Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở long an hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 233 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------o0o----------

LÊ THỊ ÁI NHÂN

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ
Ở LONG AN HIỆN NAY

LU N ÁN TIẾN S TRIẾT HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------o0o----------

LÊ THỊ ÁI NHÂN

MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ
Ở LONG AN HIỆN NAY
Ngành: TRIẾT HỌC
Mã số: 9.22.90.01

LU N ÁN TIẾN S TRIẾT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. BÙI BÁ LINH
2. TS. TRẦN VĂN KHÁNH



Phản biện độc lập:
Phản biện độc lập 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH
Phản biện độc lập 2: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC KHÁ
Phản biện:
Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THANH
Phản biện 2: PGS.TS. LƢƠNG MINH CỪ
Phản biện 3: TS. NGUYỄN TRỌNG NGH A

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ hết sức
quý báu của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Bá Linh, TS.
Trần Văn Khánh đã tận tâm hướng dẫn khoa học trong quá trình học tập,
nghiên cứu và triển khai luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quý thầy cơ Khoa Triết học, Phịng
Sau Đại học thuộc trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Lãnh đạo Khoa Lý luận Chính trị
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Xin được biết ơn gia đình, những người thân, bạn bè đồng nghiệp đã
ln là điểm tựa vững chắc để tơi hồn thành cơng trình này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2020


Tác giả luận án

LÊ THỊ ÁI NHÂN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận án này là cơng trình nghiên
cứu khoa học độc lập, trung thực của bản thân, chưa từng được công bố
trên bất kỳ một cơng trình nào khác, dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Bá
Linh và TS. Trần Văn Khánh. Nếu có gì khơng đúng, tơi hồn tồn chịu
trách nhiệm.
Tp. HCM, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

LÊ THỊ ÁI NHÂN

MỤC LỤC
Trang


PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
Chƣơng 1. LÝ LU N CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ TRONG
LỊCH SỬ ...................................................................................................... 18

1.1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ
TRONG LỊCH SỬ ........................................................................................... 18

1.1.1. Khái niệm chung về đổi mới ............................................................... 18
1.1.2. Khái niệm kinh tế và đổi mới kinh tế.................................................. 21
1.1.3. Khái niệm chính trị và đổi mới chính trị ............................................. 28
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGH A MÁC-LÊNIN, CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH
VÀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ ................................................ 36

1.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa
kinh tế và chính trị......................................................................................... 36
1.2.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về mối
quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ..................... 49
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 72
Chƣơng 2. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG MỐI
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI
CHÍNH TRỊ QUA CÁC THỜI KỲ Ở LONG AN ................................... 75
2.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ Ở LONG AN HIỆN NAY ......... 75

2.1.1. Tác động của yếu tố địa lý tự nhiên, kinh tế - văn hóa xã hội đến đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Long An hiện nay .................................. 75
2.1.2. Yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tác
động của quá trình tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế đến mối quan hệ biện
chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Long An ....................... 80
2.1.3. Tác động của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và u cầu định hướng

xã hội chủ nghĩa trong chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp



luật của Nhà nước đến mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị ở Long An hiện nay ...........................................................86
2.2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA ĐỔI MỚI KINH TẾ
VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ Ở LONG AN TỪ 1986 ĐẾN NAY ............................ 95

2.2.1. Thực trạng vai trò của đổi mới kinh tế đối với đổi mới chính trị ở Long
An hiện nay ................................................................................................... 96
2.2.2. Thực trạng vai trị của đổi mới chính trị đối với đổi mới kinh tế ở Long
An hiện nay ................................................................................................. 110
2.2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong việc giải quyết
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị của tỉnh
Long An hiện nay ........................................................................................ 131
2.3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI
MỚI CHÍNH TRỊ Ở TỈNH LONG AN HIỆN NAY .......................................... 127

2.3.1. Đề cao vai trị của chính trị đối với kinh tế và các lĩnh vực đời sống xã
hội (Giai đoạn trước 1986) .......................................................................... 127
2.3.2. Đổi mới kinh tế tác động đến đổi mới chính trị đã đưa tỉnh Long An
thốt khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế và có những bước phát triển đầu
tiên (Giai đoạn 1986 – 2001) ...................................................................... 130
2.3.3. Đổi mới kinh tế tạo điều kiện cho đổi mới chính trị, xã hội ổn định,
phát triển từng bước xây dựng cơ sở cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (Giai
đoạn 2001 đến nay) ..................................................................................... 132
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................... 135
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI
MỚI CHÍNH TRỊ Ở TỈNH LONG AN TRONG THỜI GIAN TỚI ... 138
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG NHẰM GIẢI QUYẾT HIỆU QUẢ MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ Ở LONG AN ...138


3.1.1. Đổi mới kinh tế gắn kết chặt chẽ với đổi mới chính trị xuất phát từ mục
tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở Long An ..................... 139


3.1.2. Nâng cao hiệu quả của đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong từng
bước, từng chính sách trên cơ sở phát triển đồng bộ, hài hòa giữa các lĩnh
vực, các yếu tố trong đời sống xã hội ở Long An ....................................... 148
3.1.3. Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở tỉnh Long
An cần dựa vào đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh, đồng thời khai thác các nguồn
lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển của tỉnh ............................158
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢI QUYẾT HIỆU QUẢ MỐI QUAN HỆ BIỆN
CHỨNG GIỮA ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ Ở LONG AN .... 163

