- Điều kiện đất thí nghiệm: Đất nghèo dinh dỡng, có thành phần cơ giới nhẹ,
pH
KCl
= 3,80; N tổng số = 0,09%; K tổng số = 0,50%; P tổng số = 0,03%; Mùn
= 1,28%.
- Các kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, phơng pháp theo dõi và đánh giá các
chỉ tiêu: Tuân theo Tiêu chuẩn 10TCN 219-2006: Giống cà chua - Quy phạm
khảo nghiệm giá trị canh tác, giá trị sử dụng (VCU) và số 10 TCN 638-2005.
- Đối với khảo nghiệm cơ bản: Các giai đoạn sinh trởng và phát triển;
thời gian sinh trởng (TGST), chiều cao cây; tỷ lệ đậu quả. Các yếu tố hình
thành năng suất: Số quả TB/cây; KLTB/quả; Năng suất lý thuyết; Năng suất
thực thu. Các chỉ tiêu chất lợng: % chất khô; hàm lợng đờng tổng số; hàm
lợng Vitamin C, độ Brix, hàm lợng a xit %, phân tích theo phơng pháp của
Phạm Thị Trân Châu và cs, (1997). Các chỉ tiêu về hình thái: Màu sắc quả khi
chín, dạng quả theo mặt cắt dọc, mức độ nứt quả, độ dày thịt quả, độ lớn của
quả. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại theo dõi theo phơng pháp hiện hành của
Viện BVTV (2000).
- Đối với khảo nghiệm sản xuất: TGST, năng suất, đặc điểm giống, ý kiến của
ngời sản xuất có hoặc không chấp nhận giống mới.
- Biện pháp kỹ thuật áp dụng: Phân bón: (trừ các thí nghiệm phân bón và mô
hình), lợng bón cho 1 ha = 25 tấn PC +150 N+ 90 P
2
O
5
+150 K

2
O. Bón lót toàn
bộ PC + lân + 20% đạm + 30% phân kali. Vôi bột: 800 kg/ha, rắc trong khi làm
đất. Bón thúc: đợt 1 khi cây hồi xanh (10% đạm); đợt 2 khi cây ra nụ (20%
đạm, 20% kali); đợt 3 khi cây ra quả rộ (30% đạm, 30% kali); đợt 4 sau thu quả
đợt 1 (bón nốt số còn lại). Khoảng cách, mật độ (trừ thí nghiệm mật độ),

11
(70x40cm) = 35.714 cây/ha. Thời vụ trồng: Khảo nghiệm cơ bản vụ ĐX 2004-
2005 gieo ngày 28/9/2004, trồng ngày 4/11/ 2004, vụ ĐX 2005-2006 gieo ngày
25/8/2005, trồng ngày 28/9/ 2005. Vụ XH 2005 gieo ngày 17/1/2005, trồng
ngày 5/3, vụ XH 2006 gieo ngày 20/1/2005, trồng ngày 4/3. Tuổi cây con vụ
ĐX từ 32- 36 ngày, vụ XH 42-44 ngày, 5-6 lá thật. Các thí nghiệm còn lại (trừ
thí nghiệm thời vụ), vụ ĐX gieo ngày 5/9; vụ XH gieo ngày 20/1.
2.3.3. Phơng pháp xây dựng mô hình sản xuất cà chua
- Thời gian: Vụ ĐX 2006-2007 và XH 2007, 3 lần nhắc lại ở 3 địa bàn
Quang Vinh, Túc Duyên, Đồng Bẩm. Mỗi địa bàn gồm 2 mô hình đợc bố trí
tuần tự không nhắc lại, đều sử dụng kỹ thuật mới (thời vụ, mật độ và phân bón
tối thích đợc xác định tại các thí nghiệm: 4,5,6,7,8,9). Điều kiện chăm sóc
đợc thực hiện nh mục 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá: Nông dân tham gia XD
mô hình trực tiếp đánh giá: Năng suất; hiệu quả kinh tế; tính thích ứng của cây
cà chua với hệ thống cây trồng hiện tại.
2.4. Phơng pháp xử lý số liệu
- Các thông tin thu đợc trong điều tra đợc xử lý theo phơng pháp thống
kê mô tả bằng phần mềm Excel 5.0 trên máy vi tính, hm Cobb Douglas đợc
thực hiện theo chơng trình SAS version 8 của SAS Institute (1999). Các số liệu
thí nghiệm trên đồng ruộng đợc tính trung bình số học, phân tích ANOVA v
tơng quan theo Đỗ Ngọc Oanh (2004), xử lý thống kê sinh học theo chơng
trình SAS 8 Institute (1999).
Chơng 3

