Tải bản đầy đủ (.pdf) (267 trang)

Tư tưởng của trần quốc tuấn đặc điểm và ý nghĩa lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 267 trang )

QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



PHẠM TRƯỜNG SINH

TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC
TUẤN ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA LỊCH
SỬ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC


TP. HỒ CHÍ MINH - 2016

QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----000-----

PHẠM TRƯỜNG SINH

TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN ĐẶC ĐIỂM VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ
Chuyên ngành: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
Mã số: 62.22.80.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS, TS. TRỊNH DỖN CHÍNH
TS. NGUYỄN ANH QUỐC



Phản biện độc lập:
1.PGS,TS. Nguyễn Anh Tuấn
2. PGS,TS. Phạm Ngọc Anh
Phản biện:
1. PGS,TS. Trần Nguyên Việt
2. PGS,TS. Lương Minh Cừ
3. PGS,TS. Nguyễn Xuân Tế


TP. HỒ CHÍ MINH - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình do tơi nghiên cứu và thực hiện dưới
sự hướng dẫn của PGS, TS. Trịnh Dỗn Chính và TS. Nguyễn Anh Quốc.
Kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố.
Các tài liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Người cam đoan

PHẠM TRƯỜNG SINH


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................01
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................16
Chương 1: CƠ SỞ XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH
TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN ..................................................16
1.1. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, KINH TẾ, CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, VĂN HĨA

ĐẠI VIỆT THẾ KỶ XIII VỚI VIỆC HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CỦA
TRẦN QUỐC TUẤN....................................................................................17
1.1.1. Khái quát điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị - xã hội Đại Việt thế kỷ
XIII - cơ sở xã hội hình thành tư tưởng của Trần Quốc Tuấn.......................17
1.1.2. Sự phát triển văn hoá, giáo dục thời kỳ nhà Trần với việc hình thành
tư tưởng của Trần Quốc Tuấn .......................................................................40
1.2. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN
QUỐC TUẤN...............................................................................................45
1.2.1. Giá trị tư tưởng và văn hố truyền thống Việt Nam với sự hình thành
tư tưởng của Trần Quốc Tuấn .......................................................................45
1.2.2. Sự ảnh hưởng của “Tam giáo” với việc hình thành tư tưởng của Trần
Quốc Tuấn .....................................................................................................63
Kết luận chương 1 .......................................................................................79
Chương 2: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NỘI DUNG TƯ TƯỞNG
CỦA TRẦN QUỐC TUẤN ........................................................................82
2.1. CÁC GIAI ĐOẠN CHỦ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN ....................................................84


2.1.1. Giai đoạn thứ nhất - Trần Quốc Tuấn trước cuộc kháng chiến chống
quân Nguyên - Mông ....................................................................................85
2.1.2. Giai đoạn thứ hai - Trần Quốc Tuấn với ba lần kháng chiến chống
quân Nguyên - Mông ....................................................................................89
2.1.3. Giai đoạn thứ ba - Trần Quốc Tuấn tổng kết kinh nghiệm lịch sử trong
sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta ..........................................98
2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN.......................104
2.2.1. Tư tưởng chính trị của Trần Quốc Tuấn............................................105
2.2.2. Tư tưởng quân sự của Trần Quốc Tuấn............................................133
2.2.3. Vấn đề nhân sinh trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn .....................153
Kết luận chương 2 .....................................................................................166

Chương 3: ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ TRONG
TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN ................................................168
3.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU TRONG TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN
QUỐC TUẤN..............................................................................................168
3.1.1. Tính kế thừa trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn.............................168
3.1.2. Tính dân tộc trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn.............................182
3.1.3. Tính nhân văn trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn..........................188
3.2. Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC LỊCH SỬ CỦA TƯ TƯỞNG TRẦN
QUỐC TUẤN ............................................................................................197
3.2.1. Ý nghĩa lịch sử chủ yếu của tư tưởng Trần Quốc Tuấn ....................197
3.2.2. Bài học lịch sử của tư tưởng Trần Quốc Tuấn với công cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước hiện nay ........................................................................214
Kết luận chương 3 .....................................................................................239
PHẦN KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................241
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................247
PHỤ LỤC ...................................................................................................255



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, một sự nghiệp có tính
chất cách mạng to lớn, do Đảng, Nhà nước và nhân dân ta khởi xướng, lãnh
đạo và tiến hành, cùng với nhiệm vụ đổi mới, xây dựng và phát triển đất
nước trên các mặt kinh tế, chính trị, xã hội nhằm xây dựng đất nước Việt
Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc,
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [27, tr. 70], chúng ta
đồng thời phải “xây dựng và phát triển một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,

đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa
thấm sâu vào tồn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng con người,
từng gia đình, từng tập thể và cộng động, từng địa bàn dân cư và mọi lĩnh
vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh
thần cao đẹp” [22, tr. 54], nhằm phát triển đất nước một cách hài hòa, bền
vững, bởi lẽ: “Văn hóa là nền tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội” [22, tr. 55]. Để làm được
điều đó, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu lý luận, đúc kết kinh nghiệm thực
tiễn; đồng thời tiếp thu, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
của lịch sử dân tộc, đặc biệt là bản sắc văn hóa dân tộc “những giá trị bền
vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp
nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước” [22, tr.
56]; cái “tạo nên cốt cách, tinh thần, bản lĩnh và sức mạnh trường tồn của
dân tộc trong lịch sử và sức mạnh nội sinh trong công cuộc đổi mới” hôm
nay, tạo thành sức mạnh tổng hợp gồm kinh tế, chính trị và văn hóa nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới đất nước và xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.