3.2.1. Nâng cao nhận thức ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giải quyết
tốt mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở
Long An ................................................................................................ 163
3.2.4. Phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong q trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trong việc
nâng cao mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
ở Long An ............................................................................................... 179
3.2.5. Tăng cường đầu tư, phát triển nguồn lực; phát huy truyền thống văn
hóa, con người trong việc nâng cao mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị ở Long An....................................................... 187
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................... 195
KẾT LU N CHUNG ................................................................................ 197
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 200
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU N ÁN .......................................................................209


PHỤ LỤC ................................................................................................... 210


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong xã hội có giai cấp, kinh tế và chính trị là hai lĩnh vực cơ bản nhất
tác động đến toàn bộ đời sống xã hội của mỗi quốc gia và định hướng phát
triển của một chế độ chính trị. Nghiên cứu về quá trình vận động, phát triển
của xã hội loài người, các nhà triết học đã bàn về kinh tế, chính trị và mối
quan hệ của chúng. Lý luận và thực tiễn đã khẳng định rằng, kinh tế tồn tại
và phát triển trong một chế độ chính trị nhất định, làm cơ sở vật chất căn bản
cho chế độ chính trị đó; cịn chính trị bao giờ cũng được thiết lập và tồn tại
trên nền tảng của một chế độ kinh tế phù hợp, đồng thời thực hiện chức năng
bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế ấy.
Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, mối quan hệ biện chứng
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị là một trong những vấn đề cơ bản
được quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Bởi lẽ sự nghiệp đổi mới
đất nước hiện nay do Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo nhằm “đảm bảo tính
đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị
trường” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2017, tr.29) có ý nghĩa cách mạng to
lớn, đòi hỏi phải giải quyết nhiều mối quan hệ, trong đó có việc giải quyết
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, trên nền
tảng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, xuất phát
từ đặc điểm, yêu cầu của thực tiễn xã hội Việt Nam. Những thành tựu bước
đầu hết sức quan trọng của 34 năm đổi mới vừa qua đã khẳng định tính đúng
đắn trong việc giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị của Đảng ta. Tuy nhiên, bên cạnh đó trong việc giải quyết vấn
đề này còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục.
Hòa chung vào sự nghiệp đổi mới của đất nước, Long An xác định thực

hiện giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới


2
chính trị là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Q trình đổi mới kinh tế
và đổi mới chính trị ở tỉnh Long An đã đạt được những thành quả nhất định:
Về kinh tế: Kinh tế Long An tăng trưởng khá cao, trên cơ sở đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa; sản xuất nông nghiệp phát triển, huy động được 15.986 tỷ
đồng cho xây dựng nơng thơn mới trong đó vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án chiếm 46%, vốn huy động nhân dân đóng góp tự nguyện chiếm
38,3%; cơng nghiệp đạt khoảng 40% giá trị trong nền kinh tế; những sản
phẩm như dệt may, thực phẩm chế biến, xây dựng phát triển… Đến nay, tồn
tỉnh có 27 cụm cơng nghiệp và 28 khu cơng nghiệp được huy hoạch. Đã có
19 khu công nghiệp được thành lập trong tổng số 24 khu công nghiệp đã
được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư 62,7 triệu USD và
35.336,68 tỷ đồng. Tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp đang hoạt động
đạt khoảng 50%. Trong bảng xếp hạng về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
năm 2014, tỉnh Long An xếp ở vị trí thứ 7 trong 63 tỉnh thành của cả nước.
Về chính trị: Cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được tập trung lãnh
đạo thực hiện đạt nhiều kết quả quan trọng; hoạt động bộ máy nhà nước từng
bước được đổi mới, hiệu quả ngày càng cao; thực hiện tốt công tác vận động
quần chúng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy dân chủ, tạo
sự đồng thuận xã hội; công tác quốc phịng - an ninh - nội chính được tăng
cường; hoạt động đối ngoại mở rộng đa dạng tạo môi trường thuận lợi phát
triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội; văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ,
kết cấu hạ tầng văn hóa - xã hội ngày càng hồn thiện, an ninh xã hội ln
được đảm bảo…
Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan, việc giải quyết
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong q
trình đổi mới còn nhiều vấn đề đặt ra. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế

giới, suy giảm kinh tế trong nước; tình hình biên giới, biển đảo… đã gây tác
động xấu đến tư tưởng một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nguồn