Kết quả nghiên cứu v thảo luận
3.1. Tình hình sản xuất cà chua ở tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện thời tiết khí hậu của tỉnh Thái Nguyên 2005 - 2007
Căn cứ vào yêu cầu sinh thái của cây cà chua, đồng thời phân tích điều
kiện thời tiết qua một số năm gần đây cho thấy: Các tháng (12,1,2 và 3) thời
tiết giá lạnh, (15,7-21,6
0
C), lợng ma thấp tuy ảnh hởng nhỏ đến khả năng

12
nảy mầm của hạt và sinh trởng của cây con trong vờn ơm ở vụ XH, kéo dài
thời gian chín của cà chua ĐX nhng rất thuận lợi cho cà chua ĐX phân hóa
mầm hoa, tích lũy chất khô và hình thành sắc tố quả. Tháng 4 ấm hơn (22,9-
25,1
0
C), lợng ma còn thấp (từ 20-41 mm), rất thuận lợi cho cà chua xuân hè
sinh trởng, phát triển. Tháng 5 và 6, nhiệt độ và lợng ma đều tăng nếu cà
chua XH đợc gieo ở các thời vụ 30/12, 10/1 và 20/1 thì sẽ ít chịu ảnh hởng
hơn so với những thời vụ gieo muộn (từ 30/1-10/2). Tháng 8,9,10 thời tiết
nóng, ấm, lợng ma và ẩm độ đều cao nên rất thuận lợi cho quá trình nảy
mầm của hạt và giai đoạn phát triển cây con của cà chua vụ ĐX. Tuy nhiên,
nếu gieo hạt từ 15/8 - 25/8 thì tháng 10 là thời điểm ra hoa, đậu quả nên nhiệt
độ nh vậy lại ít thuận lợi hơn so với thời vụ gieo từ ngày 5/9 đến 15/9. Tháng
11, nhiệt độ và lợng ma giảm nhiều rất thuận lợi cho cà chua sinh trởng
sinh dỡng và sinh trởng sinh thực. Tuy nhiên, cần phải tới nớc chống hạn
cho cây để cải thiện hình thái quả và tăng năng suất cà chua.
3.1.2. Tình hình sản xuất cà chua ở một số điểm điều tra
Diện tích đất trồng cà chua trung bình của các hộ không nhiều chỉ dao
động từ 500-900 m
2

/hộ, trong đó ở Đồng Bẩm cao hơn Túc Duyên và Quang
Vinh, dặc biệt diện tích trồng cà chua vụ XH đạt rất thấp và chỉ có ở Đồng
Bẩm (500 m
2
/hộ).
Mức độ đầu t phân bón cho cà chua ở cả 3 địa bàn trên đều thấp, trong
đó ở Túc Duyên và Quang Vinh mới chỉ đáp ứng khoảng trên 50% nhu cầu
dinh dỡng cho cây. Kỹ thuật trồng cà chua còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm (72,4-76,7 %). Mật độ khoảng cách trồng quá dầy, đặc biệt ở Túc
Duyên và Quang Vinh (>41 nghìn cây/ha), chiếm từ 50-64,3%. Giống cà chua
đợc sử dụng chủ yếu là địa phơng, giống cũ (60-75,9%) và không rõ nguồn
gốc (10-26,7%). Các giống này bị nhiễm bệnh cao, đặc biệt bệnh xoăn lá vi
rút và héo xanh vi khuẩn, do vậy năng suất thấp và không ổn định. Nguồn
cung cấp giống chủ yếu là hàng xóm (33,3-84,5%) và ở chợ (3,5-30,0%). Còn