2

Dân tộc Việt Nam có lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nước và
giữ nước. Thực tiễn lịch sử đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc ta không
chỉ kết tinh nên truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc, mà qua đó cịn đúc
kết, để lại cho chúng ta nhiều bài học kinh nghiệm quý báu. Trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, thời đại nhà Trần (1226 - 1400) được
xem là một trong những giai đoạn phát triển cao của văn hoá Đại Việt. Đó là
một nền văn hố, là kết quả của quá trình đấu tranh, xây dựng và phát triển
bền bỉ, lâu dài của dân tộc ta trên cơ sở kế thừa và phát triển tinh hoa các giá
trị văn hóa truyền thống dân tộc Việt Nam qua các nền văn hóa Hịa Bình,

Gị Mun, Đồng Đậu, Đơng Sơn và q trình tiếp thu, cải biến các giá trị văn
hóa tư tưởng từ bên ngoài. Trong suốt 174 năm tồn tại, vương triều Trần
không chỉ đạt tới sự phát triển rực rỡ của nền văn hóa Đại Việt, mà cịn để
lại những trang sử sáng ngời với những thành tựu và chiến công vĩ đại trong
công cuộc dựng nước và giữ nước. Một trong những nhân vật tiêu biểu trong
sự nghiệp giữ nước của triều đại nhà Trần, đó là Hưng Đạo Đại vương Trần
Quốc Tuấn (1232? - 1300), nhà tư tưởng lớn, nhà chính trị lỗi lạc, nhà quân
sự kiệt xuất của dân tộc ta. Ông trực tiếp tham gia ba cuộc kháng chiến
chống quân Nguyên - Mông xâm lược. Với trọng trách là Quốc công tiết
chế, ông biết hy sinh lợi ích của bản thân, gia đình, đặt lợi ích quốc gia - dân
tộc lên trên hết, đồn kết thống nhất trong gia tộc, trong triều đình và trong
quân dân Đại Việt, cùng lòng giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc. Ơng khơng chỉ là tấm
gương sáng, tiêu biểu cho đức hy sinh, tinh thần đồn kết mà cịn có một ý
chí và sự quyết đoán mạnh mẽ trong việc bảo vệ quốc gia - dân tộc.
Cuộc đời, sự nghiệp và tư tưởng của ông để lại dấu ấn đậm nét trong
lịch sử tư tưởng Việt Nam, được thể hiện qua các tác phẩm: Hịch tướng sĩ,
Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tơng bí truyền thư và Lâm chung di chúc. Tư


3

tưởng yêu nước, tinh thần dân tộc, tư tưởng chính trị “thân dân”, “trọng
dân”, “khoan sức cho dân”, quan điểm đánh giặc giữ nước dựa vào lòng dân,
xây dựng quân đội luôn coi trọng về chất lượng, tinh nhuệ và đoàn kết như
cha con, nghệ thuật quân sự dựa trên nền tảng chiến tranh nhân dân “dĩ đoản
chế trường”, “chúng chí thành thành”, “lấy ít mà thắng nhiều, lấy yếu mà
địch mạnh, lấy nhỏ mà chế lớn” của ông là những tư tưởng tiên tiến, đúng
đắn, sáng tạo và vượt thời đại.
Những tư tưởng trên của ơng tuy cịn có những hạn chế nhất định,

nhưng về cơ bản nó vẫn có ý nghĩa lịch sử sâu sắc, thiết thực khơng những
đối với thời kỳ nhà Trần, mà cịn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối
với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay, đặt biệt là tư tưởng yêu nước, tinh
thần dân tộc, tư tưởng về nhân dân, tổ chức và xây dựng quân đội.
Trong thời đại ngày nay, tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi
nhanh chóng, diễn biến phức tạp, khó lường; xâm phạm chủ quyền quốc gia,
tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, ly khai, bạo loạn,
can thiệp lật đổ, “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch, khủng bố,
chiến tranh mạng, chiến tranh cục bộ,… tiếp tục diễn ra gay gắt. Xu thế tồn
cầu hóa vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu
tranh. Sự tác động mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã, đang và sẽ đặt ra cho chúng ta nhiều
khó khăn, thách thức lớn trong việc giữ vững, phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tệ
quan liêu, sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, củng cố lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ ta.
Bối cảnh châu Á, khu vực Đông Nam Á vẫn tiềm ẩn những nhân tố
gây mất ổn định. Vấn đề tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu
vực và trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt, phức tạp và những âm mưu


4

hoạt động của các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước ta, chế độ ta,
đe dọa trực tiếp đến hịa bình, ổn định, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của
nước ta. Vì vậy, nhiệm vụ giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống Việt Nam, giữ vững độc lập, tự chủ, bảo vệ độc lập, chủ quyền biển,
đảo, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong thời kỳ mới càng trở nên cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
Những bài học “dân là gốc”; tích cực và chủ động, “đặt mồi lửa dưới

đống củi nỏ”, “kiềng canh nóng mà thổi rau nguội” [112, tr. 392]; xử trí với
kẻ thù “vua tơi đồng lịng, anh em hoà thuận, cả nước dồn sức lại mà bọn
chúng đành phải chịu trói” [112, tr. 397]; giữ nước từ khi nước chưa nguy,
“đề bạt được bậc hiền tài”, “gây dựng được một đội quân cha con”, “Trên
dưới cùng ý nguyện, lịng dân khơng chia lìa”, “Khoan sức cho dân làm kế
sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước” [112, tr. 397] của Quốc công
tiết chế Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn vẫn giữ nguyên giá trị lý
luận và thực tiễn sinh động, có ý nghĩa lịch sử sâu sắc mà thế hệ chúng ta
tiếp tục vận dụng để bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, chống chiến tranh xâm lược và phát triển đất nước.
Trên tinh thần tiếp thu, kế thừa và phát huy những giá trị tư tưởng
quý báu đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam ln coi
trọng và đề cao vai trò của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Dân là gốc”, “Gốc có vững cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền nhân
dân” [51, t. 5, tr. 410]. Trong các văn bản Nghị quyết của Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn nhấn mạnh: “Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi
lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện
vọng chính đáng của nhân dân” [27, tr. 65]. Trong quá trình đổi mới đất
nước, Đảng ta đã nêu cao tinh thần yêu nước, tinh thần độc lập tự chủ, tự


