Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Khảo sát nhóm động vật không xương cỡ lớn ở đáy để đánh giá chất lượng môi trường nước sông đồng nai đoạn chảy qua thành phố biên hòa tỉnh đồng nai 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.46 MB, 165 trang )

1

H

U
TE

C

H

MỞ ĐẦU
Tính cần thiết của đề tài
Để đánh giá chất lượng mơi trường nước, ngồi việc dựa vào các thơng số hóa lý, vi sinh cịn có thể dựa trên kết
quả khảo sát các nhóm thủy sinh. Tại Đồng Nai, từ năm 1998, trạm quan trắc môi trường Đồng Nai (tiền thân của
trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai) đã tiến hành khảo sát khu hệ thủy sinh vật trên sơng, hồ
chính ở tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên, các kết quả khảo sát thủy sinh này chỉ mới dừng lại ở việc tham khảo và duy trì
số liệu.
Để có cơ sở trong việc đề xuất những biện pháp quan trắc chất lượng nước sử dụng đồng thời cả hai mảng quan trắc
trên, tác giả thực hiện nghiên cứu dựa trên một nhóm động vật khơng xương sống cỡ lớn với đề tài: “Khảo sát nhóm
động vật không xương sống cỡ lớn ở đáy đánh giá chất lượng nước của sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành
phố Biên Hịa, tỉnh Đồng Nai năm 2011”.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm góp phần vào việc hồn thiện các phương pháp quan trắc, phục vụ cho việc quan trắc
môi trường nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Nội dung
- Đánh giá hiện trạng chất lượ
ạn sông thông qua các yếu tố môi trường (kết quả
).
- Cấu trúc thành phần loài khảo sát được: số loài, mật độ, loài ưu thế
ỉ số ưu thế


g.
.
Phạm vi nhiên cứu:
Đối tượng: Đề tài khảo sát nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy sống vùi bên trong hoặc trên bề mặt các trầm tích tại đáy
của sông.
Thời gian khảo sát: từ tháng 04/ 2011 đến tháng 08/2011.
Khu vực khảo sát: Sông Đồng Nai chảy qua TP. Biên Hịa bắt đầu từ cầu Hóa An - xã Hóa An, TP. Biên Hịa đến
cầu Đồng Nai - phường Long Bình Tân, TP. Biên Hịa. Đây là đoạn sông bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như hoạt
động xả thải của dân cư, khu công nghiệp, hoạt động nuôi cá bè công nghiệp, nhưng cũng là đoạn cung cấp nước
cho nhà máy nước Biên Hòa.


2

H

U
TE

C

H

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lựa chọn nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy để khảo sát
Đối tượng khảo sát là nhóm ĐVKXS cỡ lớn sống ở đáy sơng. Là tập hợp những ĐVKXS thủy sinh sống trên hoặc
trong nền đáy của thủy vực, một số sống bám vào các giá thể, chịu nhiều tác động từ các yếu tố hóa lý trong nước
và sự tích tụ, lắng đọng các chất đáy.
Sự tồn tại và phát triển của chúng phụ thuộc vào môi trường nước rất nhiều. Tùy theo mức độ ơ nhiễm sẽ có từng
nhóm phát triển, hoặc sự khơng thích ứng hay sự mất đi một nhóm sinh vật nào đó trong khu hệ cũng là dấu hiệu

cho thấy xu hướng diễn biến của mơi trường.
Chu kì sống của chúng thường kéo dài hơn 1 đến 2 tuần, do đó chúng có thể cho ta nhìn thấy chất lượng mơi
trường nước trong khoảng thời gian này. Những lồi khác như ấu trùng của cơn trùng, các lồi sâu, giun, nhuyễn
thể, và các lồi khơng xương sống cỡ lớn khác thường có vịng đời dài hơn một tháng, thậm chí có thể tới một vài
năm, cho ta một cái nhìn về chất lượng mơi trường nước xa hơn về quá khứ (G.Friedrich; D.Chapman;
A.Beim,1992 : Water Quality Assessments).
Đối với các trang thiết bị dụng cụ ngoài hiện trường yêu cầu chủ yếu là cạp bùn sao cho có thể lấy được một diện
tích bùn đáy yêu cầu là 0,1m2.
Với các trang thiết bị u cầu trong phịng thí nghiệm để phân tích, định loại cần có kính lúp cầm tay, kính hiển vi
soi nổi, nhíp gắp, kim và tài liệu để định loại.
Điểm khó khăn khi khảo sát nhóm này là cơ sở định danh lồi. Vì cơng tác khảo sát và định loại các nhóm lồi
được tiến hành ở Việt Nam cho nhóm này chỉ mới bắt đầu từ những năm gần đây, và mỗi chuyên gia chỉ có thể
chuyên nghiên cứu cho 1 giống hoặc một họ nên tài liệu phân loại bằng tiếng Việt khá hạn chế.
1.2. Ứng dụng ĐVKXS cỡ lớn ở đáy quan trắc sinh học trên thế giới
1.2.1. Trên thế giới
1.2.2. Anh
1.2.3. Mỹ
1.2.4. Bỉ
1.2.5. Châu Á
1.2.6. Lưu vực sông Mê Công
Từ những năm 1980, Ủy hội sông Mê Công, (Mekong river commission-MRC) đã quan tâm đến quan trắc Sinh học
trong quản lý tài nguyên nước. Năm 2010, NMC xuất bản “Phương pháp quan trắc sinh học cho hạ lưu vực Mê
Công”. Đây là tài liệu mơ tả chi tiết về chương trình quan trắc và các trình tự phải tuân thủ trong việc đánh giá vị
trí, lấy mẫu thực địa, cơng việc trong phịng thí nghiệm, phân tích dữ liệu và viết báo cáo.
1.2.7. Việt Nam
1.2.7.1. Miền Bắc
1.2.7.2. Miền Nam
1.2.7.3. Tỉnh Đồng Nai
Từ năm 1998, trạm quan trắc môi trường Đồng Nai (tiền thân của Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường
Đồng Nai) đã quan tâm khảo sát về khu hệ thủy sinh để bổ sung vào các kết quả quan trắc chất lượng nước định kỳ

mỗi năm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tại mỗi thủy vực, các nhóm được khảo sát về cấu trúc, thành phần loài, loài
ưu thế, các chỉ số như chỉ số H’, chỉ số tương đồng. Công tác quan trắc, khảo sát được tiến hành hai đợt: mùa khô
và mùa mưa. Các kết quả khảo sát có đưa ra nhận định đánh giá chất lượng mơi trường nước tại mỗi vị trí dựa trên
kết quả tính tốn được của chỉ số H’. Tuy nhiên vẫn có những tồn tại thơng qua q trình khảo sát. Do đó, cho đến
nay các kết quả khảo sát khu hệ thủy sinh vật hằng năm vẫn cịn mang tính chất tham khảo và duy trì số liệu, chưa
xâu chuỗi, gắn kết với nhau.
1.3. Các chỉ số sinh học thường được sử dụng trong quan trắc sinh học
1.3.1. Các chỉ số sinh học
1.3.1.1. Chỉ số sinh học Trent (Cairns) (1968)
1.3.1.2. Chỉ số sinh học Chandler (Chandler, 1970)
1.3.1.3. Chỉ số sinh học BMWP (Biological Monitoring Working Party Score)
1.3.1.4. Chỉ số thể hiện sự đa dạng của quần xã sinh vật
1.3.1.5.
, 1948 (Similarity index)
1.3.1.6. Chỉ số ưu thế
1.3.1.7. Đánh giá sức khỏe sinh thái sông
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1. Điều kiện thủy văn - sơng ngịi tỉnh Đồng Nai
2.1.1. Điều kiện thủy văn
2.1.1.1. Tình hình thủy văn mùa khơ
2.1.1.2. Tình hình thủy văn mùa lũ
2.1.2. Hệ thống sơng ngịi