13
nhiều hộ bón phân không hợp lý, lợng phân bón thấp hơn nhiều so với
khuyến cáo (chơng 1 mục 1.4.2.2), do vậy năng suất thấp và không ổn định,
ở Quang Vinh và Túc Duyên số hộ có năng suất cà chua thấp hơn 20 tấn/ha vụ
ĐX là chủ yếu, chiếm 53,6-60%.
3.1.3. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế sản xuất cà chua ở TPTN
Kết quả điều tra đợc tổng hợp thành 3 nhóm yếu tố chính: (i) yếu tố sinh
học, (ii) phi sinh học, và (iii) kinh tế xã hội.
* Thuận lợi: Khí hậu thời tiết là yếu tố thuận lợi cho cà chua chiếm từ
94,3-100% số hộ đợc hỏi. Đất trồng cà chua chiếm 67,9 - 100% số hộ đợc
hỏi khẳng định. 40-57,1% số hộ nông dân đều có nguồn nhân lực lao động dồi
dào. Ngời nông dân còn giàu kinh nên có thể hạn chế đợc rủi ro (84,5%) số
hộ ở Đồng Bẩm. 100% số hộ nhận thức đợc hiệu quả kinh tế của cây cà chua
cao hơn so với các cây khác.
* Hạn chế: Trong các yếu tố sinh học, thiếu giống tốt phù hợp với địa

phơng là yếu tố rất hạn chế việc phát triển sản xuất cà chua ở cả 3 địa điểm,
chiếm từ 90-100% số hộ đợc hỏi. Ngoài ra sâu bệnh hại cũng là yếu tố hạn
chế khá lớn (94,8-100% số hộ đợc hỏi). Trong các yếu tổ phi sinh học thì
thiếu phân chuồng hoai mục là một yếu tố rất hạn chế sản xuất cà chua ở cả 3
địa điểm, có từ 64,3-84,5% số hộ đợc hỏi, úng ngập là yếu tố rất hạn chế sản
xuất cà chua tại Túc Duyên, chiếm 100% số hộ đợc hỏi. Trong các yếu tố
kinh tế - xã hội thì thiếu vốn là yếu tố hạn chế rất lớn đến sản xuất cà chua ở
cả 3 địa bàn (100% số hộ đợc hỏi). Thiếu tập huấn kỹ thuật, giá bán không
ổn định là yếu tố rất hạn chế, chiếm từ 98,3% - 100% số hộ đợc hỏi.
Từ kết quả điều tra cho thấy, để phát triển đợc cà chua tại thành phố
Thái Nguyên và xã Đồng Bẩm, chúng tôi đề xuất một số giải pháp khắc phục
sau:
- Dùng giống mới có khả năng chống chịu bệnh héo xanh, chịu nhiệt và
cho năng suất cao nh TN129, VL2004.

14
- Cần mở các lớp tập huấn cho nông dân về kỹ thuật sản xuất cà chua hợp
lý nh: bố trí mật độ, điều chỉnh thời vụ, lợng phân bón và phòng trừ sâu
bệnh hại.
- Cần có chính sách khuyến khích nông dân phát triển cây cà chua bằng
cách hỗ trợ một phần giống và kỹ thuật. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ
thống kênh mơng nội đồng tại Túc Duyên để đảm bảo tránh úng ngập trong
mùa ma.
3.2. Xác định giống cà chua triển vọng qua khảo sát tập đoàn giống chọn
tạo trong nớc và nhập nội
Quá trình thí nghiệm khảo sát giống cà chua đợc tiến hành từ năm 2004-
2007 cụ thể nh sau: Vụ ĐX 2004-2005: so sánh 14 giống; Vụ XH 2005: tiếp
tục so sánh 14 giống trên; Vụ ĐX 2005-2006: so sánh 14 giống trên; Vụ XH
2006: so sánh 4 giống triển vọng với 2 đối chứng; Vụ ĐX 2006-2007: khảo
nghiệm sản xuất giống triển vọng tại một số địa phơng (xã Đồng Bẩm, huyện

Đồng Hỷ-tỉnh Thái Nguyên và phờng Túc Duyên TP Thái Nguyên).
Qua theo dõi thí nghiệm 2 năm trong 4 vụ cho thấy, các giống cà chua
tham gia khảo nghiệm đều sinh trởng và phát triển tốt tại TPTN và vùng lân
cận. Đã xác định đợc 4 giống triển vọng: TN148, TN129, GS1200 và
VL2004 có năng suất bình quân biến động từ 36,8-45,3 tấn/ha vụ ĐX và 28,3
- 32,1 tấn/ha vụ XH cao hơn 2 giống đối chứng.
Giống GS1200 do năng suất kém ổn định hơn nên không tham gia khảo
nghiệm sản xuất, 3 giống còn lại đợc tiếp tục khảo nghiệm sản xuất tại Túc
Duyên và Đồng Bẩm.
Bng 3.18. Thi gian sinh trng, chiu cao cây v năng suất ca các
ging c chua trong các v trng ti thnh ph Thái Nguyên
TGST (ngy)
Chiu cao cây (cm)
NSTT (tấn/ha)
Ging
ông xuân Xuân hố ông xuân
Xuân hè