5

cường và tự hào dân tộc, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc nhằm
thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Tư tưởng của
Trần Quốc Tuấn - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử”, làm đề tài luận án tiến sĩ
triết học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

Với những giá trị khoa học và thực tiễn hết sức sâu sắc và thiết thực,
cuộc đời, sự nghiệp hoạt động và tư tưởng của Trần Quốc Tuấn đã được các
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu với nhiều cơng trình nghiên cứu ở những
góc độ khác nhau. Có thể khái qt kết quả các cơng trình đó trong những
chủ đề chính sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu tư tưởng của Trần Quốc Tuấn ở
góc độ lịch sử như: Đại Việt sử ký tồn thư, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà
Nội, 2009; Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, t. 1, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2006; Đặng Xuân Bảng, Việt sử cương mục tiết yếu, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000; Viện Sử học, Khâm định Việt sử thông giám
cương mục, t. 1, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2007; Nguyễn Thiện Khảo (Chủ
biên), Danh nhân lịch sử qua các triều đại Việt Nam, Nxb. Quân đội nhân
dân, Hà Nội, 2009; Trịnh Quang Khanh, Hưng Đạo đại vương Trần Quốc
Tuấn, Sở Văn hố - Thơng tin Nam Định, 1999; Vũ Ngọc Khánh (Chủ
biên), Nhân vật chí Việt Nam, Nxb. Văn hố - Thơng tin, Hà Nội, 2009;
Nguyễn Quang Ngọc (Chủ biên), Tiến trình lịch sử Việt Nam, Nxb. Giáo
dục, Hà Nội, 2003; Phạm Ngọc Phụng, Tổ tiên ta đánh giặc, Nxb. Qn giải
phóng, Sài Gịn, 1975; Trương Hữu Quýnh (Chủ biên), Đại cương lịch sử
Việt Nam, t. 1, Nxb. Giáo dục, Hà Hội, 2008; Trương Hữu Quýnh - Đinh
Xuân Lâm - Lê Mậu Hãn, Đại cương lịch sử Việt Nam, Toàn tập (từ thời
nguyên thủy đến năm 2000), Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2002; Hà Văn Tấn -


6

Phạm Thị Tâm, Cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên Mông thế kỷ
XIII, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2003; Nguyễn Thị Thu Thủy, Việt
Nam và Đông Nam Á thời kỳ chống xâm lược Nguyên - Mông, Nxb. Trẻ, TP.
Hồ Chí Minh, 1999; Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Lịch sử Việt Nam,
tập 1, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1971. Các cơng trình nghiên cứu trên

đã tập trung trình bày và phân tích khái qt quá trình suy vong của nhà Lý,
chỉ ra sự chuyển biến tình hình kinh tế, chính trị - xã hội Đại Việt ở thế kỷ
XIII và công cuộc xây dựng, củng cố chính quyền của vương triều Trần gắn
liền với việc hình thành, phát triển tư tưởng của Trần Quốc Tuấn. Những
hoạt động chủ yếu của Trần Quốc Tuấn trong ba lần kháng chiến chống
quân Nguyên - Mông xâm lược được các sử gia chép lại hết sức khái quát.
Trong các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả cũng đánh giá công lao của
ông đối với lịch sử của dân tộc. Đặc biệt là bộ Đại Việt sử ký toàn thư - một
bộ sử lớn của dân tộc Việt Nam, có giá trị về nhiều mặt, đặc biệt là giá trị về
mặt lịch sử, văn hóa nói chung và lịch sử tư tưởng Việt Nam nói riêng. Theo
bản in từ ván khắc năm Chính Hịa thứ XVIII (1697) mang hiệu bản in Nội
các quan bản, gồm có quyển thủ và 24 quyển, biên chép một cách hệ thống,
chi tiết tỉ mỉ các sự kiện, nhân vật lịch sử, dân tộc từ thời Hồng Bàng đến
năm 1675. Trong đó, Kỷ nhà Trần gồm có các quyển V, VI, VII, VIII và
quyển IX Kỷ Hậu Trần. Các sử gia đã khái quát quá trình suy vong của nhà
Lý, chỉ ra sự chuyển biến tình hình chính trị - xã hội đầu nhà Trần, sự thống
trị của giặc Nguyên - Mông và tình hình kinh tế, chính trị - xã hội cũng như
tư tưởng thời kỳ này có sự ảnh hưởng nhất định đến sự hình thành và phát
triển tư tưởng của Trần Quốc Tuấn. Đặc biệt trong quyển thứ V, các sử gia
đã chép nguyên văn nội dung tác phẩm Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
và bài Tựa Vạn Kiếp tơng bí truyền thư của Trần Khánh Dư bằng chữ Hán.
Bộ Lịch triều Hiến chương loại chí, bộ bách khoa toàn thư đầu tiên trong


7

kho tàng thư tịch Việt Nam, với 2 tập và 49 quyển đã cung cấp cho chúng ta
tương đối đầy đủ những tư liệu về chính trị kinh tế học, địa lý, luật pháp,
văn học, ngoại giao, quân sự, chế độ quan liêu phong kiến, nhân vật lịch sử,
... Ở quyển thứ 39, mục Binh chí I có viết: “Thánh Tông, năm Thiệu Long