3

H

U
TE


C

H

2.1.2.1. Sông Đồng Nai
2.1.2.2. Sông Thị Vải
2.2. Hiện trạng các khu công nhiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
2.3. Điều kiện địa lý tự nhiên TP. Biên Hòa
2.4. Thực trạng môi trường nước sông Đồng Nai
2.4.1. Các nguồn gây ô nhiễm nước
2.4.2. Diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010
Xét về tổng thể, nước sông Đồng Nai có thể sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nếu có biện pháp xử lý phù
hợp và các mục đích khác tại khu vực thượng nguồn (đoạn 1) và có xu hướng giảm đến khu vực bến đò Bà Miêu xã
Thạnh Phú (đoạn 2). Chất lượng nước sơng Đồng Nai đoạn chảy qua TP. Biên Hịa (đoạn 3) có một số chỉ tiêu, có
thời điểm chưa hồn tồn đảm bảo u cầu cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
2.4.3. Các khu vực bị ô nhiễm trên sơng Đồng Nai
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích
3.1.1. Mục đích nghiên cứu
- Chất lượng nước sơng Đồng Nai đoạn chảy qua TP. Biên Hịa mùa khơ và mùa mưa.
- Khả năng đánh giá chất lượng nước dựa trên nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy.
- Ưu, nhược điểm của từng chỉ số sinh học trong đánh giá hiện trạng và chất lượng môi trường nước mặt
sông Đồng Nai đoạn chảy qua TP. Biên Hòa.
3.1.2. Kết quả thu được của đề tài
- Hiện trạng chất lượ
ạn sông thông qua các yếu tố môi trường (kết quả
).
- Cấu trúc thành phần loài khảo sát được: số loài, mật độ, loài ưu thế
ỉ số ưu thế

.
.
3.1.3. Phạm vi khảo sát của đề tài
3.1.3.1. Vị trí thu mẫu
Bảng 3-1: Vị trí khảo sát
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai)
Tọa độ VN 2000
STT Vị trí khảo sát, thu mẫu
Ký hiệu mẫu
X
Y
1
Cầu Hóa An
N-SĐN-8
0396503
1210837
2
Nhà máy nước Biên Hịa
N-SĐN-9
0396336
1210613
3
Cầu Rạch Cát, vị trí đầu nguồn nước của làng cá bè Tân
N-SĐN-10
0398696
1209361
Mai
4
ển –Đình Tân Mai, vị trí giữa làng cá bè
N-SĐN-11

040065
1210965
Tân Mai, là nơi tiếp nhận nước từ các suối, rạch nhỏ như
suối Săn Máu, rạch 6A, cống thải Tân Mai (CT-TM),
Rạch cầu bào.
5
Khu vực gần C.ty Proconco,vị trí cuối làng cá bè, tiếp
N-SĐN-12
0401058
1209001
nhận nước từ rạch Cầu Ông Gia.
6
Gần C.ty Ajinomoto, vị trí hợp lưu lại của sơng Đồng
N-SĐN-13
0400434
1208554
Nai
7
Cầu Đồng Nai
N-SĐN-14
0400255
1205392


4

Hình 3-1: Bản đồ vị trí thu mẫu

H


U
TE

C

H

3.1.3.2. Đặc điểm của vị trí khảo sát
3.1.4. Thời gian khảo sát
Đề tài khảo sát nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy được thực hiện làm hai đợt trong năm 2011 tương ứng với hai mùa
trong năm: mùa khô và mùa mưa.
3.1.5. Các yếu tố mơi trường khảo sát
26 thơng số hóa lý – vi sinh/1 mẫu. Các thông số môi trường do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng
Nai thực hiện.
3.2. Phương pháp thực hiện
3.2.1. Phương pháp đo đạc nhanh tại hiện trường
3.2.2. Phương pháp thu mẫu nước tại hiện trường
3.2.3. Phương pháp thu mẫu ĐVKXS cỡ lớn ở đáy và khảo sát bề mặt nền đáy.
M
bùn kiểu Petersen (gàu đáy)
0,025m2 rồi ghép thành một mẫu đơn, phủ tổng diện
2
tích thu mẫu 0,1m . (Hình 3-2)
Khảo sát bề mặt nền đáy: Thành phần cơ học ở đáy sông được mô tả như bảng 3-3.
Bảng 3-3: Mô tả đặc điểm của bề mặt đáy sơng
(Nguồn: Lê Văn Khoa)
Kích thước
Loại
Mơ tả
hạt

Cấu trúc mềm và không gây trầy da tay khi chà
Bùn/sét
<0,06mm
xát
Hạt nhỏ, có cảm giác ráp khi xoa bóp giữa các
Cát
0,06 – 2mm
ngón tay
Từ cát thơ đến đá, khoảng nửa kích thước của
Đá cuội/sỏi 2 – 64mm
nắm tay
Đá cuội/sỏi
>64mm Kích thước bằng một nửa nắm tay hoặc lớn hơn
Nền đá
Phần trồi lên của đá nền.


5

Hạ gàu thu mẫu xuống đáy sông

Kéo gàu lên, thả tất cả vào sang

Kiểm tra tính chất bề mặt nền đáy

U
TE

C


H

Gàu thu mẫu ĐVKXS cỡ lớn ở đáy

Mẫu được
bổ sung
formande
hyde để
bảo quản

H

Thu tất cả mẫu vào lọ

Kính hiển vi soi nổi phân tích trong Namalycastis longicirris (chụp
phịng thí nghiệm
dưới kính hiển vi)
Hình 3-2: Q trình thu và phân tích mẫu ĐVKXS cỡ lớn ở đáy.
3.2.4. Phương pháp bảo quản mẫu
Mẫu ĐVKXS cỡ lớn ở đáy được bảo quản bằng formandehyde có nồng độ cuối là 5% hoặc phải thay thế bằng
ethanol 95% (nồng độ ethanol không được thấp hơn 70%). Dụng cụ bảo quản là hũ nhựa 500ml.
Phương pháp bảo quản mẫu nước tại hiện trường thực hiện theo TCVN 6663-3:2008
3.2.5. Phương pháp phân tích tại phịng thí nghiệm
3.2.5.1.
- vi sinh
Các phương pháp phân tích hóa lý - vi sinh được thực hiện tại trung tâm Quan Trắc và Kỹ Thuật Môi trường tỉnh
Đồng Nai.


