Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần trà Than Uyên, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM


ĐỒN KHẮC THÁI
Tên đề tài:
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TRÀ THAN UYÊN, HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HỆ ĐÀO TẠO

: CHÍNH QUY

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI

: HƯỚNG NGHIÊN CỨU

CHUYÊN NGÀNH

: PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

KHOA

: KT & PTNT

KHĨA HỌC

: 2015-2019


Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM


ĐỒN KHẮC THÁI
Tên đề tài:
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TRÀ THAN UYÊN, HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HỆ ĐÀO TẠO

: CHÍNH QUY

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI

: HƯỚNG NGHIÊN CỨU

CHUYÊN NGÀNH

: PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

LỚP

: K47 - PTNT N02


KHOA

: KT & PTNT

KHĨA HỌC

: 2015-2019

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

: TH.S LƯU THỊ THUỲ LINH

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hồn thành khóa học ở trường tơi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại
Công Ty Cổ Phần Trà Than Uyên, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu với đề tài:
“Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty cổ phần trà Than
Uyên, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu”.
Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Lưu Thị Thùy Linh, giảng viên
khoa Kinh tế và PTNT, ngừời đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tơi

trong q trình thực hiện đề tài. Đồng thời tơi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Công Ty Cổ Phần Trà Than
Uyên, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Đoàn Khắc Thái


ii

MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè................................................. 6
2.1.3. những nhân tố ảnh hưởng tới cây chè ..................................................... 7
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 8
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới ............................................ 8
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam .................................... 12

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 14
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 14
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 14
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 14
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu .......................................... 16


iii

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 17
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 20
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất ........................ 21
4.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng Ty Cổ Phần Trà Than Uyên ... 22
4.2.1. Khái quát về lịch sử hình thành của Cơng Ty Cổ Phần Trà
Than Uyên ....................................................................................................... 22
4.2.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty ............................................ 24
4.2.3. Đặc điểm về cơ cấu lao động và tổ chức lao dộng của công ty ............ 27
4.3. Phân tích những thuận lợi, khó khăn của việc phát triển sản xuất kinh
doanh của Công Ty Cổ Phần Trà Than Uyên từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè cho Công Ty ............................ 36
4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 36
4.4. Phân tích SWOT về vẫn đề sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần
Trà Thanh Uyên .............................................................................................. 36
4.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 36

4.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 37
4.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 38
4.4.4. Thách thức ............................................................................................. 38
4.5. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất chè của Công Ty Cổ Phần Trà Than Uyên ........................... 39
PHẦN 5. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới
năm 2018 ........................................................................................................... 9
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Tân Uyên năm 2018 ........... 19
Bảng 4.2. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016 - 2018 ................ 27
Bảng 4.3. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm ........... 28
2016 – 2018 ..................................................................................................... 28
Bảng 4.4. Tình hình sử dụng vùng chè nguyên liệu hằng năm 2016 - 2018 .. 29
Bảng 4.5. Chi phí sản xuất cho 1 ha chè kinh doanh của Công ty Cổ Phần Trà
Than uyên ........................................................................................................ 30
Bảng 4.6 Tình hình sản xuất kinh doanh chè thành phẩm của công ty qua 3
năm 2016 – 2018 ............................................................................................. 31
Bảng 4.7 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty qua 3 năm 2016 -2018 ... 32
Bảng 4.8 Giá bán các sản phẩm ...................................................................... 33
Bảng 4.9 Tình hình doanh thu sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
2016 – 2018 ..................................................................................................... 34



v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Cụm từ viết tắt
TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