ông xuân
Xuân hè
/C1 152,5 144,5 124,1 125,3 33,1 23,2
TN148 152,5 144,0 132,0 137,3 45,2 30,0
TN 129 151,0 144,0 123,5 135,4 45,3 32,1

15
VL2910 151,5 139,0 129,3 139,3 26,8 15,9
VL 2922 153,0 139,0 127,4 130,3 33,3 13,9
GS 1200 152,0 138,0 119,9 126,6 40,0 28,3
/C 2 126,5 123,0 76,2 78,3 23,4 11,8
HT7 124,0 124,0 74,0 84,0 19,8 9,9

PT18 122,0 123,0 66,3 76,4 20,0 13,8
VL 2004 123,0 126,0 71,7 84,3 36,8 30,4
VT3 126,0 124 94,4 98,8 30,8 16,7
C155 123,5 124 80,2 99,7 27,5 16,3
HT9 126,5 134 79,7 85,8 19,4 12,2
TN 54 125,5 134 73,2 112,7 29,1 6,3
TN 52 122,5 136 70,8 114,1 27,7 8,8
VL 2000 127,5 126 82,9 89,4 24,6 15,1
Ghi chú: - S liu trung bỡnh 2 năm
Kết quả 2 giống TN129 (vô hạn) và VL2004 (hữu hạn) thể hiện tính thích
ứng cao tại địa phơng, chúng vừa cho năng suất cao, chất lợng tốt vừa
kháng bệnh héo xanh và mốc sơng khá (bảng 3.19, 3.20) đợc ngời nông
dân đánh giá cao và chấp nhận sử dụng trong những vụ sau.
Bng 3.19. Các yu t cu thnh nng sut v nng sut mt s ging
trin vng trong kho nghim sn xut ti Túc Duyên v ĐX 2006-2007
Ch tiê
u
Ging
S qu
TB/cây
(qu)
KLTB/qu
(g)
NSLT
(tn/ha)
NSTT
(tn/ha)
T
N129 16,5 75,5 44,4 37,6
T

N148 15,4 80,3 44,1 34,5
V
L2004 13,6 76,7 37,3 30,4
609 (đ/c) 12,4 65,5 29,2 21,9

Bng 3.20. Các yu t cu thnh nng sut v nng sut một số ging c
chua trin vng trong kho nghim sn xut ti ng Bm v ĐX 2006-
2007
Ch tiờu S qu
TB/cõy
KLTB/qu
(g)
NSLT
(tn/ha)
NSTT
(tn/ha)

16
Ging (qu)
T
N129 19,3 91,5 63,1 48,1
T
N148 17,0 96,1 58,3 45,0
V
L2004 16,2 84,7 49,0 38,8
V
L2500 (/c) 21,2 61,8 46,8 32,6
3.3. Nghiên cu bin pháp k thut đối với giống c chua TN129 trong v
ĐX v XH Thái Nguyên
3.3.1. Nghiên cứu thi v trng c chua trong v ĐX v XH ti TPTN

Bng 3.23. nh hng ca thi v trng n nng sut ca ging c chua
TN129 trong các v ông xuân 2005-2006 v 2006-2007 ti TPTN
Nng sut lý thuyt
(tn/ha)
Nng sut thc thu
(tn/ha)
Ch tiêu

Công thc
2005-
2006
2006-
2007
TB 2005-
2006
2006-
2007
TB
TV1 (15/8) 45,8 49,3 47,6 36,8
b
39,6
b
38,2
TV2 (25/8) 50,0 52,6 51,3 41,7
ab
45,0
ab
43,4
TV3 (5/9) 51,5 58,0 54,7 44,0
a