6

3.2.5.2. Phương pháp phân tích ĐVKXS cỡ lớn ở đáy
Tồn bộ cá thể đã thu được định danh và đếm bằng kính hiển vi soi nổi có độ phóng đại 10 - 45 lần. Các nhóm
Oligochaeta, Gastropoda, và Bivalvia nói chung được định danh tới mức lồi. Các nhóm cơn trùng và Crustacea
(đối với cua) được định danh tới mức giống.
3.3. Phương pháp phân tích số liệu
3.3.1. Số liệu kết quả hóa lý, vi sinh xác định hiện trạng mơi trường nước
Số liệu các kết quả phân tích hóa lý, vi sinh được chuyển về kết quả trung bình của từng thơng số tại mỗi vị trí. Sau
đó so với Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 08:2008/BTNMT) cột A2.
Biểu diễn các thơng số hóa lý và vi sinh giữa hai mùa: mùa khô (tháng 04/2011) và mùa mưa (tháng 08/2011) bằng
cách lập đồ thị. Đối với các thông số vi sinh, biểu diễn bằng đồ thị dựa trên kết quả đã chuyển đổi sang số logarit
để thấy được diễn biến tại từng vị trí.
Tính chỉ số WQI và lập đồ thị biểu diễn giữa hai mùa.
3.3.2. Số liệu kết quả ĐVKXS cỡ lớn ở đáy
Xác định số lượng và cấu trúc, mật độ thành phầ
. Sự thay đổi ở mỗi mùa. Số lượng các cá thể
trong mỗi mẫu được nhân với 10 để tính số lượng con/m2. Tính các chỉ số sau:
Chỉ số ưu thế Berger – Parker

D = Nmax / N

(3.4)

Chỉ số tương đồng: Soresen

S = 2Nc/Ni + Nj
S
n (n − 1)
D = 1− ∑ i i
i =1 N ( N − 1)


(3.5)

ni
Chỉ số đa dạng Shannon – Wienner (H’) ' = − n ni
log2 N
H ∑
i =1 N
1948

Trong đó :

=

S-1
LnN

(3.8)

Nmax: tổng số cá thể của lồi có số lượng cao nhất

U
TE

ni

d

(3.7)

C


Chỉ số đa dạng Margalef (d)

(3.6)

H

Chỉ số đa dạng Simpson

Ni, Nj

.
, j.

H

3.3.3. Phân tích mối tương quan
Mối tương quan giữa các biến được xác định thông qua hệ số tương quan bình phương R2
Trong đề tài này hệ số R2 được tính bằng cách vẽ đồ thị dạng phân tán (Scatter Diagram) trong phần mềm Excel
2007, sau đó chọn hiển thị đường biểu diễn hồi qui tuyến tính (regression line) và giá trị R2.
Bảng 3-7: Các giá trị tương quan theo R2
Giá trị R2
Mối tương quan
2
R < 0,3
Tương quan ở mức thấp
0,3 ≤ R2 < 0,5
Tương quan ở mức trung bình
0,5 ≤ R2 < 0,7
Tương quan khá chặt chẽ

0,7 ≤ R2 < 0,9
Tương quan chặt chẽ
0,9 ≤ R2 ≤1
Tương quan rất chặt chẽ


7
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

H

U
TE

C

H

4.1. Đặc điểm lý, hóa học của mơi trường nước tại các điểm khảo sát
4.1.1. Diễn biến các thông số
Thông qua kết quả quan trắc chất lượng nước sông cho thấy chất lượng nước lưu vực sơng Đồng Nai đoạn chảy
qua TP. Biên Hịa là thủy vực đang chịu tác động ô nhiễm nặng. Chất lượng nước mùa khô (tại thời điểm thu mẫu)
tốt hơn mùa mưa. Càng về cuối dòng chảy chất lượng nước càng kém.
4.1.2. Chỉ số WQI
Kết quả tính WQI của từng vị trí qua các đợt khảo sát được thể hiện ở bảng 4-2.
Bảng 4-2: Chỉ số WQI của mỗi vị trí
(Nguồn: Hồng Thị Hiệp)
Ký hiệu mẫu WQI Tháng 4 WQI Tháng 8
Vị trí thu mẫu
Cầu Hóa An

N-SĐN-8
68
73
Nm nước Biên Hòa N-SĐN-9
72
84
Cầu Rạch Cát
N-SĐN-10
92
32
Bến đò Long Kiển N-SĐN-11
54
30
C.ty Proconco
N-SĐN-12
33
18
C.ty Ajinomoto
N-SĐN-13
56
17
Cầu Đồng Nai
N-SĐN-14
35
17

Hình 4-2: Biểu đồ chỉ số chất lượng nước WQI
Nguồn: Hoàng Thị Hiệp

Đặc điểm thể hiện của chỉ số WQI giữa hai mùa cho thấy chất lượng nước có xu hướng giảm dần theo dịng chảy.

Ở 2 vị trí phía đầu nguồn, chất lượng nước ở mức cao, gần ngưỡng sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt
nhưng cần các biện pháp xử lý phù hợp.
4.2 Kết quả khảo sát bề mặt nền đáy
Kết quả khảo sát bề mặt nền đáy được mô tả theo bảng 4-4. Kết quả khảo sát bề mặt nền đáy cho thấy không có sự khác
biệt nhiều về tính chất đáy giữa hai mùa. Nền đáy khảo sát chủ yếu mang tính chất nền cát.
Bảng 4-4: Kết quả khảo sát bề mặt nền đáy
Vị trí thu mẫu
Ký hiệu mẫu
Tháng 4
Tháng 8
Cầu Hóa An
N-SĐN-8 Cát, mùn bùn
Cát, mùn bùn, vỏ, rễ cây
Nm nước Biên Hòa N-SĐN-9 Cát, mùn bùn, vỏ cây Cát, mùn bùn
Cầu Rạch Cát
N-SĐN-10 Sỏi, cát
Sỏi, mùn bùn, rễ cây
Bến đò Long Kiển
N-SĐN-11 Cát, bùn, mùn bùn
Bùn, cát, mùn bùn
C.ty Proconco
N-SĐN-12 Cát, mùn bùn
Bùn, cát, mùn bùn
C.ty Ajinomoto
N-SĐN-13 Cát, sỏi, mùn bùn
Bùn, mùn bùn
Sỏi, cát, đá mi xanh Sỏi, đá mi, đá xanh (đá xây
Cầu Đồng Nai
N-SĐN-14
(đá xây dựng)

dựng)