BVTV

Bảo về thực vật

NN – PTNT

Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho
cây chè phát triển. Cây chè cho năng suất sản lượng tương đối ổn định và có
giá trị cao về kinh tế, tạo việc làm cũng như thu nhập cho người dân hằng
năm, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi, với ưu thế là một cây cơng
nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu về xuất khẩu và tiêu
dùng trong nước, thì cây chè đang được coi là cây cơng nghiệp có thế mạnh
trong khu vực trung du và miền núi.
Cây chè được trồng nhiều ở các tỉnh trung du miền núi phía bắc như:
Sơn La, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Tuyên Quang... Ở Lai Châu cây chè
đã và đang được chú trọng phát triển, đang mang lại hiệu quả kinh tế cao, là
cây xóa đói, giảm nghèo cho các hộ nơng dân.
Ở huyện Tân Un do có các đặc điểm về điều kiện tự nhiên thích hợp
với cây chè nên trong những thập kỷ qua cây chè cũng được chú trọng đầu tư
phát triển. Huyện Tân uyên đã và đang có các chủ chương, chính sách nhằm
đẩy mạnh cơng tác trồng và chăm sóc chè. Ở đây đã và đang có các doanh
nghiệp và cơng ty cổ phần trà được thành lập và phát triển trên địa bàn, với
diện tích chè lớn như vậy thì khả năng đáp ứng nhu cầu về chè nguyên liệu
cho địa phương, cho thị trường xuất khẩu là khơng đủ. Do đó, cần phải nâng
cao năng xuất sản xuất cho cây chè. Đứng trước tính cấp bách của thị trường
hiện nay Công Ty Cổ Phần Trà Than Uyên là doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc trên địa bàn huyện Tân Uyên, Tỉnh Lai Châu. Với bề dày lịch sử hình
thành từ năm 1971 cho đến nay cơng ty cũng đã có nhiều thành tựu, trước sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp khi nền kinh tế nước ta đang hội
nhập với kinh tế thế giới, địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược và cách
thức kinh doanh linh hoạt để nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho mình.



2

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em tiến hành thực hiện khóa luận: “Tìm
hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần trà Than Uyên,
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu”. Với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần
đánh giá đúng tình hình sản xuất, và thấy rõ được các mặt tồn tại để từ đó đưa
ra các giải pháp phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè của công ty.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình
sản xuất và kinh doanh chè của Cơng Ty Cổ Phần Trà Than Uyên. Qua đó
đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chè của Công Ty
Cổ Phần Trà Thanh Uyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây chè.
- Phân tích được tình hình sản xuất và kinh doanh của cơng ty chè…
- Phân tích thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất và kinh
doanh của công ty cổ phần trà Than Uyên.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế của Công Ty Cổ Phần Trà Thanh Uyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên vận dụng được những kiến
thức mà sinh viên tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường và có vai
trị rất quan trọng đối với người thực hiện đề tài.
- Giúp bản thân vận dụng kiến thức đã được học vào thực tế.
- Nhằm nâng cao tinh thần học hỏi, tìm tịi, phát huy tính tự giác chủ
động trong hoạt động nghiên cứu.
- Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập cho

các khóa sau.


3

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lí thơng tin kỹ năng nghề
nghiệp.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá
sát thực hơn về cách thức phát triển sản xuất chè trên địa bàn nghiên cứu.
Cung cấp nguyên liệu có chất lượng cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng nhằm
đáp ứng cho nhu cầu của thị trường hiện nay.
Giúp cho các nhà lãnh đạo có căn cứ để xây dựng chính sách phát triển
cây chè trên địa bàn nghiên cứu.
Đề ra phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè đem lại
cho Cơng Ty Cổ Phần Trà Than Un nói riêng và trên địa bàn nghiên cứu
nói chung.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử
dụng, hay để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những
vấn đề chính sau: sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá

thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các
nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?.[11]
* Sản phẩm
Sản phẩm là kết quả đạt được từ quá trình sản xuất, nó là đầu ra chính
của q trình sản xuất. Sản phẩm là mục đích cần đạt được từ sản xuất. Là bất
cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu
dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là những vật thể,
dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.
* Hàng hóa
Hàng hố là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu
nhất định nào đó của con người thơng qua trao đổi, mua bán.
Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người, khơng kể nhu cầu đó được thỏa mãn trực tiếp hay
gián tiếp.
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa.[15]


5

* Tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ
sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ
nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thơng hàng hoá, là cầu nối trung
gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, cơng tác tiêu thụ sản phẩm được quản
lí bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc

tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo
nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ
việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức
sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng nhằm mục
đích đạt hiệu quả cao nhất. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ là việc
chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho
khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán
hàng.[12]
* Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con
người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô
về số lượng, đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ
đời sống ngày càng nâng cao đời sống của con người.
* Kênh phân phối
Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình
đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Các kênh phân phối tạo
nên dòng chảy sản phẩm từ người sản xuất đến người mua cuối cùng. Tất cả
những tổ chức, cá nhân tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành


6

viên của kênh. Những thành viên nằm giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng
cuối cùng (nếu có) được gọi là các trung gian phân phối.[13]
2.1.2. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí
quan trọng trong đời sống sinh hoạt và trong đời sống kinh tế, văn hóa của
con người. Sản phẩm chè hiện nay đang được tiêu dùng khắp các nước trên
thế giới. Ngồi tác dụng giải khát, chè cịn có tác dụng khác như kích thích hệ
thần kinh làm cho thần kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể,

nâng cao năng lực làm việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể của con người.
Ở Việt Nam sản phẩm chè khơng chỉ để tiêu dùng nội địa mà cịn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước,
đối với người dân thì chè mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định, cải thiện
đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ phận lao động
dư thừa ở vùng nông thôn. Nếu so sánh cây chè với các loại cây trồng khác thì
cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn, vì cây chè có thể sinh trưởng, phát triển
và cho sản phẩm liên tục.
Cây chè là cây trồng thích hợp với các vùng trung du và miền núi, cây
chè là cây trồng không tranh chấp đất đai với cây lương thực. Chính vì vậy,
cây chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà cịn góp phần cải thiện mơi
trường, phủ xanh đất trống, đồi trọc. Trồng chè kết hợp với trồng rừng theo
phương thức Nông – Lâm kết hợp sẽ tạo nên được một vành đai xanh chống
được xói mịn, rửa trơi đất.
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của cải
vật chất lớn cho xã hội, làm tăng thu nhập cho người dân. Cải thiện mức sống
cho người dân ở khu vực nông thôn. Tạo điều kiện cho việc thúc đẩy công
cuộc xây dựng đất nước theo hướng Cơng Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa, làm
giảm sự chênh lệch về kinh tế giữa các khu vực thành thị với nông thôn, giữa
vùng đồng bằng với vùng miền núi.


7

2.1.3. những nhân tố ảnh hưởng tới cây chè
a. Điều kiện tự nhiên
- Đất đai và địa hình:
+ Đất đai: Là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản xuất nơng nghiệp
nói chung và cây chè nói riêng, đất đai là yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng và
đến chất lượng chè nguyên liệu, đến chè thành phẩm. Yếu tố đất đai cho phép

quyết định chè được phân bố trên những vùng địa hình khác nhau, muốn chè
có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao nhất định.
Thường có độ cao so với mặt nước biển từ 500m – 800m.
+ Địa hình: Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và
chất lượng chè, chè trồng ở trên núi cao có hương vi thơm và mùi vị tốt hơn
chè trồng ở vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn chè được trồng ở vùng thấp.
- Thời tiết khí hậu:
+ Các yếu tố như: Nhiệt độ, ẩm độ trong không khí, lượng mưa, thời
gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất và chất lượng chè.
b. Yếu tố về kinh tế
- Thị trường và giá cả: Kinh tế học đã chỉ ra ba vấn đề cơ bản của kinh
tế đó là:
+ Sản xuất cái gì?
+ Sản xuất như thế nào?
+ Sản xuất cho ai?
Để trả lời được những câu hỏi này người sản xuất phải tìm hiểu thị
trường, người sản xuất xác định nhu cầu khả năng thanh toán của thị trường
đối với hàng hóa mà họ có thể sản xuất ra và được người tiêu dùng chấp nhận
ở mức độ nào, giá cả của sản phẩm có phù hợp hay khơng, để từ đó hình
thành nên mối quan hệ giữa cung và cầu.