49,6
a
46,8
TV4 (15/9) 47,8 49,4 48,6 40,8
ab
42,1
b
41,5
TV5 (25/9) 46,6 48,7 47,7 39,8
ab
40,3
b
40,1
CV (%) 8,43 7,82
LSD
.05
6,44 6,38
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Số liệu trung bình 2 vụ ĐX 2005-2006 & 2006-2007 cho thấy, thời vụ
trồng khác nhau có ảnh đến năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu
(NSTT) của cà chua TN129.
Số liệu bảng 3.23 cho thấy, thời vụ 2 và 3 gieo ngày 25/8, 5/9 có NSLT từ
51,3 - 54,7 tấn/ha, ở các thời vụ gieo ngày 15/8, 15/9 và 25/9 có NSLT thấp hơn
biến động từ 47,6 - 48,6 tấn/ha. Năng suất thực thu của cà chua TN129 ở công
thức 3 cao nhất trong cả 2 vụ, đạt từ 40,0-49,6 tấn/ha, ở vụ ĐX 2005-2006 cao
hơn thời vụ 1 ở độ tin cậy 95%, còn vụ ĐX 2006-2007 cao hơn thời vụ 1, 4 và

17
5 ở độ tin cậy 95%. Do vậy, NSTT trung bình 2 vụ của thời vụ 3 cao hơn các

thời vụ còn lại. Nh vậy gieo trồng cà chua ĐX tốt nhất từ 25/8 và 5/9.
Bng 3.26. nh hng ca thi v trng n nng sut ca ging c chua
TN129 trong các v XH 2006 v 2007 ti TPTN
Nng sut lý thuyt
(tn/ha)
Nng sut thc thu
(tn/ha)


Công thc
2006 2007 TB 2006 2007 TB
TV1 (30/12) 35,1 19,2 27,1 25,8
cd
11,4
c
18,6
TV2 (10/1) 48,4 26,4 37,4 34,7
ab
15,6
b
25,1
TV3 (20/1) 55,2 30,8 43,0 40,9
a
20,5
a
30,7
TV4 (30/1) 38,4 19,2 28,8 29,1
bc
11,2
c

20,2
TV5 (10/2) 28,9 14,9 21,9 19,3
d
9,7
c
14,5
CV (%) 11,63 8,03
LSD
.05
6,56 2,06
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Số liệu trung bình 2 vụ xuân hè bảng 3.26 cho thấy, thời vụ 3 gieo ngày
20/1 cà chua TN129 đạt năng suất cao nhất (NSLT = 43 tấn/ha và NSTT =
30,7 tấn/ha), tiếp đến là thời vụ 2 gieo ngày 10/1 (tơng ứng là 37,4 và 25,1
tấn/ha), thời vụ 5 gieo muộn (10/2) vừa gặp lạnh đầu vụ, vừa nắng nóng ma
nhiều cuối vụ nên năng suất thấp nhất (21,9 tấn/ha NSLT và 14,5 tấn/ha
NSTT). Nh vậy, gieo trồng giống cà chua TN129 trong vụ XH không nên
sớm quá và cũng không nên muộn quá. Thời gian gieo trồng có thể bắt đầu từ
10/1-30/1, nhng xung quanh ngày 20/1 là tốt nhất, nên kết thúc gieo hạt
chậm nhất là ngày 30/1.
3.3.2. Nghiên cứu mt trng đối với ging c chua TN129 trong v ĐX
v XH ti TP Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.29 cho thấy, vụ ĐX 2006-2007 giống TN129 có NSLT và
NSTT cao hơn vụ ĐX 2005-2006 ở hầu hết các mật độ. Số liệu trung bình 2 vụ
ĐX bảng 3.32 cho thấy, NSLT của cà chua TN129 trồng trong 2 vụ đông xuân
có sự giảm dần theo mật độ trồng giảm, biến động từ 45,8 tấn/ha ở công thức M5

18
đến 57,3 tấn/ha ở công thức M1. NSTT của cà chua TN129 ở công thức M3 đạt

cao nhất (43,1 tấn/ha), cao hơn các công thức khác ở độ tin cậy 95%. Tiếp đến là
công thức M2 và M4 có năng suất tơng đơng nhau (36,2 tấn/ha). Thấp nhất là
M1 và M5 ở độ tin cậy 95%.
Bng 3.29. nh hng ca mt trng n nng sut ca ging c chua
TN129 trong các v ĐX 2005-2006 v 2006-2007 ti TPTN
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Chỉ tiêu

Công thứ
c

2005-2006 2006-
2007
TB 2005-2006 2006-2007 TB
M1(40.816 cây)
59,4 55,1 57,3 27,1
cd
39,2
b
33,2
M2(35.714 cây)
58,2 56,0 57,1 32,2
b
40,2
b
36,2
M3(31.746 cây)