8
4.3. Kết quả khảo sát ĐVKXS cỡ lớn ở đáy
4.3.1. Cấu trúc thành phần loài, mật độ và loài ưu thế
4.3.1.1. Cấu trúc thành phần loài
Tổng số loài sau khi khảo sát qua hai đợt đã ghi nhận được 28 lồi, trong đó có 19 lồi xuất hiện vào mùa khơ và
23 lồi xuất hiện vào mùa mưa. Thành phần các nhóm được liệt kê tại bảng 4-5. Các lồi xuất hiện tập trung chủ
yếu trong 3 ngành chính: thân mềm (Mollusca), giun đốt (Annelida), chân khớp (Arthropoda).
Bảng 4-5: Thành phần các nhóm ĐVKXS cỡ lớn
Mùa khơ Mùa mưa
Lớp
Mùa khơ Mùa mưa
(Class)
Số Tỷ Số Tỷ
Số Tỷ Số Tỷ
lượng lệ lượng lệ
lượng lệ lượng lệ
(%)
(%)
(%)
(%)
MOLLUSCA
11 58 11 48 Gastropoda 03 16 02
9
Bivalvia
08 42 09
39
Ngành

(Phyllum)

ANNEILIDA

04

21

05

22 Polychaeta
Oligochaeta

02 10,5
02 10,5

03
02

13
9

ARTHROPODA 04

21

07

30 Insecta
Crustacea


03
01

16
5

06
01

26
4

100

23

100

19

100

23

100

Tổng cộng

19


H

U
TE

C

H

Có sự khác biệt về số loài giữa các ngành ở hai mùa:
- Mùa khơ số lồi thấp hơn mùa mưa.
- Có sự thay đổi về thành phần loài:
Sự khác biệt về thành phần loài phản ánh rõ rệt sự thay đổi về chất lượng nguồn nước hai mùa.. Mùa mưa tập trung
nhiều lồi ưa ơ nhiễm hữu cơ, phù hợp với chất lượng nguồn nước thời điểm này hàm lượng ô nhiễm hữu cơ cao
thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của thủy sinh.
Số lồi thu được trong mẫu ít (<13 lồi/1 mẫu). Số lồi mùa khơ ở các vị trí ít hơn mùa mưa, thành phần lồi mùa
mưa khảo sát được chủ yếu là những lồi có khả năng chống chịu với ô nhiễm hữu cơ cho thấy chất lượng nước
sơng Đồng Nai đoạn chảy qua TP. Biên Hịa mùa mưa có mức độ ơ nhiễm cao hơn mùa khơ. Điều này phù hợp với
các kết quả phân tích hóa lý, vi sinh trong nước.
Kết quả khảo sát thành phần lồi mùa khơ cũng như mùa mưa cho thấy có điểm đáng lưu ý là những vị trí tập trung
được số lồi nhiều nhất lại là những vị trí có mức độ ơ nhiễm hữu cơ cao.
4.3.1.2. Mối tương quan giữa số lồi và các đặc điểm lý hóa - vi sinh
Về số lượng, giá trị R2 mùa mưa thể hiện nhiều mối tương quan chặt chẽ hơn mùa khô. Về mức độ, các giá trị
tương quan mùa mưa chặt chẽ hơn mùa khô. Điều này thể hiện mức độ ơ nhiễm hữu cơ của dịng nước mùa mưa
cao hơn mùa khô.
Mùa khô, thông số tương quan chặt chẽ với số lồi là BOD5, nhưng thơng số này khơng có tương quan vào mùa mưa.
Điểm khác biệt này là dấu hiệu cho thấy có sự khác nhau về đặc tính sinh thái các lồi hai mùa.
Các mối tương quan thể hiện được yếu tố môi trường về hàm lượng chất hữu cơ có tương quan thuận với sự xuất
hiện của nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy.

Đáng lưu ý ở mối tương quan giữa số loài với hàm lượng oxy hòa tan DO ở cả hai mùa là mối tương quan tuyến
tính nghịch, tương ứng với hàm lượng DO tăng thì số lồi thu được giảm và ngược lại. Vào mùa mưa mối tương
quan trở nên chặt chẽ hơn.
4.3.2. Mật độ - loài ưu thế
4.3.2.1. Mật độ
Mật độ cá thể ĐVKXS cỡ lớn ở đáy phân bố tại các điểm dao động từ 70 ÷ 6.860 con/m2. Mùa khơ (tháng
04/2011), mật độ cá thể có sự phân bố dao động từ 70÷760 con/m2. Thấp nhất là tại vị trí N-SĐN-13 gần C.ty
Ajinomoto (70 con/m2), cao nhất ở vị trí N-SĐN-9, khu vực nhà máy nước Biên hòa (760 con/m2). Số lượng cá thể
có xu hướng giảm dần về cuối dịng chảy, cao ở 2 vị trí đầu do số lượng lồi ốc Thiara scabra trong mẫu thu được
cao.
Chính sự biến động của các lồi tại từng vị trí tạo nên xu thế biến động khác biệt về số lượng cá thể giữa hai mùa ở
hình 4-5, vào mùa khơ, số lượng cá thể giảm dần từ đầu nguồn (N-SĐN-8  N-SĐN-14). Đến mùa mưa số lượng
biến đổi ngược lại.


9

C

H

Hình 4-5: Biểu đồ biểu diễn xu thế biến đổi số lượng loài giữa 2 mùa
4.3.2.2. Mối tương quan giữa mật độ và các yếu tố mơi trường
Có sự khác biệt rõ rệt về mối tương quan giữa mật độ cá thể giữa hai mùa với các thơng số hóa lý - vi sinh môi
trường: về mức độ và chiều hướng.
Mức độ: mối tương quan mùa mưa chặt chẽ hơn.
Chiều hướng: ngược nhau ở hai mùa. Chất lượng môi trường nước đoạn sơng mùa khơ chỉ ơ nhiễm nhẹ thì mật độ
tương quan thuận với pH và tương quan nghịch với độ dẫn điện, độ mặn, nhiệt độ, độ đục và N-NO2-. Mùa mưa,
chiều hướng ngược lại, đoạn sông bị ô nhiễm nặng hơn thì mật độ tương quan thuận với N-NO2- P-PO43-, độ dẫn
điện, độ mặn, COD, N-NH4+, và tương quan nghịch với pH, DO.