8

- Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm là quan điểm có ý
nghĩa thực tiễn cao nó vừa có tính kinh tế, cũng vừa có tính xã hội. Đa dạng
hóa sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác của thị trường và tiêu thụ được
nhiều sản phẩm hàng hóa, nhưng đồng thời cũng phát huy các sản phẩm hàng
hóa truyền thống đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, đã được thị trường

chấp nhận từ trước.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình chung
Hiện nay trên thế giới có 58 nước phát triển sản xuất chè ở các quy mô
khác nhau tập trung nhiều nhất là ở Châu Á có 20 nước (chủ yếu là ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Srilanca, Indonexia, Nhật Bản, Việt Nam...) với diện tích chiếm
khoảng 80% diện tích chè tồn thế giới. Tiếp đó là đến Châu Phi có 21 nước,
Châu Mỹ có 12 nước, Châu Đại dương có 3 nước, châu Âu chỉ có Nga, Bồ
Đào Nha.[21]
Cũng như trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu chè, mặc dù chè có
trong phạm vi tiêu thụ rộng, nhưng cũng chỉ tập trung khối lượng lớn ở
khoảng 26 nước. Theo ITC (Hội đồng chè thế giới), tiêu thụ chè tập trung ở
11 nước Châu Á ( lớn nhất là Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ,
Nhật; các quốc gia hồi giáo ở Trung Cận Đông); 6 nước ở Châu Phi, 5 nước ở
Châu Âu ( đứng đầu là Anh và Ireland), 3 nước ở Châu Mỹ và Châu Đại Dương.
Một điểm quan trọng khác là phần lớn sản lượng chè trên thế giới được
tiêu dùng ngay ở các quốc gia sản xuất chè, như ở Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ
Nhĩ Kỳ. Chỉ có 45% tổng sản lượng chè thế giới được bán ra ngoài. Về nhập
khẩu chè, nếu năm 2000, tồn thế giới nhập 1.343 triệu kg thì đến năm 2013
đã đạt 1.675 triệu kg. Tổng giá trị nhập khẩu toàn thế giới 5 năm gần đây ước
từ 3 – 5 tỷ USD/năm. Hiện tại, 5 quốc gia nhập khẩu chè đứng đầu trên thế
giới bao gồm: Ai Cập (107.586 tấn), các tiểu Vương quốc Ả Rập thống nhất


9

UAE (109.575 tấn), Hoa Kỳ (116,746 tấn), Vương quốc Anh (157.593 tấn),
Liên Bang Nga (181.859 tấn). Giá chè nhập khẩu trung bình trên thế giới 3,8
USD/kg [21].

Một đặc điểm nổi bật trong nghành chè đó là mặc dù Trung Quốc và
Ấn Độ là hai quốc gia trồng chè và có sản lượng chè cao nhất thế giới, nhưng
phần lớn được sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, phần
còn lại được xuất khẩu. Hiện Kenya là quốc gia xuất khẩu đứng đầu trên thế
giới (326.641 tấn), kế đến là Sri Lanka (318.329 tấn), Trung Quốc (299.789
tấn), Ấn Độ (203.207 tấn) và Việt Nam (104.700 tấn) [18].
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế
giới năm 2018
STT

Tên nước

1

Trung Quốc

2

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)


2.240.594

10.78

2.414.802

Ấn Độ

585.907

21.37

1.252.174

3

Srilanka

231.628

15.08

349.308

4

Nhật Bản

44.078


18.19

80.200

5

Việt Nam

115.963

20.19

240.000

6

Kenya

218.500

21.64

473.000

3.436.670

107.25

4.809.484


Thế giới

( Nguồn: , 2018)
1.2.1.2. Một số nước sản xuất chè điển hình trên thế giới
Năm nước có diện tích trồng chè lớn nhất là: Trung Quốc, Ấn Độ, Sri
Lanka, Việt Nam và Indonesia chiếm 75% và nếu kể thêm Kenya nữa thì 6
nước này chiếm tới 80% diện tích chè thế giới.
a. Sri Lanka
Sri Lanka là nước sản xuất chè truyền thống, với quy mô công nghiệp
rất sớm, với tiến độ phát triển nhanh. Đến nay, diện tích đạt hơn 221.969 ha,