51,8 58,6 55,2 39,4
a
46,8
a
43,1
M4(28.571 cây)
45,5 57,3 51,4 30,8
bc
41,6
ab
36,2
M5(25.974 cây)
40,1 51,4 45,8
24,2
d

39,8
b

32,0
CV (%) 8,27 6,79
LSD
.05
4,78 5,31
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Bng 3.32. nh hng ca mt trng n nng sut ca ging c chua
TN129 trong các v XH 2006 v 2007 ti TPTN
NSLT
(tấn/ha)

NSTT
(tấn/ha)
Chỉ tiêu

Công thứ
c

2006 2007 TB 2006 2007 TB
M1(40.816 cây)
48,2 28,5 38,4 40,0
b
15,7
b
27,9
M2(35.714 cây)
48,6 33,9 41,3 44,8
a
21,6
a
33,2
M3(31.746 cây)
46,5 33,3 39,9 38,2
bc
18,5
ab
28,4
M4(28.571 cây)
46,1 31,5 38,8 36,5
bc
15,4

b
26,0
M5(25.974 cây)
44,3 30,2 37,3
35,3
c

14,8
b

25,1
CV (%) 6,38 12,05
LSD
.05
4,68 3,9
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)

19
Số liệu trung bình 2 vụ XH bảng 3.32 cho thấy, NSLT của TN129 ở các
mật độ trồng khác nhau dao động từ 37,3 - 41,3 tấn/ha, trong đó công thức M2
có NSLT cao nhất 41,3 tấn/ha, các công thức còn lại gần nh tơng đơng
nhau. Công thức M2 có NSTT cao nhất (33,2 tấn/ha), cao hơn các công thức
còn lại.
Nh vậy, qua kết quả thu đợc từ 4 thí nghiệm trên chúng tôi thấy, trên
vùng đất nghèo dinh dỡng của TPTN thì mật độ trồng thích hợp cho giống cà
chua TN129 ở cả 2 vụ ĐX và XH có thể dao động từ 31.746 - 40.816 cây/ha với
khoảng cách trồng từ 70cmx35-45cm, trong đó tốt nhất là mật độ 35.714
cây/ha, khoảng cách trồng là 70cmx40cm.
3.3.3. Nghiên cứu lng m bón đối với giống c chua TN129 v ĐX ti

TPTN
Bng 3.35. nh hng ca lng m bón n nng sut và lãi thuần ca
ging c chua TN129 trong các v ĐX 2005-2006 v 2006-2007 ti TPTN
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Lãi thuần
(triệu đồng/ha)
Chỉ tiêu

Công thứ
c

2005-
2006
2006-
2007
TB 2005-
2006
2006-
2007
TB 2005-
2006
2006-
2007
TB
1 (30N) 25,7 29,0 27,4 17,9
c
20,7

c
19,3 0,8 0,5 0,7
2 (60N) 30,5 34,8 32,7 23,1
c
24,8
c
23,9 13,5 7,9 10,7
3 (90N) 39,0 42,7 40,8 30,6
b
32,4
b
31,5 31,9 26,6 29,3
4 (120N) 48,5 57,5 53,0 41,2
a
46,3
a
43,8 58,1 61,0 59,6
5 (150N) 50,6 57,8 54,2 41,6
a
46,6
a
44,1 58,8 61,4 60,1
6 (180N) 52,0 57,9 55,0 41,9
a
46,6
a
44,3 59,2 61,1 60,2
CV (%) 9,45 7,65
LSD
.05

5,62 5,04
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Số liệu bảng 3.35 cho thấy, NSLT trung bình 2 vụ của cà chua TN129 ở 3
công thức bón đạm thấp từ 30-90 kgN/ha đạt rất thấp từ 27,4-40,8 tấn/ha. Chỉ
số này ở các công thức 4,5 và 6 bón từ 120-180 kgN/ha đạt cao hơn và gần
nh tơng đơng nhau từ 53-55 tấn/ha.