H

U
TE

Lồi Thiara scabra
Lồi Limnodrilus hoffmeisteri
Hình 4-8: Loài ưu thế Limnodrillus hoffmeisteri và Thiara scabra
Kết hợp với mối tương quan về số loài với các yếu tố môi trường cho thấy đoạn sông ở hai mùa có chất lượng mơi
trường khác nhau, tạo điều kiện cho hai hệ quần xã sinh vật tồn tại. Hệ mùa khơ thích hợp với điều kiện ít ơ nhiễm
với lồi chủ đạo là Thiara scabra và các loài khác. Hệ mùa mưa thích hợp với điều kiện ơ nhiễm hữu cơ với loài
chủ đạo là Limnodrilus hoffmeisteri và các loài khác.(Hình 4-8)
4.3.2.3. Lồi ưu thế
Lồi ưu thế mùa khơ tập trung trong 3 lớp: lớp chân bụng (Gastropoda), lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia) và lớp giun
nhiều tơ (Polychaeta) thuộc hai ngành chính là thân mềm (Mollusca) và giun đốt (Annelida). Họ Thiaridae (ốc)
phân bố ở hầu hết tất cả các vị trí thu mẫu, lồi ốc Thiara scabra chiếm ưu thế ở hai vị trí đầu nguồn khảo sát, cao
nhất ở vị trí nhà máy nước Biên Hịa (N-SĐN-9).
Lồi ưu thế mùa mưa tập trung trong 3 lớp: lớp hai mảnh vỏ (Bivalvia), lớp giun nhiều tơ (Polychaeta) và lớp giun
ít tơ (Oligochaeta) thuộc hai ngành chính: thân mềm (Mollusca) và giun đốt (Annelida). Lồi giun ít tơ Limnodrilus
hoffmeisteri chiếm ưu cao hơn so với các loài khác và chiếm ưu thế cao nhất tại vị trí bến đị Long Kiển (N-SĐN11). Xét đặc tính mơi trường, tại vị trí này bùn đáy nhiều, hàm lượng dinh dưỡng nitơ và phot pho cao, hàm lượng
DO thấp điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của loài này. Do đó có thể xem sự phát triển ưu thế
của lồi này chỉ thị cho nền thủy vực ơ nhiễm hữu cơ.
4.3.3. Chỉ số ưu thế Berger (D)
Chỉ số Berger có thể tính tốn nhanh chóng khi biết số lượng loài ưu thế và tổng cá thể ở mỗi vị trí. Thêm vào đó,
chỉ số Berger cao cịn có thể chỉ ra được lồi có khả năng chỉ thị cho đặc tính mơi trường của mỗi lồi. Cụ thể, vào
mùa khơ có lồi Thiara scabra cao và mùa mưa có loài Limnodrilus hoffmeisteri cao.
Khi sử dụng chỉ số Berger cần lưu ý đặc tính sinh thái của lồi ưu thế.
4.3.4. Chỉ số tương đồng Soresen
Đây là chỉ số thể hiện sự giống nhau về lồi giữa 2 vị trí với nhau.



10

H

Hình 4-11: Các nhóm vị trí tương đồng về lồi mùa khơ

H

U
TE

C

Hình 4-12: Các nhóm vị trí tương đồng về lồi mùa mưa
Mùa mưa đoạn sơng được phân vùng rõ ràng hơn mùa khô. Nhưng nhược điểm của chỉ số Soresen áp dụng trong
các vị trí khảo sát này thể hiện ở kết quả phân vùng nước vào mùa khô. Cơ sở phân vùng nước của chỉ số dựa trên
số lồi giống nhau tại các vị trí mà khơng đề cập đến số lượng của chúng dẫn đến kết quả đánh đồng các vị trí đầu
nguồn tương đồng với cuối nguồn vào mùa khô.
4.3.5. Chỉ số đa dạng sinh học
Các chỉ số đa dạng lựa chọn trong dề tài này có chỉ số Shannon –Wienner (H’) đã và đang được áp dụng rộng rãi
và 2 chỉ số thông dụng khác là chỉ số Simpson và Margalef (d).
4.3.5.1. Chỉ số Simpson
Chỉ số Simpson tính tốn mức độ ưu thế cho từng lồi trong quần xã nên có thể đánh giá khách quan cho từng vị
trí.
Như vậy, chỉ số Simpson tuy khắc phục được nhược điểm khi đánh giá cả tỷ lệ các loài trong quần xã so với chỉ số
Berger, nhưng cũng bị ảnh hưởng bởi loài chiếm ưu thế vượt trội. Do đó, khi chỉ số Simpson đạt giá trị thấp nhất
cũng phải xem xét lại đặc tính sinh thái của loài ưu thế để kết quả đánh giá được khách quan hơn.
4.3.5.2. Chỉ số đa dạng H’ Shannon - Wienner

Kết quả đánh giá chất lượng nước theo chỉ số đa dạng sinh học H’ cho thấy chất lượng nước sơng Đồng Nai đoạn
chảy qua TP. Biên Hịa ở tình trạng ơ nhiễm nhẹ đến ơ nhiễm nặng.
Lồi ưu thế cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số H’.
Nếu so sánh với chỉ số Berger và Simpson thì cả ba chỉ số đều bị ảnh hưởng khi có lồi ưu thế cao gần với giá trị
tuyệt đối và cả hai chỉ số đều không phân biệt khả năng chỉ thị (sức chống chịu) ơ nhiễm của lồi ưu thế.
Do đó, chỉ số Simpson và chỉ số Shannon - Wienner có khả năng sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường nước
được. Tuy nhiên, khi chỉ số thấp phải xem xét thêm đặc tính sinh thái của lồi ưu thế và thành phần các lồi cịn lại.
Vì khi nước sông ở trạng thái ô nhiễm nhẹ và ô nhiễm nặng thì chỉ số đều thấp.
4.3.5.3. Chỉ số đa dạng Margalef (d)
Chỉ số d diễn biến tương đối giống nhau giữa hai mùa.
Xét mức độ đa dạng về loài theo chỉ số d Margalef cho thấy vào mùa mưa đa dạng hơn mùa khô. Mức độ đa dạng
tăng ở giữa dòng và thấp ở đầu nguồn cũng như cuối nguồn.
Ưu điểm của chỉ số Margalef so với chỉ số Shannon - Wienner là có thể tính được một cách nhanh chóng khi đã có
số lượng lồi và tổng số lượng cá thể trong mẫu. Nhưng cũng bộc lộ nhược điểm khi trong mẫu có sự mất cân đối
giữa số lượng cá thể của mỗi loài.
4.3.6. Mối tương quan giữa các chỉ số với các yếu tố môi trường nước
Trong các chỉ số ưu thế và các chỉ số đa dạng được lựa chọn, hai chỉ số Simpson và Shannon - Wienner có ưu điểm
trong cách đánh giá chất lượng nước vì chúng tính tốn dựa trên tỷ lệ thành phần và số lượng mỗi loài đồng thời hai
chỉ số này cũng chịu ảnh hưởng của loài ưu thế. Kết quả các chỉ số có diễn biến giống nhau ở các vị trí từng mùa.