thứ 10 [1267], định quân ngũ, mỗi quân 30 đô, mỗi đô 80 người” [10, t. 2, tr.
315]. Phan Huy Chú nhận xét: “Binh thế thời bấy giờ (thời Trần) rất thịnh.
Đại để lúc vơ sự thì phục binh ở nơi thuận tiện, khi có nạn thì đều hết sức
chống cự. Thế là đời Trần, nhân dân ai cũng là binh, nên mới phá được giặc
dữ, làm cho thế nước được mạnh” [10, t. 2, tr. 316].
Cùng với hướng nghiên cứu này, cịn có quyển Tìm hiểu xã hội Việt
Nam thời Lý - Trần. Đây là cuốn sách tập hợp những bài viết phân tích và
làm rõ đặc trưng chế độ sở hữu ruộng đất, các hình thức sở hữu ruộng đất
thời Lý - Trần, sự phát triển của thủ công nghiệp, thương nghiệp, cấu trúc xã
hội chính trị, đóng vai trị là nền tảng hình thành nên kết cấu kinh tế - xã hội
của thời kỳ này. Từ đó các tác giả làm rõ vấn đề xây dựng chính quyền và
nhà nước phong kiến, luận giải nhu cầu xây dựng củng cố nhà nước phong
kiến trung ương tập quyền thời Trần là một tất yếu lịch sử. “Chính nhu cầu
này đã địi hỏi một sự phát triển tương xứng về mặt lý luận chính trị xã hội”
[105, tr. 564]. Có thể nói, “Cuộc đấu tranh nhằm giữ vững độc lập dân tộc là
một thực tiễn chính trị lớn nhất thời Lý - Trần” [105, tr. 566]. Ý thức về độc
lập dân tộc và tự chủ của đất nước được đề cao, nhà Trần nhận thức được
nhân dân là cơ sở để tiến hành công cuộc dựng nước và giữ nước, “ý dân”,
“lòng dân”, “khoan thư sức dân” là những chủ trương chính trị lớn để xây
dựng đất nước và hiến hành những cuộc chiến tranh giữ nước đánh thắng kẻ
thù. Cũng có một số bài viết tập trung phân tích về giáo dục khoa cử “Ra đời
trong hồn cảnh lịch sử có u cầu cấp thiết phải củng cố một quốc gia độc
lập thống nhất vững mạnh, … nền giáo dục khoa cử thời Lý - Trần đã đào


8

tạo nên một đội ngũ quan lại, liêu thuộc cung cấp cho bộ máy hành chính,
… xuất hiện những tác gia, tác phẩm xứng đáng với tầm vóc của một dân
tộc đang bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên Đại Việt” [105, tr. 470 471]. Quyển Cuộc kháng chiến chống xâm lược Ngun Mơng thế kỷ XIII,

gồm có 9 chương viết, tác giả đã phân tích tình hình xã hội Đại Việt trước
chiến tranh (chương 1), ba lần kháng chiến chống quân Nguyên - Mông xâm
lược (chương 3, 6, 7), nguyên nhân thắng lợi và bài học lịch sử (chương 9).
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi trong ba lần chống qn Ngun
Mơng xâm lược là do “tồn dân đánh giặc” dân ta đồn kết một lịng trong
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. “Lòng yêu nước và sự đồn kết của nhân dân là
một lực lượng vơ cùng to lớn, không ai thắng nổi. Nhờ lực lượng ấy mà tổ
tiên ta đã đánh thắng quân Nguyên, quân Minh, đã giữ vững quyền tự do
dân chủ. Nhờ lực lượng ấy mà chúng ta cách mạng thành công giành được
độc lập. Nhờ lực lượng ấy mà sức kháng chiến của ta càng ngày càng mạnh.
Nhờ lực lượng ấy mà quân và dân ta quyết chịu đựng mn nỗi khó khăn
thiếu thốn, đói khổ tang tóc, quyết một lịng đánh tan quân giặc cưóp nước”
[74, tr. 357]. “Chiến thắng ngoại xâm thế kỷ XIII để lại cho chúng ta một
bài học lớn. Đó là một khi nhân dân đã đồn kết thành một khối quyết tâm
chiến đấu đến cùng để bảo vệ đất nước thân u của mình thì có thể chiến
thắng bất kỳ kẻ thù nào, dù kẻ thù đó lớn mạnh gấp mấy lần” [74, tr. 399].
Có thể nói, những tư liệu lịch sử hết sức quý giá về người anh hùng dân
tộc vĩ đại Trần Quốc Tuấn nêu trên đã giúp tác giả trình bày khái quát về
cuộc đời, thân thế và sự nghiệp của Trần Quốc Tuấn.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu tư tưởng của Trần Quốc Tuấn ở góc
độ văn học như: Viện Văn học, Thơ văn Lý - Trần, t. 2, Nxb. Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1989; Ngô Tất Tố, Văn học Việt Nam - Văn học đời Trần, Nhà
sách Khai Trí, Sài Gòn, 1960; Lê Bảo, Thơ văn Lý - Trần, Nxb. Giáo dục, Hà


9

Nội, 1999; Lê Thu Yến (Chủ biên), Văn học trung đại (những cơng trình
nghiên cứu), Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2000; Đinh Gia Khánh - Bùi Duy Tân Mai Cao Chương, Văn học Việt Nam thế kỷ thứ X, nửa đầu thế kỷ XIII, t. 1,
Nxb. Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1978; Văn Lang - Quỳnh

Cư - Nguyễn Anh, Danh nhân đất Việt, t. 1, Nxb. Thanh Niên, Hà Nội, 1989;
Ngô Văn Phú, Trần Quốc Tuấn (Gươm thần Vạn Kiếp), Nxb. Hội Nhà văn,
2001; Lê Minh Quốc, Danh nhân quân sự Việt Nam, Nxb. Trẻ, TP. Hồ Chí
Minh, 2009.
Bộ Thơ văn Lý - Trần là một di sản văn học viết tương đối cổ trong
lịch sử văn học nước ta do Viện Văn học biên soạn gồm có 3 tập. Tập 1 –
Từ Ngơ Quyền dựng nước (938) đến hết nhà Lý (1225), gồm có gồm có 136
bài thơ - văn. Tập 3 – Từ khoảng 1341 đến khởi nghĩa chống quân Minh của
Bình Định Vương (1418), gồm có 415 bài thơ - văn. Phần lớn các tác phẩm
thể hiện tinh thần yêu nước, thương dân, nỗi băn khoăn, trăn trở về trách
nhiệm của mình đối với đất nước và vận mệnh tương lai của dân tộc. Đặc
biệt là Tập 2 – Từ mở đầu nhà Trần cho đến đầu đời Trần Dụ Tơng (1341),
gồm có 2 quyển: Quyển thượng và Quyển hạ với 363 bài thơ - văn. Trong
đó, Quyển thượng có liên quan trực tiếp đến nội dung của luận án. Những tư
liệu lịch sử về thân thế, sự nghiệp, nội dung tư tưởng của Trần Quốc Tuấn
qua các tác phẩm viết bằng chữ Hán như: Hịch tướng sĩ, Trả lời nhà vua
hỏi về thế giặc, Căn dặn trước khi mất. Đồng thời, các tác giả cũng đánh giá
tài năng quân sự kiệt xuất của ơng - Đó là “một vị tướng tài kiêm văn võ”,
“một công thần của nhà Trần” và “là một anh hùng lớn” của dân tộc ta.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã tập trung giới thiệu các tác phẩm và
thân thế sự nghiệp của Trần Quốc Tuấn. Bên cạnh đó, tác giả của các cơng
trình trên đã có những nhận định và đánh giá về vị trí, vai trị của Trần Quốc
Tuấn đối với cuộc kháng chiến quân Nguyên - Mông xâm lược. Những tác