3
lực đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển;
nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu ảnh hưởng đến kinh tế, an sinh xã
hội. Thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất thường ảnh hưởng đến sản xuất. Kinh
doanh và đời sống nhân dân; vấn đề tái định cư, lao động nhập cư, ô nhiễm
môi trường, tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thơng, khiếu kiện kéo dài
cịn diễn ra phức tạp…, tạo những khó khăn thách thức trong q trình phát
triển. Tiềm năng, lợi thế khai thác chưa đạt hiệu quả cao; lợi ích mang lại từ
tăng trưởng kinh tế chưa cao; chất lượng lao động có chiều hướng giảm so
với yêu cầu; khoảng cách giàu nghèo có xu hướng gia tăng; nguồn lực thực
hiện chính sách an sinh xã hội chủ yếu dựa vào ngân sách, với diện bao phủ
và mức hỗ trợ thấp, chưa được điều chỉnh kịp thời...
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 –
2020) đã chủ trương đổi mới trên cơ sở: “Đoàn kết - dân chủ - kỷ cương đổi mới - phát triển” (Ban Tuyên giáo tỉnh Long An, 2016, tr.49). Thực tiễn
ở Long An đã chứng minh rằng, chế độ chính trị ở Long An đang xây dựng
hiện nay là chế độ nhất nguyên chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo trong khi mô hình kinh tế ở Long An là kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển, đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị ln có sự thống nhất biện chứng lẫn nhau. Trong mối
quan hệ biện chứng ấy, kinh tế là yếu tố quyết định chính trị, cịn chính trị là
sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Kinh tế quyết định cả nội dung, bản chất
và xu hướng vận động, phát triển của chính trị. Mặt khác, chính trị cũng
khơng phải là nhân tố thụ động, nó có tính độc lập tương đối và khả năng tác
động mạnh mẽ trở lại đối với kinh tế; giữ vai trò quan trọng trong việc định
hướng, chỉ đạo quá trình phát triển kinh tế và điều chỉnh các quan hệ kinh tế
- xã hội. Bản chất của đổi mới kinh tế ở Long An là nhận thức và vận dụng

đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất
nhằm thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Bản chất của đổi mới chính trị


4
ở Long An là có một hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững mạnh, hoạt
động khoa học, hiệu quả thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển.
Những thành tựu của Long An sau 34 năm đổi mới là bằng chứng
thuyết phục nhất về tính đúng đắn trong việc nhận thức và giải quyết mối
quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Tuy nhiên,
việc giải quyết mối quan hệ giữa các lĩnh vực xã hội ở từng địa phương
không phải lúc nào cũng đạt hiệu quả mong muốn, do có lúc, có nơi việc
nhận thức mối quan hệ này chưa thật đúng mức và chưa thật đầy đủ, sâu sắc
nên giải quyết mối quan hệ này chưa thật hiệu quả. Vì vậy, việc làm rõ cơ sở
lý luận và thực trạng về mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị của tỉnh Long An qua những thành tựu, hạn chế; từ đó đưa ra
những phương hướng và giải pháp, nhằm giải quyết tốt việc kết hợp giữa đổi
mới kinh tế với đổi mới chính trị trong quá trình đổi mới ở tỉnh Long An
hiện nay vẫn đang là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ những suy nghĩ và nhận thức trên, nghiên cứu sinh chọn
đề tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
ở Long An hiện nay” để làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề mối quan hệ biện chứng giữa đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị là vấn đề được quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu lý luận và được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Nghiên cứu
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị giúp chúng
ta hiểu sâu sắc hơn hệ thống lý luận, đồng thời có thể lý giải, cụ thể hóa và
vận dụng những quan điểm cơ bản đó trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã

hội; hiểu rõ hơn và vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách về
kinh tế, chính trị, văn hóa của Nhà nước vào cuộc sống; giải quyết thắng lợi
những vấn đề đặt ra trong tiến trình cách mạng nói chung, trong cuộc sống


5
thường ngày nói riêng. Liên quan đến đề tài này có các cơng trình nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, nhóm các cơng trình nghiên cứu về kinh tế và chính trị, về
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
Tác phẩm: “Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận một đòi hỏi bức xúc hiện
nay của đất nước và của thời đại” của tác giả Phạm Như Cương, 2004, Nxb.
Hà Nội. Tác phẩm đã giới thiệu và nhấn mạnh tầm quan trọng tiên phong lý
luận, phong cách tư duy biện chứng, phải bám sát thực tiễn để kịp thời bổ
sung, điều chỉnh, phát triển lý luận trong thời đại mới, khi cần thì dám thực
hiện những sự đột phá lớn về lý luận.
Tác phẩm: “Nhìn lại quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng 1986 2005, tập 1-2” của tập thể tác giả Tơ Huy Rứa, Hồng Chí Bảo, Trần Khắc
Việt, Lê Ngọc Tòng (Đồng chủ biên), 2005, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội.
Tác phẩm chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích từng bước đổi
mới, quá trình đổi mới, hình thành nhận thức đổi mới, để khái qt, tổng kết
sự hình thành đổi mới và hồn thiện tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong gần 20 năm qua.
Tác phẩm: “Các mơ hình tăng trưởng kinh tế” của tác giả Trần Thọ Đạt,
do Nxb. Thống kê, 2005. Tác phẩm đã nêu: “Những nhà kinh tế học cổ điển
mới chính là người tiên phong trong việc xác lập những yếu tố cơ bản của lý
thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại” (Trần Thọ Đạt, 2008, tr.9). Tác phẩm đề
cập đến các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế từ truyền thống đến
hiện đại đó là vốn, tài nguyên, con người, khoa học - kỹ thuật.
Tác phẩm: “Hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đổi mới” do tác
giả Nguyễn Duy Quý (Chủ biên), 2008, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Tác phẩm là cơng trình tổng kết, đánh giá hiện trạng, những thành tựu và hạn
chế của hệ thống chính trị nước ta hơn 20 năm qua, đồng thời dự báo sự vận
động của hệ thống chính trị và các giải pháp cho việc hoàn thiện hệ thống