10

tổng sản lượng 330.000 tấn. Năng suất sản lượng chè thấp,trong số 4 quốc gia
xuất khẩu chè hàng đầu thế giới, năng suất chè của Sri Lanka đứng thứ 3, đạt
1.306kg/ha (năm 2013), thấp hơn nhiều so với Ấn Độ và Kenya. Nguyên nhân
do giống chè cũ,độ tuổi của vườn chè cao. Điều này dẫn đến giá thành chè Sri
Lanka cao hơn các đối thủ cạnh tranh.
Chè là một trong những thế mạnh về xuất khẩu và là một trong những
nguồn thu ngoại tệ chính của Sri Lanka, chiếm đến 60% lợi nhuận trong các
ngành xuất khẩu, 88% tổng số lao động nông nghiệp của quốc gia này. Chè
mang lại hơn 1.48 tỷ USD/năm. Xét về kim ngạch xuất khẩu thì Sri Lanka
vẫn là nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu nhờ tăng cường xuất khẩu các sản
phẩm có giá trị gia tăng cao (chè gói và chè hộp) trong khi xuất khẩu chè
dạng rời giảm đi. Chính phủ Sri Lanka đã có rất nhiều chính sách nhằm phát
triển nghành chè của đất nước này. [19]
b. Kenya
Kenya được coi là quốc gia phát triển nhanh về diện tích chè trên thế
giới, so với các cường quốc chè như Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, mặc dù

chè mới chỉ được trồng ở Kenya từ năm 1903, hơn 50 năm sau diện tích đã
tăng tới 190.600 ha (2012). Chè được phát triển tại 7 vùng phía Đơng và 8
vùng phía Tây thung lũng Rifl Valley. Năng suất chè rất cao, đứng đầu thế
giới, bình qn 19,380 tạ khơ/ha.
Kenya cũng là quốc gia trồng chè lớn nhất Châu Phi, sản phẩm chè
Kenya chiếm lĩnh các thị trường tiêu thụ quan trọng nhất của thế giới, trong
đó Anh là 32,1%; Pakistan 30,5%; Ai Cập 17,8%. Hầu hết chè của Kenya
được xuất khẩu dưới dạng chè đen CTC.Kenya là quốc gia đứng đầu về sản
lượng xuất khẩu, nhưng chủ yếu xuất khẩu chè đen dạng rời, nên giá trị tăng
không cao.
Chè của Kenya được canh tác chủ yếu ở qui mô trang trại gia đình
(chiếm 80%) và chỉ 20% được trồng trên qui mơ lớn. Các vườn chè quy mô


11

trang trại gia đình thuộc diện quản lý của Cơ quan phát triển chè Kenya
(KTDA). Những đồn điền quy mô lớn hiện thuộc sở hữu của các công ty đa
quốc gia. Năng suất tại những đồn điền lớn này thường gấp 2 lần so với năng
suất tại các trang trại hộ gia đình. [19]
c. Trung Quốc
Trung Quốc là một trong những cái nôi của cây chè, cũng là nước sản
xuất chè lâu đời. Đến nay, Trung Quốc là nước có tổng diện tích chè lớn nhất
thế giới (1.513 nghìn ha, năm 2012). Chè được trồng tập trung ở khu vùng lưu
vực sông Dương Tử (2 tỉnh Hồ Nam và Giang Tô), các tỉnh ven biển Đông
Nam (Chiết Giang, Phúc Kiến) và các tỉnh Vân Nam, Hà Nam, Sơn Tây. Với
phân bố địa lý rất rộng và các điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng rất khác nhau
nên sản phẩm cũng rất đa dạng. Hiện có trên 1000 giống chè được trồng ở
Trung Quốc. . Nhưng năng suất chè của Trung Quốc còn ở mức khiêm tốn với
11,33 tạ/ha, cho thấy khả năng thâm canh trong sản xuất chè còn hạn chế so

với ngành sản xuất chè của thế giới nói chung và của Ấn Độ nói riêng và đặc
biệt là so với Kenya. Năng suất của Kenya gấp 2,3 lần so với Trung Quốc.
Trung Quốc là nước sản xuất chè xanh lớn nhất thế giới (75% thị phần
chè xanh thế giới,sản lượng khoảng 500.000 tấn/ năm), đồng thời cũng Trung
Quốc cũng là nước đứng đầu thế giới về sản lượng chè với hơn 1,7 triệu tấn.
Để có được điều này thì Trung Quốc đã tăng một lượng lớn diện tích trồng
chè lên con số hơn 1,5 triệu ha. Dù xuất khẩu chỉ chiếm gần 40%, tiêu dùng
trong nước rất lớn nhưng vì dân số q đơng và chỉ có 20% dân cư thường
xuyên uống chè, nên bình quân tiêu thụ đầu người cũng khá thấp 1kg
chè/người/năm.
Sự phát triển mạnh mẽ ngành chè Trung Quốc gắn liền với việc phát
triển sản xuất các danh trà như: Long Tỉnh Tây Hồ, Long Đỉnh Khai Hóa,
Kinh Sơn Trà Dư Hàng, Huệ Minh Trà, Giang Sơn, Lộc Mẫu Đơn…Hơn
chục năm trở lại đây, kể từ năm 2000, tổng sản lượng danh trà tăng hơn 4,3