11

C

H

Do đó việc xác định thêm mối tương quan thơng qua chỉ số R2 để tìm hiểu quan hệ giữa các chỉ số có tương tự nhau
hay khơng.
4.3.6.1. Mối tương quan giữa chỉ số H’ với các đặc điểm hóa lý, vi sinh

Có sự khác biệt giữa mối tương quan hai mùa. Mùa khô, các mối tương quan đều là mối tương quan tuyến tính
thuận. Mùa khơ, các mối tương quan đều là mối tương quan tuyến tính nghịch. Từ đó có thể thấy được sự thấy
được sự thay đổi của sự đa dạng trong năm 2011. Cụ thể khi đoạn sông được khảo sát vào mùa khô, chất lượng
nước ở mức độ ơ nhiễm ít hơn mùa mưa. Ở thời điểm này mức độ ô nhiễm hữu cơ tăng thì mức độ đa dạng tăng
tương ứng với mối quan hệ tuyến tính thuận. Nhưng đến một thời điểm tăng nhất định thì sự gia tăng của chất hữu
cơ trong nước sẽ làm giảm độ đa dạng, tương ứng với mối quan hệ tuyến tính nghịch mùa mưa.
4.3.6.2. Mối tương quan giữa chỉ số Simpson với các yếu tố môi trường
Mối tương quan giữa chỉ số Simpson với các yếu tố môi trường cho thấy mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước sông
ảnh hưởng rất lớn đến mức độ da dạng của nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy, thể hiện rõ nhất ở các mối tương quan vào
mùa mưa.
So sánh với chỉ số H’ cho thấy có sự giống nhau giữa hai chỉ số này trong năm 2011. Cụ thể khi đoạn sông được
khảo sát vào mùa khô, chất lượng nước ô nhiễm nhẹ hơn mùa mưa. Ở thời điểm này khi nồng độ đinh dưỡng tăng
(ô nhiễm hữu cơ tăng) thì mức độ đa dạng tăng tương ứng với mối quan hệ tuyến tính thuận. Nhưng đến một thời
điểm tăng nhất định thì sự gia tăng của chất hữu cơ trong nước lại làm giảm độ đa dạng, tương ứng với mối quan hệ
tuyến tính nghịch trong mùa mưa.
Như vậy, ngoài việc ứng dụng chỉ số H’ (Shannon-Wienner) để đánh giá chất lượng môi trường nước sông Đồng
Nai cịn có thể sử dụng thêm chỉ số Simpson để thay thế.
Tuy nhiên, trong ứng dụng các chỉ số cũng cần lưu ý đến trường hợp các chỉ số thấp, vì trong trường hợp này có sự
phát triển vượt trội của loài ưu thế. Loài ưu thế chỉ đặc trưng cho nguồn nước ở mức độ ơ nhiễm nhẹ thì không thể
kết luận chất lượng nguồn nước bị ô nhiễm nặng dù kết quả các chỉ số thấp (vì các chỉ số khơng tính tốn dựa trên
khả năng chống chịu của mỗi lồi). Đây cũng là ngun nhân chính dẫn đến hiện tượng các kết quả quan trắc chất
lượng nước mặt và quan trắc thủy sinh không trùng khớp với nhau. Từ đó, dẫn đến tình trạng việc quan trắc khu hệ
thủy sinh vật tại Đồng Nai chỉ mới dừng lại ở việc tham khảo và duy trì số liệu trong các năm trước đây

H

U
TE

4.3.7. Nhận xét về vị trí N-SĐN-11

Dựa trên các kết quả khảo sát 7 vị trí trên đoạn sơng Đồng Nai chảy qua TP. Biên Hịa hai mùa trong năm 2011 cho
thấy điểm N-SĐN-11 là điểm đặc biệt.
Nếu chỉ nhìn nhận trên kết quả quan trắc hóa lý thì đây là vị trí bị ơ nhiễm bởi nhiều nguồn thải. Nhưng khi xét
thêm về kết quả khảo sát nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy thì có những điểm đáng lưu ý như sau:
- Nền đáy tập trung lượng trầm tích, lượng bùn lớn nhất.
- Tập trung nhiều về số lượng và mật độ các lồi có khả năng chống chịu ô nhiễm ở hai mùa.
- Sự thay đổi của số loài và thành phần. Sự biến thiên các chỉ số quanh vị trí này. Điều đó cho thấy có sự di
chuyển của các lồi dồn về đây theo hai hướng:
Một từ thượng nguồn: từ phía dịng chính sơng Đồng Nai tìm xuống.
Một từ hạ nguồn: từ phía cầu Đồng Nai tìm lên.
Khi đặt giả thiết về hướng di chuyển của các sinh vật có liên quan đến hướng chảy của dịng sơng và nhìn nhận kết
hợp với các kết quả quan trắc hóa lý và hiện tượng bùn đáy tích tụ nhiều tạo điều kiện cho lồi ưu thế Limnodrillus
hoffmeisteri phát triển, thì vị trí N-SĐN-11 hội tụ nhiều yếu tố để được xác định là một “điểm giáp nước” (nơi dịng
chảy dừng hay có tốc độ bằng 0).
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Kết luận
1. Hiện trạng môi trường nước sông Đồng Nai đoạn chảy qua TP. Biên Hịa là đoạn sơng chịu tác động khá
nhiều nguồn thải có nồng độ và thải lượng ơ nhiễm rất cao như: nguồn thải cơng nghiệp của KCN Biên Hịa 1, 2,…
và các cơ sở sản xuất kinh doanh đan xen khu vực dân cư kế cận lưu vực sông thông qua chất lượng nước các suối
đổ vào vào sông Đồng Nai. Chất lượng nước thường xuyên không ổn định có xu hướng giảm dần theo dịng chảy.
2. Nền đáy của đoạn sông là nền cát, sự khác biệt về tính chất nền đáy do thành phần lắng đọng (trầm tích:
lượng bùn, mùn bùn, mùn bã thực vật) quyết định. Thành phần lắng đọng mùa mưa nhiều hơn mùa khô. Vị trí tập
trung nhiều bùn nhất là vị trí bến đò Long Kiển (N-SĐN-11).
3. Kết quả khảo sát đã định danh được 28 lồi, tập trung trong 3 ngành chính: thân mềm (Mollusca), giun đốt
(Annelida), chân khớp (Arthropoda). Ngành thân mềm (Mollusca) có số lượng lồi cao nhất trong tổng số 23 lồi,
vào mùa khơ chiếm 58% và chiếm 48% vào mùa mưa. Tiếp đến là ngành chân khớp (Arthropoda) có 7 lồi chiếm
21% vào mùa khơ và 30% vào mùa mưa. Thấp nhất là ngành giun đốt (Annellida) có 5 lồi, chiếm 21% vào mùa
khơ và 22% vào mùa mưa.