6
chính trị nước ta trong giai đoạn mới.
Tác phẩm: “Phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam” do
PGS.TS Bùi Tất Thắng (Chủ biên), 2010, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
Tác phẩm góp phần thảo luận về cơ sở lý luận và thực tiễn (tính chất bức
thiết, bối cảnh trong nước và quốc tế, điều kiện và khả năng thực hiện) của
việc xác định các quan điểm và các chính sách chủ yếu nhằm phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế Việt Nam thời kỳ đến năm 2020.
Tác phẩm: “Kinh tế Việt Nam năm 2010 nhìn lại mơ hình tăng trưởng
giai đoạn 2001 - 2010” của tác giả Nguyễn Kế Tuấn, (2011), Nxb. Đại học
Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã chỉ ra tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế, mơ
hình tăng trưởng, định hướng mơ hình tăng trưởng kinh tế của nước ta một
cách cụ thể, chi tiết và chỉ ra tầm quan trọng của kinh tế trong thời kỳ đổi
mới của nước ta hiện nay.
Tác phẩm: “Những nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội và xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam” do tác giả Nguyễn Quốc Phẩm, Đỗ Thị Thạch
đồng chủ biên, 2012, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội. Tác phẩm là
sự tổng kết, khái quát lại những vấn đề cơ bản trong nhận thức chủ nghĩa xã
hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong 25 năm đổi mới và 20
năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991 và bước đầu dự báo những xu hướng,
triển vọng của xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm tạo lập sự thống nhất về
nhận thức và hành động, khẳng định niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Tác phẩm: “Định hướng chính trị cho sự phát triển của Việt Nam và
một số giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2020” do tác giả Phạm

Văn Đức chủ biên, 2013, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác phẩm đã đưa ra
những quan điểm về chính trị, định hướng chính trị đối với đổi mới chính trị
của Việt Nam, từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp nhằm giữ vững và
phát triển định hướng chính trị Việt Nam giai đoạn 2011- 2020.


7
Tác phẩm: “Chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển nền kinh tế
độc lập, tự chủ hội nhập quốc tế thời kỳ đổi mới” do TS. Nguyễn Văn Sáu,
(2013), Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội. Tác phẩm đã hệ thống hóa các quan
điểm, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ; nêu những thành tựu nổi bật, làm rõ những hạn
chế, bất cập và đúc kết những bài học kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham
khảo; trình bày phương hướng và giải pháp xây dựng nền kinh tế độc lập.
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về kinh tế cịn có một số tác phẩm
như: Bàn về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong thời kỳ
mới 2011 - 2020, Nxb. Hà Nội, 2007, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Tác phẩm:
“Học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội và lý luận về con đường phát
triển xã hội chủ nghĩa ở nước ta”, Phạm Văn Chung, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2006; Tác phẩm: “Cơ sở khoa học của đổi mới kinh tế ở Việt
Nam” của Lê Đăng Doanh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997; Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có “Giáo trình kinh tế phát triển” (dùng cho
hệ cao cấp lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Tác
phẩm: “Thuật ngữ thiết yếu về kinh tế thị trường” của PGS.PTS. Nguyễn
Đình Hương, Nxb. Khoa học xã hội, 1993; Tác phẩm: “Những vấn đề cơ bản
về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam” do Phan Thanh Phố chủ biên, Nxb.
Giáo dục, 1996; Tác phẩm: “Chính sách kinh tế mới của Lênin với cơng cuộc
đổi mới ở Việt Nam” của TS. Lê Thanh Sinh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2000…
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về chính trị cịn một số bài viết như:

“Bệnh chủ quan duy ý chí trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước
ta sau năm 1975: nguyên nhân và phương hướng khắc phục” của PTS.
Nguyễn Văn Sáu…; “Coi trọng cao độ vấn đề địa vị cầm quyền của Đảng
trong điều kiện kinh tế thị trường” của Wang Mao Lin, Tạp chí Thơng tin
Khoa học Xã hội 5/1994; “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”


8
của Giáo sư Bùi Ngọc Chưởng, Tạp chí Cộng sản, 12/1994; “NEP – Một
cách tiếp cận mới mang tính nguyên tắc của V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội”
của PGS.TS. Nguyễn Thế Nghĩa, Tạp chí Triết học, 2/1995; “Đổi mới và
phát triển các thành phần kinh tế” của PGS.TS Đỗ Hoài Nam, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội 1993; “Bài học kinh nghiệm về việc xử lý mối quan hệ
biện chứng giữa cải tổ chính trị và cải tổ kinh tế ở Liên Xô trước đây” của
PGS.TS. Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lịch sử Đảng tháng 4/1993…
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
cịn một số bài viết như: “Chính trị với kinh tế trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay của tác giả Phạm Ngọc Quang, Tạp chí
Nghiên cứu Lý luận, 4/1995; “Định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam một số vấn đề lý luận cấp bách” của GS. Trần Xuân Trường, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội 1996; “Chủ nghĩa xã hội cũng có thể áp dụng kinh tế thị
trường” của Cung Kim Quốc, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội 1996;
“Vai trị của nhà nước chun chính vơ sản đối với việc xây dựng phương
thức sản xuất xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của PTS. Trần Văn Hải…
Thứ hai, nhóm các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ biện chứng
giữa kinh tế và chính trị, mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị
Tác phẩm: “Về mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị ở nước
ta hiện nay”, Nxb. Lý luận Chính trị, Hà Nội, PGS.TS Vũ Văn Phúc, TS Ngơ
Đình Xây, TS. Đồn Xn Thủy, ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai đồng chủ
biên, năm 2006. Tác phẩm đã nêu lên cần nhận thức đúng bản chất của kinh