10

phẩm của Trần Quốc Tuấn là những tài liệu rất quan trọng, hỗ trợ trực tiếp
cho quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án của tác giả.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu tư tưởng của Trần Quốc Tuấn ở

góc độ tư tưởng và văn hố như: Trương Văn Chung - Dỗn Chính, Tư
tưởng Việt Nam thời Lý - Trần, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008;
Nguyễn Hùng Hậu - Dỗn Chính - Vũ Văn Gầu, Đại cương lịch sử tư tưởng
triết học Việt Nam, t. 1, Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, 2002; Viện Triết
học, Lịch sử tư tưởng Việt Nam văn tuyển, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004; Viện Sử học, Binh thư yếu lược, (Bản dịch của Nguyễn Ngọc Tỉnh và
Đỗ Mộng Khương, Đào Duy Anh hiệu đính), Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội, 1977; Trần Huy Liệu, Vai trò lịch sử của Trần Quốc Tuấn, Tạp chí Văn
Sử Địa, số 10 - 1955; Nhiều tác giả, Thời kỳ nhà Trần và Hưng Đạo đại
vương Trần Quốc Tuấn, Nxb. Mũi Cà Mau, 1998; Lê Xuân Mai - Nguyễn
Ngọc Tỉnh - Đỗ Mộng Khương, Thập đại binh thư (bản dịch), Nxb. Văn hố
- Thơng tin, Hà Nội; 2002; Lê Văn Quán, Tư tưởng chính trị - xã hội Việt
Nam (từ Bắc thuộc đến thời kỳ Lý - Trần), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2008; Lê Đình Sỹ (Chủ biên): Trần Hưng Đạo, nhà quân sự thiên tài, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000; Lê Đình Sỹ - Nguyễn Danh Phiệt, Kế sách
giữ nước thời Lý - Trần, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994; Lê Đình Sỹ,
Thời kỳ nhà Trần xây dựng quân đội, Tạp chí Quân đội nhân dân, số 3-1982;
Văn Tân, Vài ý kiến về bộ Binh thư yếu lược, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số
62-1964; Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Nam Định - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam,
Anh hùng dân tộc, thiên tài quân sự Trần Quốc Tuấn và quê hương Nam
Định, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2000. Trong đó, nổi bật là tác phẩm
Binh thư yếu lược gồm có 4 quyển và chỉ có quyển I là khơng có đoạn nào
chép của Hổ trướng khu cơ, các quyển cịn lại có nhiều đoạn, nhiều mục
giống với Hổ trướng khu cơ. Cho nên nghiên cứu tư tưởng quân sự của Trần


11

Quốc Tuấn ở phần này, trước hết chúng ta căn cứ vào nội dung binh pháp mà
ông đã chắt lọc từ binh pháp của phương Đông cổ đại và tư tưởng quân sự

trong bản Lâm chung di chúc của ông. “Tư tưởng quân sự trong Binh thư yếu
lược là tư tưởng của Trần Quốc Tuấn, trong đó có cả những phần kế thừa tư
tưởng của Tôn Vũ và Ngô Khởi mà Trần Quốc Tuấn thấy thích hợp muốn
đem vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam hồi thế kỷ XIII” [83, tr. 232 - 233],
đồng thời chứa đựng tính nhân văn sâu sắc “Khi dùng binh, không được đánh
thành không lỗi, không được giết người vô tội. Giết cha mẹ, anh em của
người, bắt con cái của người làm tôi tớ hầu thiếp, đó là cướp bóc. Cho nên
việc binh chỉ là trừ bạo dẹp loạn, ngăn chặn điều bất nghĩa” [104, tr. 50 - 51].
Các cơng trình trên chủ yếu đề cập đến những nội dung tư tưởng chủ
yếu của Trần Quốc Tuấn như: Tư tưởng yêu nước, tư tưởng chính trị, tư
tưởng quân sự, nghệ thuật quân sự từ góc độ những hoạt động lý luận và
thực tiễn của Trần Quốc Tuấn với nhiều nhận định, đánh giá mang tính
chất tổng qt về sự vận dụng tài tình các tư tưởng quân sự của ông trong
việc đánh thắng kẻ xâm lược. Như vậy, các cơng trình khoa học cơng bố
trên đã đem lại một cái nhìn khái quát về cuộc đời, sự nghiệp và quá trình
hình thành tư tưởng của Trần Quốc Tuấn. Các tác giả đã làm nổi bật tài
năng quân sự của Trần Quốc Tuấn và công lao to lớn của ông đối với lịch
sử của dân tộc.
Ngoài ra, trong 25 năm qua (1985 - 2010) các ngành hữu quan đã tổ
chức ba cuộc Hội thảo khoa học về thời kỳ nhà Trần và anh hùng dân tộc
Trần Quốc Tuấn. Hội thảo lần thứ nhất vào năm 1985 với chủ đề: “Sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân Hà Nam Ninh thời kỳ nhà
Trần”; đã có 50 bài báo khoa học, nghiên cứu và cơng bố dưới các góc độ
khác nhau về tình hình chính trị, kinh tế, quân sự, tư tưởng, văn hoá thời kỳ
nhà Trần. Hội thảo lần thứ hai vào năm 1995 với chủ đề: “Thời kỳ nhà Trần