20
Bón đạm có ảnh hởng rõ rệt đến NSTT của TN129 trên cả 2 vụ. Công
thức 1 và 2 cho NSTT thấp nhất, vụ ĐX 2005-2006 chỉ đạt từ 17,9-23,1 tấn/ha,
thấp hơn các công thức khác ở độ tin cậy 95%. Công thức 3 cho NSTT cao
hơn công thức 1 và 2 có ý nghĩa, nhng vẫn thấp hơn công thức 4 ở độ tin cậy
95%. Công thức 4 bón 120 kgN/ha đã làm tăng năng suất cà chua có ý nghĩa
so với công thức 1,2 và 3 ở độ tin cậy 95% (41,2 tấn/ha). Tăng lợng đạm bón
lên từ 150-180 kgN/ha nh công thức 5 và 6, năng suất cà chua không tăng
hơn so với công thức 4. Vụ ĐX 2006-2007 và trung bình 2 vụ có biến động
tơng tự nh vụ ĐX 2005-2006. Phân tích hiệu quả kinh tế trung bình 2 vụ
cho thấy, công thức 4, 5 và 6 có lãi thuần khá cao từ 59,6 - 60,2 triệu đ/ha, tiếp
đến là công thức 3 bón 90 kgN/ha đạt 29,3 triệu đ/ha. Nh vậy, các mức bón
đạm từ 120-180 kgN/ha cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao và tơng đơng
nhau. Để tiết kiệm chi phí cho ngời dân nghèo tại vùng sản xuất rau TPTN và
xã Đồng Bẩm, chúng tôi lựa chọn lợng đạm bón thấp nhất của nhóm cho
năng suất cao nhất (công thức 4) và công thức cho năng suất cao thứ 2 (công
thức 3) để xác định tổ hợp phân bón thích hợp cho giống cà chua mới TN129.
3.3.4. Nghiên cứu lng lân bón đối với giống c chua TN129 v ĐX ti
TPTN
Bng 3.38. nh hng ca lng lân bón n nng sut và lãi thuần ca
c chua TN129 trong các v ĐX 2005-2006 v 2006-2007 ti TPTN
NSLT

(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Lãi thuần
(triệu đ/ha)
Chỉ tiêu

Công thứ
c

2005-
2006
2006-
2007
TB 2005-
2006
2006-
2007
TB 2005-
2006
2006-
2007
TB
1 (30 P
2
O
5
) 33,4 33,3 33,3 26,8
c
27,1

c
27,0 22,3 13,7 18,0
2 (60 P
2
O
5
) 37,0 38,8 37,9 30,1
c
31,7
bc
30,9 30,3 24,7 27,5
3 (80 P
2
O
5
) 43,6 48,0 45,8 35,7
b
37,5
b
36,6 44,1 38,9 41,5
4 (100 P
2
O
5
) 51,7 57,1 54,4 40,8
a
46,6
a
43,7 56,7 61,3 59,0
5 (120 P

2
O
5
) 52,2 57,7 55,0 41,0
a
46,7
a
43,9 57,0 61,2 59,1
6 (140 P
2
O
5
) 52,8 58,5 55,6 41,3
a
46,7
a
44,0 57,6 60,9 59,3
CV (%) 6,01 9,94
LSD
.05
3,93 7,12

21
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Từ số liệu bảng 3.38 đã cho phép chúng tôi khẳng định, lợng lân bón có ảnh
hởng đến năng suất của giống cà chua TN129. Trong cả 2 vụ ĐX thể hiện rõ
công thức 1 và 2 bón lân thấp (từ 30-60 kg P
2
O

5
/ha) cho NSLT thấp (33,3-37,9
tấn/ha). NSTT cũng tơng tự nh vậy, cà chua đợc bón lân nh công thức 4 (100
kg P
2
O
5
/ha) cho NSTT cao hơn công thức 1, 2 và 3 chắc chắn ở độ tin cậy 95%.
Công thức 5 và 6 tuy đợc bón lân cao hơn công thức 4 nhng NSTT của 3 công
thức này sai khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Công thức 1 cho lãi thuần rất
thấp (18,0 triệu đ/ha), 3 công thức bón lân từ 100 kg P
2
O
5
/ha trở lên đều có lãi
thuần cao nhất và gần nh tơng đơng nhau từ 59,0 - 59,3 triệu đ/ha. Đứng thứ 2
là công thức 3 đạt 41,5 triệu đ/ha. Nh vậy, lợng lân bón từ 80-100 kg P
2
O
5
/ha
đợc lựa chọn để xác định tổ hợp phân bón thích hợp.
3.3.5. Nghiên cứu lng kali bón đối với ging TN129 v ĐX ti TPTN
Lợng kali bón khác nhau đã ảnh hởng rõ rệt đến NSLT của cà chua.
Kết quả bảng 3.41 cho thấy, vụ ĐX 2006-2007 cà chua TN129 có NSLT ở tất
cả các công thức đều cao hơn vụ ĐX 2005-2006. Trong đó công thức 5 và 6
bón từ 150-180 kgK
2
O/ha cho NSLT cao nhất từ 51,6-52,7 tấn/ha vụ ĐX
2005-2006 và từ 57-58,2 tấn/ha vụ ĐX 2006-2007, tiếp đến là công thức 4 bón