tế và chính trị, đồng thời giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng của hai lĩnh
vực này sẽ tạo thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội.
Đề tài cấp Bộ: “Quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Quốc Tuấn chủ nhiệm năm 2007. Đề tài


9
đã chỉ ra kinh tế đổi mới nhanh hơn chính trị, các yếu tố của kinh tế thị
trường phát triển mạnh mẽ và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới trong khi
đổi mới chính trị cịn nhiều bất cập, đặc biệt là hệ thống pháp luật, những cải
cách chính trị chưa theo kịp tốc độ phát triển của kinh tế thị trường.
Cơng trình Social Security, the Economy and development (An sinh xã
hội, Kinh tế và phát triển), của tác giả James Midgley, California, Berkeley
and Kwong-Leung-Tang, 2008. Tác giả cho rằng: Hiện nay, nhiều chính phủ
được tư nhân hóa các chương trình an sinh xã hội, chủ yếu là các chương
trình tốn kém và có hại cho sự phát triển kinh tế. Cuốn sách này cung cấp các
phân tích có hệ thống đầu tiên của mối quan hệ biện chứng giữa phát triển
kinh tế và an sinh xã hội, giải quyết các các vấn đề chính trị, xã hội có thể
gây tổn hại theo hai chiều của sự phát triển. Sử dụng nhiều nghiên cứu quốc
tế, cuốn sách làm sáng tỏ cuộc tranh luận, với mỗi nghiên cứu quốc gia tập
trung vào một khía cạnh cụ thể của vấn đề này và thể hiện tích cực, giải
quyết vấn đề chính trị, xã hội với phát triển kinh tế.
Đề tài cấp Bộ: “Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị những vấn đề cơ bản của Việt Nam” do GS. TS Dương Xuân Ngọc chủ
nhiệm năm 2010. Đề tài đã chỉ ra việc nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ biện
chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; những thành cơng, những
mâu thuẫn, cản trở để rút kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp hữu hiệu
trong giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị.
Luận án: “Biện chứng giữa kinh tế và chính trị trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của TS. Dương Đức Hưng

năm 2011. Luận án đã chỉ ra việc nghiên cứu, làm rõ mối quan hệ biện
chứng giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; những
thành cơng, những mâu thuẫn, cản trở để rút kinh nghiệm và đề xuất những
giải pháp hữu hiệu trong giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và
chính trị.


10
Tổng kết 25 năm công cuộc đổi mới đất nước có tác phẩm: “Về các mối
quan hệ biện chứng lớn cần được giải quyết tốt trong quá trình đổi mới đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta” do tác giả Nguyễn Phú Trọng chủ biên,
Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011. Tác phẩm đã khẳng định
qua 25 năm đổi mới, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn: chính trị, xã hội ổn định, kinh tế tăng trưởng, tiến bộ
và công bằng xã hội từng bước được thực hiện, đại đoàn kết dân tộc, đồng
thuận xã hội được phát huy, tiềm lực quốc phòng và an ninh quốc gia được
giữ vững, đường lối đối ngoại và chính sách ngoại giao, hịa bình, hợp tác
hữu nghị với các nước được thực hiện nhất quán, hội nhập quốc tế được đẩy
mạnh và đi vào chiều sâu, thế và lực cách mạng của nước ta nhờ đó khơng
ngừng lớn mạnh” (Nguyễn Phú Trọng, 2011, tr.47 - 48).
Tác phẩm: “Việt Nam sau 30 năm đổi mới: Thành tựu và triển vọng”,
Nxb. Hồng Đức, Hà Nội, 2016. Các tác giả đã chỉ ra rằng những cải cách ban
đầu về kinh tế và sự mở đầu cho kinh tế thị trường đã giải phóng những tiềm
lực to lớn của đất nước và mở ra trước mắt chúng ta những sự thay đổi thần
kỳ trong phát triển kinh tế. Việt Nam đã vươn lên trở thành nước có mức thu
nhập trung bình thấp, vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế - xã hội, đói
nghèo và kém phát triển. Tốc độ phát triển kinh tế đã vượt trước những cải
cách về chính trị và xã hội. Sự phát triển nhanh chóng này đặt ra yêu cầu về
những cải cách tiếp theo trên mọi mặt của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, các
tác giả khơng chỉ đề cập đến những thành cơng mà cịn nêu ra những bài học

kinh nghiệm cũng như những thách thức cũ và mới của quá trình đổi mới.
Điều này địi hỏi phải có những cải cách kinh tế sâu rộng hơn nữa và những
điều chỉnh về chiến lược quan hệ quốc tế cũng như cải cách hơn nữa về
chính trị.
Tác phẩm: “Kinh tế và chính trị thế giới đến năm 2020”, Nxb. Khoa
học xã hội Hà Nội, năm 2012, Lưu Ngọc Trịnh (chủ biên). Tác phẩm đã làm