12

H

U
TE

C

H

4. Nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy có khả năng đánh giá chất lượng nước dựa trên cấu trúc, thành phần loài, mật
độ và loài ưu thế. Các kết quả khảo sát thể hiện được chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn chảy qua TP. Biên Hòa
mùa mưa kém hơn mùa khô, kết quả này phù hợp với hiện trạng mơi trường nước.
5. Số lồi thu được trong mẫu tại mỗi vị trí ít (<13 lồi/1 mẫu). Kết quả khảo sát về thành phần, cấu trúc loài
cho thấy các loài khảo sát được chủ yếu là những lồi có phân bố trên nền đáy cát và bùn. Số loài mùa khơ ở các vị
. Mức độ ơ nhiễm
trí ít hơn mùa mưa.
hữu cơ nặng nhất tập trung ở vị trí N-SĐN-11, bến đị Long Kiển Những vị trí tập trung được số lồi nhiều nhất là
những vị trí có mức độ ơ nhiễm hữu cơ nặng nhất. Điển hình là tại khu vực làng cá bè (vị trí N-SĐN-11 và N-SĐN12) có mức độ ơ niễm nặng do chịu nhiều ảnh hưởng của các nguồn thải nhưng lại có số loài cao.
6. Mật độ cá thể động vật đáy phân bố tại các điểm dao động từ 70 ÷ 6.860 con/m2. Mùa khơ, số lượng cá thể
có xu hướng giảm dần về cuối dòng chảy, mùa mưa xu hướng ngược lại.
7. Lồi ưu thế có vai trị quyết định đến mật độ lồi tại các vị trí, nhất là các vị trí có mật độ cao. Mùa khơ,
lồi ưu thế thuộc về loài ốc Thiara scabra tại khu vực từ cầu Hóa An đến khu vực cầu Rạch Cát, thể hiện được mức
độ ô nhiễm nhẹ do các tác động ơ nhiễm cịn thấp và tính chất nước chảy của đoạn sơng. Mùa mưa, lồi ưu thế
thuộc về lồi giun ít tơ Limnodrilus hoffmeisteri tại khu vực làng cá bè thể hiện mức độ ô nhiễm hữu cơ cao.
8. Mối tương quan giữa số lồi với các thơng số mơi trường cho thấy có sự khác biệt giữa hai mùa. Mùa mưa,
các mối tương quan trở nên chặt chẽ hơn. Số lồi có tương quan tuyến tính nghịch với thơng số DO và tương quan
thuận với các thông số BOD, COD, PO43-, NO2.
9. Mối tương quan giữa mật độ với các thơng số mơi trường cũng có sự khác biệt giữa hai mùa. Mùa mưa, các

mối tương quan trở nên chặt chẽ hơn. Thêm vào đó, các mối tương quan tuyến tính thay đổi đảo chiều hai mùa.
10. Kết quả áp dụng khảo sát chỉ số tương đồng Soresen thể hiện đoạn sông được phân vùng rõ ràng hơn mùa
khô. Nhưng nhược điểm của chỉ số Soresen là chỉ dựa trên số lồi giống nhau tại các vị trí mà không đề cập đến số
lượng của chúng dẫn đến kết quả đánh đồng các vị trí đầu nguồn tương đồng với cuối nguồn vào mùa khô.
11. Khảo sát 4 chỉ số đánh giá chất lượng môi trường nước dựa trên số loài và mật độ được áp dụng nhiều nhất
cho thấy:
- Chỉ số đa dạng Margalef tính tốn nhanh dựa trên tổng số loài và tổng số cá thể nên kết quả khơng thể hiện
mức độ ảnh hưởng của lồi ưu thế và tỷ lệ các loài.
- Cần lưu ý đặc tính sinh thái của lồi ưu thế khi sử dụng chỉ số ưu thế Berger.
- Chỉ số Simpson và chỉ số đa dạng Shannon-Wienner có ưu điểm trong đánh giá chất lượng nước.
12. Cả hai chỉ số có ưu điểm trong đánh giá chất lượng nước: chỉ số Simpson và chỉ số Shannon-Wienner đều
chịu ảnh hưởng khi loài ưu thế có giá trị cao gần giá trị truyệt đối. Do đó khi chỉ số xuống mức thấp cần phải xem
xét thêm đặc tính sinh thái của lồi ưu thế để đưa ra kết luận. Giá trị 2 chỉ số thấp nhất ở mùa khơ ở vị trí Nhà máy
nước Biên Hịa (N-SĐN-9) do lồi ốc Thiara scabra chiếm ưu thế nên chất lượng nước ở đây được đánh giá là ô
(Nnhiễm nhẹ. Ngược lại, khi giá trị 2 chỉ số thấp nhất ở mùa mưa ở khu vực làng cá bè, vị trí
SĐN-11) do lồi giun ít tơ Limnodrilus hoffmeisteri chiếm ưu thế nên lượng nước ở đây được đánh giá là ô nhiễm
hữu cơ nặng.
13. Mối tương quan giữa hai chỉ ưu thế Simpson và chỉ số đa dạng Shannon-Wienner cho thấy các chỉ số có
sự biến thiên cùng với hàm lượng các chất dinh dưỡng. Khi hàm lượng dinh dưỡng tăng thì mức độ đa dạng và cân
bằng về loài tăng, nhưng khi hàm lượng chất dinh dưỡng tăng cao (về hàm lượng phot pho và nitơ) thì chỉ số đa
dạng giảm do bị ảnh hưởng bởi lồi ưu thế.
14. Vị trí bến đị Long Kiển (N-SĐN-11) hội tụ nhiều tính chất của một “điểm giáp nước” (nơi dịng chảy
đứng hay có tốc độ bằng 0). Vì có đặc điểm của “điểm giáp nước” nên đây là nơi có tốc độ lắng đọng sa bồi cao
nhất trên dịng sơng Cái.
Kiến nghị
1. Đề tài đã tìm hiểu về các mối tương quan đơn và xác định được các nhân tố có tương quan với nhau. Cần
có những nghiên cứu sâu về mối tương quan giữa các mối tương quan này trong tổng thể chung để có thể đánh giá
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố với nhau.
2. Đề tài chỉ mới thực hiện trong một phạm vi đoạn ngắn của sông Đồng Nai, cần tiến hành khảo sát trên
phạm vi lớn hơn để tìm hiểu sự thay đổi thành phần loài và các chỉ số trên một phạm vi thủy vực lớn hơn.

3. Kết quả khảo sát chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn chảy qua TP. Biên Hịa cho thấy có sự thay đổi chất
lượng nước giữa hai mùa tạo ra mật độ các nhóm lồi khác nhau ở hai mùa. Trong đó, mỗi mùa đều có lồi ưu thế
và lồi phân bố rộng. Các lồi này đều có mối liên hệ với các yếu tố hóa lý mơi trường nước. Cần có nghiên cứu
sâu hơn về mối liên hệ này để tìm ra các ngưỡng giới hạn cho mỗi loài để làm cơ sở dự báo về sự thay đổi của các
nhân tố, cũng như liệt kê thêm danh sách các loài chỉ thị cho từng đặc trưng cho mơi trường nước.
4. Để hồn thiện thêm các chỉ số và tìm ra các lồi chỉ thị trên cơ sở loài ưu thế cần phải quan trắc và áp dụng
thường xuyên cùng với quan trắc chất lượng nước để có thể cải tiến, loại bỏ những sai sót trong hệ thống các chỉ số
và nâng cao ý nghĩa của các kết quả cũng như số liệu, làm cho chúng trở nên có ích hơn trong từng chương trình về
giám sát chất lượng nước sơng.


13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11.Tiếng Việt

6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

15.
16.
17.
18.
19.


H

4.
5.

C

3.

U
TE

2.