120 kgK
2
O/ha đạt từ 39,2-43,2 tấn/ha.

Bng 3.41. nh hng ca lng kali bón n nng sut và lãi thuần
ca giống c chua TN129 trong các v ĐX 2005-2006 v 2006-2007 ti
TPTN
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Lãi thuần
(triệu đồng/ha)
Chỉ tiêu

Công thứ
c

05-06 06-07 TB 05-06 06-07 TB 05-06 06-07 TB
1 (30 K
2
O) 23,5 26,0 24,8 17,7
d
19,5
d
18,6 2,0 0,3 1,2
2 (60 K
2
O) 27,4 30,0 28,7 20,8
d

23,6
d
22,2 7,4 4,8 6,1
3 (90 K
2
O) 33,7 36,0 34,9 26,9
c
29,5
c
28,2 22,4 19,2 20,8
4 (120 K
2
O) 39,2 43,2 41,2 31,0
b
35,2
b
33,1 32,5 33,2 32,9

22
5 (150 K
2
O) 51,6 57,0 54,3 41,3
a
46,7
a
44,0 58,0 61,7 59,9
6 (180 K
2
O) 52,7 58,2 55,4 41,7
a

46,8
a
44,3 58,8 61,7 60,3
CV (%) 7,36 8,02
LSD
.05
4,00 4,89
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Kết quả số liệu trung bình 2 vụ bảng 3.41 cho thấy, cà chua TN129 có
NSLT tăng dần theo lợng bón kali tăng. Trong đó công thức 5 và 6 bón từ
150-180 kgK
2
O/ha cho NSLT cao nhất từ 54,3-55,4 tấn/ha, hai công thức 1 và
2 bón từ 30-60 kgK
2
O/ha thì cho NSLT thấp nhất, trung bình 2 vụ chỉ đạt từ
24,8-28,7 tấn/ha. NSTT của cà chua TN129 ở vụ đông xuân 2006-2007 cao hơn
so với vụ đông xuân 2005-2006. Số liệu trung bình 2 vụ cho thấy, công thức 5 và
6 đạt NSTT tơng đơng nhau và cao nhất (từ 44-44,3 tấn/ha), cao hơn các công
thức còn lại. Công thức 4 có NSTT đứng thứ 2 với 33 tấn/ha, cao hơn công thức
1,2 và 3. Thấp nhất là công thức 1 và 2 chỉ đạt từ 18,6-22,2 tấn/ha. Nh vậy, qua
kết quả trên ta thấy, phân Kali có tác dụng rất tích cực và rõ ràng đến năng
suất của cây cà chua. Nhìn vào sự chênh lệch của các công thức với nhau
thì thấy bón Kali ở mức 150 kg K
2
O/ha không sai khác so với mức 180
kgK
2
O/ha. Kết quả sơ bộ hạch toán kinh tế cho thấy, hiệu quả kinh tế khi

trồng cà chua qua 2 vụ ĐX 2005-2006 và 2006-2007 tăng theo lợng kali
bón, công thức 5 và 6 cho lãi thuần cao nhất là 59,9-60,3 triệu đ/ha. Thứ 2
là công thức 4 đạt 32,9 triệu đ/ha. Thấp nhất là công thức 1 và 2 chỉ đạt 1,2-
6,1 triệu đ/ha.

3.3.6. Nghiên cứu t hp phân bón đối với giống c chua trin vng ti
TPTN
Để thiết lập các tổ hợp phân bón, chúng tôi đã dựa trên kết quả thử
nghiệm riêng rẽ về các mức phân N,P,K khác nhau trong vụ đông xuân 2005-
2006 và 2006-2007. Trong đó, các công thức cho năng suất và hiệu quả kinh

×