12

lần (1.200 loại danh trà) và tổng giá trị danh trà tăng gần 7,7 lần. Tỷ lệ sản
lượng danh trà so với tổng sản lượng sản xuất ra tăng từ 5% lên tới 21% và tỷ
lệ giá trị danh trà so với tổng giá trị sản lượng tăng từ 24% lên tới 62%. Điều
đáng quan tâm đó là tuy danh trà chỉ chiếm khoảng 40% tổng sản lượng chè
của Trung Quốc nhưng chiếm tới trên 70% giá trị tổng sản lượng. [19] Tại
khu vực Đông Nam Á, Indonnesia là nước có ngành chè phát triển mạnh. Với
diện tích 122,500 ha Inđônêxia đã cho sản lượng 0,15 triệu tấn vào năm 2013
chiếm 8,7% sản lượng chè toàn thế giới. Việt Nam đứng thứ 5 về xuất khẩu
chè và đã xuất khẩu sang 110 nước trên thế giới (2010) với diện tích 115,963
nghìn ha.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, Việt

Nam có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển,
tuy nhiên cây chè chỉ thực sự được quan tâm và đầu tư sản xuất bắt đầu từ
những năm đầu thế kỷ XX trở lại đây.
Năm 1892, nhân dân ta chủ yếu dùng chè dưới dạng chè tươi, chè nụ...
Sau khi thực dân Pháp chiếm đóng Đơng Dương cây chè bắt đầu được chú ý
và khai thác. Lịch sử phát triển chè Việt Nam được chia làm các giai đoạn
như sau:
+ Giai đoạn 1890 – 1945
Những đồn điền chè đầu tiên được thành lập ở Tĩnh Cương ( Phú Thọ)
với diện tích hơn 60 ha, ở đức Phổ (Quảng Nam) là 230 ha, ở giai đoạn này
hai tỉnh Quảng Nam và Quảng ngãi đã có 1.900 ha chè.
Trong những năm 1925 – 1940 người Pháp đã mở thêm những đồn
điền chè ở cao nguyên trung bộ với diện tích khoảng 2.750 ha.
Đến năm 1938 Việt Nam đã có 13.405 ha với sản lượng 6.100 tấn chè
khơ. Diện tích chè được phân bố chủ yếu ở vùng Bắc Bộ và Cao Ngun
Trung Bộ, trong đó có đến 75% diện tích là do người Việt Nam quản lý.


13

Đến năm 1939 VIệt Nam đạt sản lượng 10.900 tấn chè khô và đứng thứ
6 trên thế giới chỉ sau Ấn Độ, Trung Quốc. Srilanca, Nhật Bản, Indonexia.
Giang đoạn này có 3 cơ sở nghiên cứu chè được thành lập đầu tiên đó
là: Trạm nghiên cứu chè Phú Hộ (Phú Thọ) thành lập năm 1918 sau đó vào
năm 1972 trạm nghiên cứu chè Playcu (Gia Lai – Kon Tum) và trạm nghiên
cứu chè Bảo Lộc (Lâm Đồng) năm 1931.
Đặc điểm nổi bật trong thời gian này là diện tích chè bị phân tán, sản
xuất mang tính tự cung tự cấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu nên giới kinh doanh
chè chỉ hoạt động mang tính cầm chừng.
+ Giai đoạn 1945 – 1954

Do ảnh hưởng của chiến tranh, sản xuất chè bị đình trệ, diện tích, năng
suất và sản lượng chè giảm nhanh.
+ Giai đoạn 1954 – 1990
Sau chiến tranh, sản xuất chè được phục hồi trở lại. Nhiều cơ sở sản
xuất chè được thành lập.
Năm 1970 chè phát triển mạnh cả ở nông trường quốc doanh, hợp tác
xã chè chuyên canh và hộ gia đình. Các cơ sở nghiên cứu chè Phú Hộ, Bảo
Lộc được củng cố và phát triển, một số vẫn đề như giống, kỹ thuật canh tác và
chế biến được đầu tư nghiên cứu. Nhiều tiến bộ kỹ thuật được áp dụng rộng
rãi vào sản xuất đã góp phần tăng nhanh diện tích và sản lượng chè ở Việt Nam.