11
nổi bật được xu hướng phát triển chủ yếu của kinh tế và chính trị thế giới đến
năm 2020, cũng như Việt Nam trong bối cảnh thế giới đầy biến động, sự tác
động của thế giới đến sự lựa chọn mơ hình phát triển kinh tế, cũng như tác
động của cục diện quốc tế mới đối với Việt Nam một cách khá đầy đủ và
toàn diện.
Tác phẩm: “Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt
Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội, năm 2012, GS.TS. Dương
Xuân Ngọc chủ biên. Tác phẩm đã góp phần nghiên cứu và làm rõ cơ sở
khoa học và thực tiễn giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh
tế và đổi mới chính trị ở nước ta. Tác phẩm chỉ rõ những thành công, những
mâu thuẫn, cản trở để rút ra kinh nghiệm đồng thời đề xuất những giải pháp
hữu hiệu trong việc giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính
trị ở nước ta hiện nay.
Bên cạnh đó, cịn một số bài báo, bài viết chuyên ngành như: PGS.TS
Nguyễn Bá Dương, “Biện chứng của đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở
nước ta”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 5, năm 2012; Lê Xn Đình, Nguyễn
Hồng Hải, “Hai mươi năm đổi mới kinh tế: nhìn lại để biết chúng ta đang ở
đâu, tiếp tục đi lên như thế nào?”, Tạp chí Cộng sản, số 2+3 năm 2006; Giải
quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị,
Tọa đàm khoa học, Tạp chí Cộng sản, số 834, tháng 6, năm 2011; GS.TS
Trần Ngọc Hiên, “Đặc điểm mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính

trị ở Việt Nam - vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản, số 800, tháng 6,
năm 2009; PGS.TS Lê Quý Lý, “Đổi mới tư duy lý luận về kinh tế của Đảng
trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 12, năm 2009; GS.TS
Lê Hữu Nghĩa, “Tiếp tục đổi mới và hồn thiện hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số
1, năm 2013; GS.TS Dương Xuân Ngọc, “Tiếp tục đổi mới, kiện toàn hệ
thống chính trị nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Lý luận Chính trị,


12
số 10, năm 2010; GS.TS Dương Xuân Ngọc, PGS. TS Lưu Văn An, “Mối
quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới hệ thống chính trị ở Việt
Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 1, năm 2010; PGS.TS Nguyễn Trọng
Phúc, “Đổi mới tư duy chính trị của Đảng trong lãnh đạo sự nghiệp đổi
mới”, Tạp chí Cộng sản, số 10 (756), tháng 5 năm 2006...
Thứ ba, nhóm các cơng trình nghiên cứu về kinh tế và chính trị ở
Long An, mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị ở Long An
Tác phẩm: “Long An mũi đột phá vào cơ chế thị trường” của tác giả Đỗ
Hoài Nam và Đặng Phong, do Nxb. Khoa học xã hội, 2007. Tác phẩm khái
quát tình hình Long An trước và sau giải phóng; những ý tưởng và diễn biến
của đột phá; hồn thành chính sách đột phá trên các mặt khác nhau như giá,
lương, tiền và nhiều lĩnh vực kinh tế khác. Qua tác phẩm thấy được sự thành
công của Long An trong chiến dịch đột phá vào kinh tế thị trường và điều
này có sức lan tỏa lớn tới nhiều địa phương trong cả nước góp phần quan
trọng trong cơng cuộc đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị ở Việt Nam, trước
hết là đổi mới tư duy kinh tế.
Tác phẩm: “Phá rào trong kinh tế vào đêm trước đổi mới” của tác giả
Đặng Phong, do Nxb. Tri Thức, 2009. Tác phẩm được chia 4 phần và có 20
chương trong đó chương 16 có tựa đề Long An bỏ tem phiếu, chuyển sang

cơ chế một giá. Chương 16 đã nêu lên 7 nội dung lớn: về bối cảnh Long An,
ý tưởng, cuộc thách thức lớn nhất 1977 - 1978, tìm kiếm sự đồng thuận,
những bước tiến tới cải tiến mua và bán, những kết quả hiển nhiên, sự lan tỏa
của mơ hình Long An. Tác giả đã đề cập: từ sau giải phóng miền Nam, mơ
hình kinh tế của miền Bắc được áp dụng cho cả nước nhưng hoàn cảnh tỉnh
Long An và miền Bắc lúc này khác nhau. Nền kinh tế của Long An có hàng
loạt đặc điểm mà khơng thể đơn giản áp đặt mơ hình kinh tế của miền Bắc
vào. Những phản ứng từ cuộc sống không dễ dập tắt chỉ bằng mệnh lệnh.