12

và Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn trên quê hương Nam Hà”. Hội

thảo này có trên 40 bài báo tham luận đã công bố những vấn đề về lịch sử,
tư tưởng, chính trị, kinh tế, văn hố thời kỳ nhà Trần và một phần dành riêng
để nghiên cứu về thân thế, sự nghiệp của Trần Quốc Tuấn đối với công cuộc
dựng nước, giữ nước của dân tộc ta. Năm 1998, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau
đã chọn lọc, tổng hợp và cho ra đời cuốn sách của nhiều tác giả, mang tên
“Thời kỳ nhà Trần và Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn”. Hội thảo lần
thứ ba vào năm 2000, nhân kỷ niệm 700 năm ngày mất của Trần Quốc Tuấn
(1300 - 2000), với chủ đề: “Anh hùng dân tộc, thiên tài Trần Quốc Tuấn và
quê hương Nam Định”. Trong cuộc hội thảo có gần 60 bản báo cáo tham
luận khẳng định và làm sáng tỏ thêm công lao, vai trò của người anh hùng
dân tộc Trần Quốc Tuấn trong sự nghiệp chống giặc ngoại xâm thời kỳ nhà
Trần ở thế kỳ XIII; những cống hiến của ông với sự phát triển khoa học
quân sự nước nhà. Tháng 9 - 2000, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Nam Định và Viện
Lịch sử quân sự Việt Nam đã xuất bản cuốn sách “Anh hùng dân tộc - thiên
tài quân sự Trần Quốc Tuấn và quê hương Nam Định” do Nxb. Quân đội
nhân dân ấn hành. Cuốn sách tập trung làm nổi bật các vấn đề: Quê hương
của Vương triều Trần và Quốc Công tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần
Quốc Tuấn; công lao, vai trò, sự nghiệp của người anh hùng dân Trần Quốc
Tuấn trong ba lần kháng chiến chống quân Nguyên - Mông; những cống
hiến to lớn của Trần Quốc Tuấn với sự nghiệp phát triển khoa học quân sự.
Nhìn chung cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về Trần
Quốc Tuấn ở phương diện này hay phương diện khác, bước đầu làm rõ những
nét lớn trong tư tưởng của ơng và cũng có những ý kiến khác nhau về những
vấn đề được quan tâm giữa các nhà nghiên cứu. Song, vẫn chưa có một cơng
trình nào tập trung nghiên cứu và trình bày một cách hệ thống, tồn diện để đi
đến khái quát, rút ra nội dung tư tưởng chủ yếu, đặc điểm và giá trị lịch sử


13


trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn, cũng như chỉ ra tư tưởng của ông nảy
sinh, phản ánh những nhu cầu và giải đáp những vấn đề gì mà xã hội Đại Việt
đặt ra. Kế thừa kết quả nghiên cứu đạt được từ những người đi trước, trong
luận án này, tác giả làm rõ nhu cầu xã hội Đại Việt trong thế kỷ XIII với sự
hình thành, phát triển tư tưởng của Trần Quốc Tuấn, trên cơ sở khái quát, đi
sâu vào nội dung tư tưởng cơ bản, từ đó rút ra những bài học lịch sử thiết
thực đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. Đó là những
vấn đề tiếp cận mới của luận án.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Mục đích của luận án:
Từ việc trình bày, phân tích và làm rõ những nội dung tư tưởng chủ
yếu của Trần Quốc Tuấn, luận án rút ra những đặc điểm, ý nghĩa và bài học
lịch sử trong tư tưởng của ông đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước hiện nay.
Nhiệm vụ của luận án:
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án cần thực hiện một số nhiệm
vụ cơ bản sau:
Một là, trình bày, phân tích và làm rõ yêu cầu xã hội Việt Nam trong
thế kỷ XIII, đặc biệt là thực tiễn của các cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên - Mông xâm lược; làm rõ sự ảnh hưởng của “tam giáo”, sự tiếp thu
và kế thừa truyền thống văn hoá dân tộc trong quá trình thình thành tư tưởng
của Trần Quốc Tuấn.
Hai là, phân tích và trình bày q trình hình thành, phát triển và những
nội dung tư tưởng chủ yếu của Trần Quốc Tuấn qua các vấn đề: tư tưởng
chính trị, tư tưởng quân sự và vấn đề nhân sinh
Ba là, chỉ ra những đặc điểm chủ yếu, ý nghĩa và bài học lịch sử trong
tư tưởng Trần Quốc Tuấn đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước


14


hiện nay, đó là bài học phát huy lịng u nước, tinh thần độc lập tự chủ, ý
thức tự cường dân tộc, lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc,
xây dựng quân đội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án:
Luận án tập trung nghiên cứu tư tưởng của Trần Quốc Tuấn, qua các
tác phẩm tiêu biểu như: Hịch tướng sĩ, Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tơng bí
truyền thư và Lâm chung di chúc.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích và hồn thành nhiệm vụ nêu trên, luận án được
thực hiện dựa trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, tác giả luận án còn sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích và tổng
hợp, diễn dịch và quy nạp, lơgíc và lịch sử, so sánh - đối chiếu để nghiên cứu
và trình bày luận án.
5. Cái mới của luận án
Một là, luận án đã trình bày, phân tích những điều kiện, nhu cầu xã hội
hình thành tư tưởng của Trần Quốc Tuấn và những tiền đề lý luận Trần Quốc
Tuấn đã kế thừa, phát triển trong tư tưởng của ông.
Hai là, luận án đã trình bày, phân tích, làm rõ nội dung tư tưởng cơ
bản của Trần Quốc Tuấn, góp phần làm sâu sắc tư tưởng của ơng về lịng
u nước và tinh thần dân tộc, tư tưởng về nhân dân qua những quan điểm
“thân dân”, “trọng dân”, “khoan sức cho dân”, về tư tưởng quân sự như “dĩ
đoản chế trường”, đánh giặc giữ nước dựa vào lòng dân, xây dựng quân đội
ln coi trọng về chất lượng, tinh nhuệ và đồn kết như cha con, từ đó luận
án đã chỉ ra những đặc điểm cơ bản trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn; đó
là tính kế thừa, tính dân tộc và tính nhân văn sâu sắc; luận án đã rút ra ý
nghĩa lịch sử trong tư tưởng của ông về mặt lý luận và thực tiễn đối với quá