14

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình sản xuất kinh doanh chè của Cơng Ty Cổ Phần Trà Than
Uyên, huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và sử dụng các thông tin như sau:
- Số liệu thông tin thứ cấp từ năm 2016 đến năm 2018.
- Số liệu thông tin sơ cấp năm 2019.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm tiến hành nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Trà Than Uyên,
huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hành đề tài từ ngày 20/2 đến ngày 20/5 năm 2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình sản xuất và kinh doanh chè của Cơng Ty Cổ Phần
Trà Than Un.
- Phân tích thuận lợi và khó khăn trong sản xuất chè của Cơng Ty Cổ
Phần Trà Than Uyên.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong sản xuất và kinh doanh chè của Công Ty Cổ Ty Phần Trà Than Uyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp


15

Số liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu, báo cáo của Công Ty Cổ
Phần Trà Than Uyên, từ các phịng ban của cơng ty có liên quan và các nguồn
tài liệu khác như: sách báo, tạp chí...
3.4.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp quan sát trực tiếp hay gian
tiếp bằng các công cụ để lắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn
nghiên cứu.
- Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo công ty và cán bộ kỹ thuật của cơng ty.
- Phương pháp phân tích SWOT: Đánh giá được những thuận lợi, khó
khăn, cơ hội, thách thức của các nhanh tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất và
tiêu thụ chè.
Sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức.
+ Điểm mạnh, điểm yếu thuộc về nguyên nhân chủ quan đó là các yếu
tố thuộc về con người và tự nhiên, điểm mạnh thường xuất hiện ở các thời
điểm hiện tại cần được vận dụng và khai thác một cách có hiệu quả nhất.

+ Điểm yếu vừa có tính hiển nhiên, vừa có thể là những điều mà chúng
ta chưa biết. Vì vậy, điểm mạnh và điểm yêu có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, biết điểm mạnh để phát huy đó là một lợi thế, biết điểm yếu để khắc
phục từ đó cũng sẽ trở thành điểm mạnh.
+ Cơ hội và thách thức là những yêu tố khách quan. Cơ hội khác với
thời cơ, thời cơ là cơ hội chỉ diễn ra tại một thời điểm hay khoảng thời gian
rất ngắn, nếu chúng ta không biết tân dụng thời cơ thì nó sẽ mất đi và chúng
ta khơng thể tạo ra hay lặp lại nó.
3.4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
- các số liệu thứ cấp thu thập được được sẽ được sàng lọc, lựa chọn và
sắp xếp theo thứ tự nội dung để tạo sự liên kết hợp lý.


16

- Số liệu được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsoft
Excel và Microsoft word dùng để soạn thảo văn bản, vẽ biểu bảng và tính tốn.
- Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu.
Sau đó tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu trên Excel.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp
này để tổng hợp các số liệu thu thập được sau đó xử lý, biểu diễn số liệu trên
các bảng biểu, phân tích đánh giá tình hình thực tiễn.
- Phương pháp thông kê mô tả: Các thông tin, số liệu được mô tả, liên
kết rõ ràng theo các phương pháp thơng kế.
- Phương pháp phân tích so sánh: Số liệu phân tích được so sách qua
các năm, các chỉ tiêu để thấy được những thực trạng liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
3.5. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu
- Tổng diện tích, năng suất, sản lượng chè.
- Vốn của công ty