13
Trước sự sa sút hiển nhiên về kinh tế những năm 1978-1979. Từ đây, bắt đầu
thời kỳ rất sống động của sự tìm tịi. Rất nhiều biện pháp phá rào đã diễn ra ở
các đơn vị, các địa phương, rất đa đạng và phong phú về phương pháp, về
bước đi và nhất là những phản ứng dây chuyền dẫn tới q trình đổi mới về
chính sách. Khi phá rào tức là hàng rào có vấn đề. Khi dùng đến những giải
pháp phá rào thì ngồi những kết quả tích cực cũng khó tránh khỏi một hệ quả
tiêu cực là làm suy giảm hiệu lực của kỷ cương, làm tăng tính tự phát và tạo
thói quen tùy tiện. “Có những tìm tịi lúc ban đầu là đúng hướng, nhưng sau
đó, khi cơ chế chính sách đã được sửa đổi mà cứ đi tiếp theo hướng tự phát thì
có thể lại mắc những sai lầm, tiêu cực” (Đặng Phong, 2009, tr.247). Đó là điều
khó tránh trong sự nghiệp chuyển đổi của một nền kinh tế từ cơ chế cũ sang
cơ chế mới với biết bao thách thức, khó khăn, phức tạp, cạm bẫy. Đối với đổi
mới ở Long An, tác giả tôn vinh tinh thần tìm tịi, sáng tạo của những cơ sở,
của những con người đã tìm được hướng đi đúng khơng những ở tỉnh Long
An mà cịn tìm ra hướng đi chung cho cả nền kinh tế cả nước.
Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ
X nhiệm kỳ 2015 - 2020, (2016) bàn về “Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ
phát triển của Long An giai đoạn 2015 - 2020”, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Long An. Nghị quyết đã đề ra các quan điểm phát triển, xác định mục tiêu

chiến lược và các khâu đột phá, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đổi
mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu lực quản lý
kinh tế của nhà nước; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
nhanh, bền vững với khẩu hiệu: “Đoàn kết - dân chủ - kỷ cương - đổi mới phát triển” nhằm xây dựng tỉnh Long An ngày càng giàu mạnh, góp phần
tích cực vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Dự thảo báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng bộ tỉnh
Long An khóa X trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Long An lần thứ XI nhiệm kỳ
2020 - 2025, (2020) bàn về “Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển


14
của Long An giai đoạn 2020 - 2025”. Nghị quyết đã nêu trong đổi mới chính
trị cần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng
hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, trong sạch, vững mạnh; phát
huy mọi nguồn lực để thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội;
phấn đấu đưa Long An trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam.
Xuất phát từ u cầu và tình hình kinh tế - xã hội cũng như vai trị quan
trọng của kinh tế, Ban chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế tỉnh Long An đã đưa ra đề án
tái cơ cấu kinh tế tỉnh Long An giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Đề án nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế của tỉnh Long An, phân
tích động thái và nhận định về mơ hình tăng trưởng kinh tế, xác định và phân
tích các vấn đề về cấu trúc kinh tế trong phát triển, xem xét tương quan phát
triển với các vùng (vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sơng
Cửu Long) nhằm đề xuất các nội dung và giải pháp tái cơ cấu kinh tế trên địa
bàn tỉnh Long An theo mục tiêu đến năm 2020 cơ bản hình thành cơ sở để
tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao
hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đề án là cơ sở tổng thể để
các cơ quan ban, ngành trong tỉnh xây dựng các đề án tái cơ cấu cấp ngành có

liên quan (nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng, tài chính cơng, doanh nghiệp
nhà nước, tổ chức tín dụng). Đề án là một trong các cơ sở đối chiếu trong quá
trình xem xét đối chiếu xây dựng các nghị quyết, kế hoạch phát triển kinh tế
có liên quan, điều chỉnh quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội.
Một số luận án, luận văn, khóa luận liên quan đến đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị như: Luận văn: “Sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế tỉnh Long An giai đoạn 2001 - 2005 gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam” của tác giả Hồ Anh Thuận năm 2002; Luận văn: “Nâng cao hiệu quả
đầu tư công tỉnh Long An” của tác giả Nguyễn Tấn Quý năm 2012; Khóa


15
luận tốt nghiệp: “Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Long An giai
đoạn 2011 - 2015 tầm nhìn năm 2020” của tác giả Châu Hoài Bão năm
2012; Luận văn: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công
bằng xã hội trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2013 - 2020” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Trinh năm 2013; Luận văn: “Tác động của di cư lao động
đến chất lượng cuộc sống của người cao tuổi - một số huyện của tỉnh Long
An” của tác giả Võ Thành Tâm năm 2014; Luận án: “Vai trò của chính
quyền địa phương trong việc tạo lập mơi trường đầu tư tư nhân: nghiên cứu
tại Long An” của tác giả Đặng Văn Sáng năm 2018…
Như vậy, số lượng cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa kinh tế
và chính trị ở Việt Nam rất lớn trong đó ở những mức độ khác nhau đã góp
phần bổ sung, phát triển những vấn đề về lý luận và thực tiễn về mối quan hệ
biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị. Tuy nhiên, chưa có
cơng trình khoa học độc lập nào nghiên cứu một cách trực tiếp và hệ thống
về mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở tỉnh
Long An. Tất cả những tác phẩm, những cơng trình khoa học nêu trên là
nguồn tài liệu quý giá, vô cùng phong phú và hữu ích cho bản thân tác giả
tham khảo, kế thừa và vận dụng vào việc thực hiện luận án của mình.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích của luận án: Luận án nhằm trình bày, phân tích rõ thực
trạng quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị trong 34
năm đổi mới ở Long An, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ này trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ của luận án:
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án có nhiệm vụ:
Thứ nhất, tìm hiểu các khái niệm kinh tế, chính trị, đổi mới, đổi mới
kinh tế, đổi mới chính trị trong lịch sử triết học và phân tích làm rõ mối quan
hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.