15

trình phát triển của lịch sử tư tưởng Việt Nam và công cuộc kháng chiến
chống quân Nguyên - Mông xâm lược.
Ba là, luận án đã rút ra những bài học lịch sử trong tư tưởng của Trần
Quốc Tuấn đã được kế thừa qua các triều đại phong kiến Việt Nam, thời đại
Hồ Chí Minh và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. Đó là bài
học về nêu cao tinh thần độc lập tự chủ và ý thức tự cường dân tộc, bài học
phát huy lòng yêu nước, dân là gốc và đoàn kết toàn dân tộc, bài học về xác
định đường lối chiến lược, phát triển kinh tế với quân sự, tổ chức và tiến hành
chiến tranh nhân dân.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Về ý nghĩa khoa học, luận án đã góp phần làm rõ những tư tưởng cơ
bản, đặc điểm, giá trị và bài học lịch sử trong tư tưởng của Trần Quốc Tuấn
qua các vấn đề về lòng yêu nước; tinh thần độc lập tự chủ, tự cường dân tộc;
phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc; “khoan sức cho dân”, dân là gốc;
về tổ chức và xây dựng quân đội.
Về ý nghĩa thực tiễn, trên cơ sở trình bày, phân tích một cách có hệ
thống nội dung và đặc điểm tư tưởng của Trần Quốc Tuấn, những giá trị và
ý nghĩa lịch sử trong tư tưởng của ông cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn
trên các phương diện tư tưởng, văn hố, chính trị, qn sự mà luận án rút ra
thực sự là những bài học có ý nghĩa lịch sử bổ ích đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu và giảng dạy lịch sử tư
tưởng triết học Việt Nam, Sử học, Văn hoá học trong các trường Cao đẳng
và Đại học ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án được kết cấu gồm có 3 chương, 6 tiết, 15 tiểu tiết.



16

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ XÃ HỘI VÀ TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN HÌNH THÀNH
TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN QUỐC TUẤN
Theo quan điểm của triết học mácxít, trong một xã hội, tồn tại xã hội
và ý thức xã hội ln có sự liên hệ, tác động thống nhất biện chứng với
nhau; trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, và ý thức xã hội bao
giờ cũng phản ánh những đặc điểm, điều kiện xã hội mà nó nảy sinh; nhưng
ý thức xã hội cũng có tính độc lập tương đối, nó tác động trở lại tồn tại xã
hội. Đúng như C. Mác đã từng viết: “Không phải ý thức của con người
quyết định tồn tại của họ; trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của
họ” [49, t. 13, tr. 607].
Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, tư tưởng triết học bao giờ
cũng phản ánh và chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của những điều kiện lịch sử
kinh tế - xã hội nhất định. Lịch sử triết học hàng ngàn năm của nhân loại đã
chứng minh rằng khơng có một học thuyết, trường phái triết học nào nảy
sinh trên mảnh đất trống khơng, mà đều hình thành, phát triển trên những
nền tảng, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội nhất định. Nó là sản
phẩm của lịch sử, của dân tộc và của thời đại, là “tinh hoa về mặt tinh thần
của thời đại mình”; đồng thời cũng là tấm gương phản chiếu sâu sắc đời
sống muôn vẻ của lịch sử, dân tộc và của thời đại đó. Triết học khơng tồn tại
đâu đó ngồi thế giới, nó bao giờ cũng là tiếng nói của một lực lượng xã hội
nhất định; nảy sinh và tồn tại trên một tồn tại xã hội nhất định. Khái quát về
sự hình thành và phát triển của tư tưởng triết học trong lịch sử, C. Mác đã
nhận định: “Các triết gia không mọc lên như nấm từ trái đất, họ là sản phẩm
của thời đại mình, của dân tộc mình, mà dịng sữa tinh tế nhất, quý giá và vô



17

hình được tập trung lại trong những tư tưởng triết học” [49, t. 1, tr. 156].
Chính vì vậy, nghiên cứu tư tưởng triết học không thể tách rời điều kiện lịch
sử xã hội, đặc điểm của dân tộc và thời đại đã sinh ra nó.
Bất kỳ quan điểm, học thuyết nào cũng đều phản ánh những điều kiện
lịch sử kinh tế - xã hội nhất định và giải đáp những nhu cầu mà xã hội đó đặt
ra. Do đó, chỉ có thể tìm hiểu, phân tích một cách thấu đáo những điều kiện
lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và thực tiễn xã hội lúc bấy giờ mới có
thể thấy được cơ sở kinh tế - xã hội quy định nội dung, tính chất và đặc điểm tư
tưởng của Trần Quốc Tuấn như thế nào và tư tưởng của ông nảy sinh, phản ánh
cũng như giải đáp những mâu thuẫn, vấn đề nào mà xã hội đặt ra? Có thể nói,
tư tưởng của Trần Quốc Tuấn, một mặt phản ánh và chịu sự quy định bởi
những đặc điểm, nhu cầu của xã hội Việt Nam thế kỷ XII - XIII; mặt khác, còn
là sự kế thừa và phát triển sáng tạo những quan điểm tư tưởng trước đó.
1.1. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, KINH TẾ, CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, VĂN HÓA
VIỆT NAM THẾ KỶ XIII VỚI VIỆC HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG CỦA TRẦN
QUỐC TUẤN