- Doanh thu, lợi nhuận của công ty.
- Số lao động của công ty


17

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Tân Uyên được thành lập năm 2009, có diện tích tự nhiên là
90.319,65 ha. Huyện Tân Un có vị trí địa lí như sau:
- Phía Đơng Giáp huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.
- Phía Tây giáp huyện Sìn Hồ.
- Phía Nam giáp huyện Than Uyên.
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đường.
Tân Uyên là huyện cửa ngõ tỉnh Lai Châu với vị trí địa lí thuận lợi cho
phát triển kinh tế hàng hóa, lưu thông buôn bán với các vùng xung quanh, đặc
biệt tại đây có quốc lộ (QL) 32 chạy qua trở thành huyết mạch giao thơng
quan trọng. Có vai trị lớn trong q trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của huyện.
4.1.1.2. Địa hình
Dạng địa hình đồi núi chiếm hầu hết diện tích tự nhiên của huyện Tân
Uyên, với độ dốc từ 50 đến 250. Bị chia cắt bởi nhiều khe suối tạo nên nhiều
đồng bằng nhỏ hẹp manh mún, gây khó khăn trong sản xuất nơng nghiệp, tuy
nhiên dạng địa hình chủ yếu là đồi núi thấp có độ dốc vừa phải, sườn thoải tại
khu vực dọc quốc lộ 32 là một trong những tiềm năng có thể khai thác để phát
triển cây công nghiệp dài ngày mà chủ yếu thích hợp nhất là cây chè.
4.1.1.3. Khí hậu
Được tách ra từ huyện Than Uyên, huyện Tân Uyên nằm ở phía sườn

Tây của dãy Hoàng Liên Sơn, trong vùng đất bằng phẳng giữa lưng chừng
núi nên khí hậu ở đây cũng chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô, mùa mưa
lượng mưa rất nhiều và kéo dài, cịn mùa khơ có gió Lào thổi suốt đêm ngày.


18

- Mùa mưa: Từ tháng 4 đến tháng 9, có lượng mưa chiếm 70% - 80%
cả năm. Độ ẩm không khí cao trên 85%, nhiệt độ bình qn trong năm 280C 300C. Vào mùa mưa thường xảy ra những đợt gió nóng, gió lốc, mưa đá và
mưa lớn kéo dài dây lũ lụt.
- Mùa khô: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ xuống thấp bình
quân 210C - 230C. Độ ẩm khơng khí thấp dưới 70%, thời tiết khô hanh giá rét.
Trong mùa khô thường xuất hiện hiện tượng sương mù, sương muối và khô hạn.
4.1.1.4. Chế độ thủy văn
Huyện Tân Uyên thuộc lưu vực sông Nâm Mu ( phụ lưu cấp 1 của
Sơng Đà), tuy chỉ có 1 hệ thống sông nhưng bù lại ở Tân Uyên có hệ thống
khe, suối khá phong phú được trải đều trên tồn huyện ( có mật độ sơng suối
từ 1,5 đến 1,7 km/km2) như suối Hô Bon, Hô Tra, Hô Be, Nậm Chăng, Nậm
Lao, Nậm Pầu, Nậm Sỏ, Nậm Ni. Mít Lng, Mít Nọi... Cùng với đó cịn có
mạng lưới khe, lạch nhỏ dày đặc đã và đang góp phần quan trọng cho môi
trường sống, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Uyên.
Ngoài nguồn nước mặt Tân Uyên cịn có hệ thống nguồn nước ngầm
có độ sâu từ 3m đến 7m, nằm hầu hết trên địa bàn các xã, thị trấn như: xã
Thân Thuộc, xã Trung Đồng, thị trấn Tân Uyên.... Với trữ lượng khá dồi dào,
đây cũng là nguồn nước chính đảm bảo sinh hoạt cho người dân trong vùng
đặc biệt là khu vực đông dân cư quanh khu vực thị trấn Tân Uyên.
4.1.1.5. Thổ nhưỡng
Huyện Tân Un có diện tích tự nhiên là 90.319,65 ha trong đó gồm có
các loại đất: Đất nơng nghiệp 7.325,12 ha, đất lâm nghiệp 25.430,44 ha, đất
phi nông nghiệp 2.185,95 ha, đât chưa sử dụng 55.379, 14 ha.

Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét, đá vôi vùng
núi cao từ 900m đến 1300m có độ dốc từ 250 - 350 ít đá lẫn. Thành phần cơ
giới nhẹ độ PH từ 4,5 – 5,5 nghèo dinh dưỡng.


×