16
Thứ hai, phân tích thực trạng (thành tựu và hạn chế) giải quyết mối
quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Long An qua
các thời kỳ, nguyên nhân của thực trạng đó và một số vấn đề đang đặt ra.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết hiệu quả
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị Long An
trong những năm tiếp theo.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ biện chứng giữa đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Long An trong thời kỳ đổi mới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Phạm vi nghiên cứu về không gian của luận án là ở Long An
Phạm vi nghiên cứu về thời gian của luận án là trong thời kỳ đổi mới ở
Long An (từ năm 1986 đến nay)
Phạm vi nghiên cứu về nội dung của luận án là mối quan hệ biện chứng
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

5.1. Cơ sở lý luận
- Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị.
- Luận án kế thừa có chọn lọc các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ
biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị của các nhà khoa học
trong và ngoài nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong quá trình nghiên cứu và thực


17
hiện, luận án sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội như phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp khái quát hóa,
phương pháp tiếp cận liên ngành, phương pháp thống kê…
6. Đóng góp mới của luận án
Một là, luận án bước đầu phân tích thực trạng (thành tựu và hạn chế)
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở tỉnh
Long An qua hơn 34 năm đổi mới, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng đó và
xác định một số vấn đề hiện đang đặt ra.
Hai là, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp mang tính định
hướng nhằm giải quyết có hiệu quả mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị trong những năm đổi mới tiếp theo ở Long An.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn về
mối quan hệ biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị nói chung;
những vấn đề lý luận cơ bản về đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị cũng như

mối quan hệ biện chứng giữa chúng ở tỉnh Long An.
Ý nghĩa thực tiễn: Những phương hướng và giải pháp mà luận án đưa ra,
trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng (thành tựu và hạn chế) mối quan hệ
biện chứng giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở tỉnh Long An sẽ góp
phần giúp Đảng bộ, chính quyền tỉnh Long An tham khảo trong việc hoạch
định chủ trương, cơ chế, chính sách để đổi mới kinh tế, hồn thiện hệ thống
chính trị ở tỉnh Long An. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các
chuyên ngành: Triết học, Chính trị học, Khoa học quản lý, Công tác xã hội…
ở các viện, trung tâm nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng trong cả nước.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có
3 chương, 7 tiết, 21 tiểu tiết.


18
Chƣơng 1
LÝ LU N CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ TRONG LỊCH SỬ
1.1. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ ĐỔI MỚI KINH TẾ VÀ ĐỔI MỚI CHÍNH TRỊ
TRONG LỊCH SỬ

1.1.1. Khái niệm chung về đổi mới
Đổi mới theo cách hiểu thông thường là thay đổi hoặc làm cho thay đổi
tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
Đổi mới theo quan điểm siêu hình là nghĩ và làm hoàn toàn khác với
trước; để phát triển phải hoàn toàn đoạn tuyệt với quá khứ, đổi mới và phát
triển là quá trình phi mâu thuẫn. Quan điểm siêu hình xem đổi mới là sự phủ
định sạch trơn về q khứ. Đây là quan điểm khơng có tính kế thừa thể hiện
quan niệm nghèo nàn và phi thực tế về đổi mới và phát triển.
Đổi mới theo quan điểm biện chứng duy vật là quá trình đấu tranh giữa

liên tục và gián đoạn, giữa giữ lại và loại bỏ, giữa cái mới và cái cũ. Đây là
quan điểm mang tính kế thừa thể hiện đổi mới là cái vốn có của mọi vận
động và phát triển trong tự nhiên, xã hội cũng như trong tư duy.
Đổi mới là một cuộc đấu tranh giữa cái tiến bộ với cái cũ lạc hậu, giữa sự
năng động sáng tạo với sự bảo thủ, trì trệ và nó thường vấp phải những trở lực
của thói quen được hình thành trước đó. Đây cũng là “quá trình đấu tranh gay
go, lâu dài, phức tạp nhằm đem lại thắng lợi cho cái mới, cái tiến bộ… là sự
thay đổi từ nhận thức đến hành động thực tiễn” (Nguyễn Văn Cư, 2004, tr.46).
Đổi mới không phủ định sạch trơn những gì đã có mà đổi mới là giữ lại
những gì cịn phù hợp và loại bỏ những cái đã lỗi thời và thay nó bằng cái
mới tiến bộ hơn. Đổi mới không chỉ đơn giản là nghĩ khác, làm khác cái cũ.
Bởi có những cái cũ đã lạc hậu nhưng cũng có khơng ít cái cũ còn đúng, còn
phù hợp. Phủ định sạch trơn cái cũ sẽ dẫn đến cực đoan, dễ sa vào chủ nghĩa


×