1.1.1. Khái quát điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị - xã hội, văn
hóa Việt Nam thế kỷ XIII – cơ sở xã hội hình thành tư tưởng của Trần
Quốc Tuấn
Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng của Trần Quốc Tuấn
không phải ngẫu nhiên, hay từ ý muốn chủ quan của ông, mà được nảy sinh
và phản ánh từ những đặc điểm, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
của Đại Việt trong thế kỷ XIII và những vấn đề, nhu cầu mà xã hội đặt ra
cần phải giải đáp. Có thể nói tư tưởng của Trần Quốc Tuấn hình thành và
phát triển chính là sự phản ánh ba đặc điểm chủ yếu của điều kiện lịch sử xã
hội Đại Việt ở thế kỷ XII - XIII. Một là, xây dựng nước Đại Việt hùng mạnh

thống nhất về chính trị, kinh tế - xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của vương triều


18

Trần và bảo vệ nền độc lập dân tộc; hai là, nhu cầu phát huy sức mạnh đoàn
kết toàn dân tộc để chống giặc Nguyên - Mông, bảo vệ độc lập chủ quyền và
lợi ích dân tộc; ba là, xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm của các cuộc
kháng chiến chống giặc Nguyên - Mông.
Trước hết, tư tưởng của Trần Quốc Tuấn được hình thành và phát
triển là sự phản ánh nhu cầu xây dựng nhà nước Đại Việt hùng mạnh
thống nhất về chính trị, kinh tế - xã hội nhằm bảo vệ lợi ích của vương
triều Trần và bảo về nền độc lập dân tộc
Sau thời kỳ hưng thịnh kéo dài hơn 200 năm, khoảng giữa thế kỷ XII
trở đi nhà Lý bước vào giai đoạn suy tàn. Cao Tơng thì mê xây cung điện,
thích nghe đàn hát, cả ngày cùng cung nữ dạo chơi. Huệ tơng thì nhu nhược.
Trong trong triều đình, các gian thần, nịnh thần như Đỗ Anh Vũ, Đỗ An Di
lộng hành nhiễu loạn. Ngoài xã hội, nhân dân chịu cảnh nhiều năm mất mùa,
đói kém. Nơng dân bị áp bức, bóc lột nặng nề nên liên tiếp nổi dậy đấu
tranh. Những khó khăn về kinh tế - xã hội làm cho xã hội Đại Việt lúc này
lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Đầu thế kỷ XIII, các thế lực
phong kiến nổi dậy chống phá triều đình, gây nên tình trạng cát cứ phân
quyền, làm suy yếu chính quyền nhà Lý. Lúc bấy giờ, họ Trần có thế lực
quân sự hùng mạnh đã dập tắt cuộc hỗn chiến giữa các phe phái phong kiến,
lập lại trật tự triều chính. Do có cơng lao nên được nhà Lý trọng dụng, từ
đây gia tộc họ Trần lần lượt đưa con cháu vào cung giữ những chức vụ quan
trọng trong triều đình nhằm thao túng quyền lực, dần dần lấn át được quý
tộc nhà Lý và giành lấy quyền thống trị.
Tháng 7 năm 1225, Huệ Tông phải nhường ngôi cho Chiêu Thánh vừa
mới bảy tuổi - tức Lý Chiêu Hoàng, rồi lên làm Thái Thượng Hồng và sau đó

xuất gia đi tu ở chùa Chân Giáo lấy hiệu là Huệ Quang đại sư. Do Lý Chiêu
Hồng cịn q nhỏ nên mọi quyền hành trong thực tế đều do anh em họ Trần


19

thao túng, nhất là quyền bính nằm trong tay Trần Thủ Độ. Theo sự dàn xếp của
Trần Thủ Độ, ngày 12 tháng 12 năm Ất Dậu tức ngày 11 tháng 01 năm 1226,
Chiêu Hồng trút bỏ áo ngự, nhường ngơi cho chồng là Trần Cảnh. Vương
triều nhà Lý đến đây chấm dứt sau 216 năm cầm quyền. Trần Cảnh lên ngơi
Hồng đế, đổi niên hiệu là Kiến Trung, mở đầu cho triều đại nhà Trần.
Kế tục những thành quả trong việc phát triển kinh tế, chính trị - xã hội
thời kỳ nhà Lý, các vua nhà Trần tiếp tục củng cố nhà nước phong kiến
trung ương tập quyền vững mạnh, tăng cường tiềm lực quân sự nhằm bảo vệ
đất nước và chống giặc ngoại xâm.
Về kinh tế, sau khi củng cố, xác lập vương triều, nhà Trần đã khôi
phục, phát triển kinh tế nông nghiệp và công thương nghiệp nhằm ổn định
đời sống nhân dân. Dựa trên các tài liệu lịch sử, các nhà sử học đều thống
nhất rằng, cơ sở kinh tế của xã hội thời Lý - Trần về cơ bản là “chế độ sở
hữu nhà nước về ruộng đất” [105, tr. 68], thông qua công xã nông thôn.
Quyền sở hữu nhà nước về đất đai được thiết lập trên các cơng xã nơng
thơn, cịn các cơng xã được nắm quyền chiếm dụng và phân phối lại ruộng
đất cho các thành viên công xã. Đây là mối quan hệ sở hữu kép mang đậm
màu sắc của chế độ phong kiến phương Đơng. Hình thức sở hữu ruộng đất
gồm có ruộng đất sở hữu thuộc nhà nước và ruộng đất tư nhân. Hình thức
ruộng đất sở hữu thuộc nhà nước được cấu thành bởi hai bộ phận: ruộng đất
do nhà nước trực tiếp quản lý và ruộng đất công làng xã (ruộng đất công do
làng xã trực tiếp quản lý). Bộ phận ruộng đất do nhà nước trực tiếp quản lý
bao gồm: Sơn lăng, Tịch điền và Quốc khố. Sơn lăng là đất phần mộ, ruộng
thờ (ruộng mộ), Sơn lăng thường được chọn đặt ở quê hương nhà vua. Về

nguyên tắc những khu ruộng này được giao cho nông dân địa phương cày
cấy nộp một số hoa lợi để dùng vào việc thờ phụng và sửa sang lăng, đền.
Tổng diện tích của ruộng sơn lăng rất nhỏ hẹp. Tịch điền là loại đất riêng


×