Bộ Tài nguyên và Môi trường - Tổng cục Môi trường. Quyết định số 879/QĐ –TCMT. Quyết định về việc ban
hành sổ tay hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước, pp.2-6.
Clive Pinder, Nguyễn Xuân Quýnh, Steve Tilling, Mai Đình Yên. Giám sát sinh học môi trường nước ngọt
bằng động vật không xương sống cỡ lớn,2000, pp.13-46.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành. Xây dựng Atlas Động vật giun nhiều tơ (Polychaeta), ứng dụng trong
việc phân tích mẫu động vật khơng xương sống, nhằm giám sát ơ nhiễm mơi trường biển khu vực có hoạt
động dầu khí phía nam Việt Nam. Mã số : 01/ATSKMT/2009/HĐ- NCKH, p.73.
Đặng Ngọc Thanh. Thủy sinh học đại cương. NXB Đại Học và Trung Học Chuyên Nghiệp. (1974), pp.30-52.
Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải. Động vật chí Việt Nam 5- Giáp Xác nước ngọt. NXB Khoa Học và kỹ
thuật 2001, pp.55-70.
Đặng Ngọc Thanh. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, pp.81-87, 172-174, 440451, 493-506.
Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt. Chỉ thị Sinh Học Môi Trường. NXB Giáo Dục 2007.
pp. 44-60.
Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve Tilling. Động vật không xương sống nước ngọt thường gặp ở Việt
Nam, 2001, pp.15-63.

Nguyễn Văn Tuấn. Lâm sàng thống kê - Phân tích tương quan. Chương trình huấn luyện y khoa. Ykhoa.Net,
pp.1-5.
Phạm Anh Đức, Nguyễn Thị Mai Linh, Lê Phát Quới, Lê Phi Nga (2010). Thiết lập mạng lưới quan trắc sinh
học cho hệ thống sông rạch khu vực TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học & Ứng dụng. Số 12-2010.
Phạm Văn Miên (2003). Nghiên cứu đề xuất các chỉ tiêu sinh học để giám sát hệ sinh thái thủy sinh thuộc lưu
vực sông Mê công của Việt Nam, pp.24-32.
Thái Trần Bái. Động vật học không xương sống. NXB Giáo dục Việt Nam, pp.170-187, 221-224.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc chất lượng môi trường nước
sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2010, pp.31-65.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND. Quyết định về việc phân vùng
môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Công báo số 25-08-042010, pp.1441-1447.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Quan trắc môi trường nước sông Đồng Nai – Khu hệ thủy sinh vật
năm 2011, pp.32-47.
Ủy hội sông Mê Công. Phương pháp quan trắc sinh học cho Hạ lưu sông Mê Công. NXB Nông nghiệp 2010.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 5 năm 2006-1010,
pp.19-63.
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Thiết kế kỹ thuật và dự toán nhiệm vụ quan trắc tài nguyên nước mặt
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2011,pp 10-13.
Viện Môi trường và phát triển Bền vững (2004). Nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu sinh học để đánh giá chất
lượng và phân vùng, phân loại môi trường nước các thủy vực Tp.Hồ Chí Minh. pp.1_1 – 1_12.

H

1.

2.Tiếng nước ngoài
20. David M.Rosenberg and Vincent H.Resh. Freshwater biomonitoring and benthic macroinvertebrates.
Chapman & hall, pp. 234-275.
21. Deborah Chapman. Water Quality Assessments. Chapman & Hall, pp.171-229.
22. L.Janssen de Bisthoven, Biomonitoring with Morphological Deformities in Aquatic Organisms. Environment

Science Forum Vol.96 (1996), pp.65-75.
23. Mekong River Commission (2006). Identification of Freshwater Invertebrates of the Mekong River and its
Tributaries, pp. 54-73, 79-82, 231-243.
24. Mekong River Commission (2004). Biomonitoring of the lower Mekong River and selected tributaries, pp. 3745
25. Niels De Paw. Biological indicators of aquatic pollution, pp. 60-86.
26. Rolf A. M. Brandt, The non-marine aquatic Mollusca of Thai Lan (1974). Frankfurt am Main.pp. 162-166,
201, 254, 256.
27. Raywadee Vongprasert. Application of biotic index for water quality assessment of rivers in tropical countries:
case studies in Thailan and Indonesia. Centre of Enviromental Sanition, 1990, pp. 5-11.
28. Standard Methods for the examination of water and wastewater, 2005, pp. 10_63 – 10_117.


KHẢO SÁT NHĨM ĐỘNG VẬT KHƠNG XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở ĐÁY ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG NƯỚC SÔNG ĐỒNG NAI ĐOẠN CHẢY QUA TP. BIÊN HÒA - ĐỒNG NAI, 2011
SURVEY THE APPLICATION OF BENTHIC MACROINVERTEBRATES FOR ASSESSING
THE WATER QUALITY OF THE DONG NAI RIVER IN BIEN HOA CITY, DONGNAI
PROVINCE 2011
Lê Thị Lượm, Phạm Văn Miên(a), Hoàng Đức Huy(b)
Trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM, Việt Nam
(a) Viện Môi Trường và Phát Triển Bền Vững TP.HCM, Việt Nam
(b) Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP.HCM, Việt Nam
Tóm tắt
Nhằm đánh giá chất lượng nước thơng qua nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy trên sông Đồng Nai đoạn chảy
qua thành phố Biên Hịa mùa khơ và mùa mưa năm 2011, đề tài áp dụng lại các biện pháp thu mẫu và các chỉ
số đã và đang được ứng dụng trên thế giới. Kết quả cho thấy khả năng đánh giá chất lượng nước thơng qua

H

nhóm này là phù hợp với hiện trạng chất lượng nước. Trong các chỉ số áp dụng, 2 chỉ số Simpson và ShannonWienner tuy được đánh giá cao về mặt ứng dụng và có sự biến thiên theo hàm lượng chất dinh dưỡng trong


C

nước nhưng vẫn có nhược điểm. Để khắc phục nhược điểm khi áp dụng 2 chỉ số trên cần lưu ý đặc tính sinh
thái của lồi ưu thế. 2 lồi ưu thế có ảnh hưởng lớn đến các chỉ số trong đề tài này là Thiara scabra đặc trưng

U
TE

cho nguồn nước chảy ít bị ơ nhiễm và Limnodrilus hoffmeisteri đặc trưng cho nguồn nước bị ơ nhiễm hữu cơ.
Thêm vào đó, đề tài cịn xác định thêm vị trí N-SĐN-11 ở bến đị Long Kiển là điểm giáp nước trên sông
Cái.
Abstract

For assessing water quality by benthic macroinvertebrates at the Dong Nai River (running through the Bien

H

Hoa City during the dry season and rainy season 2011), there are the application of sampling methods and
indicators have been applied in the world. The results show the ability to assess water quality by this group is
consistent with the current status of water quality. Two indices Simpson and Shannon-Wienner have various
trophic levels in the water. It is necessary to intergrate two indicators with the ecological character of the
dominant species. Two dominant species can influence the index in this area is Thiara scabra characterize
the water source is less polluted and Limnodrilus hoffmeisteri for organic contaminated water. Futhermore,
the survey had discovered the site N-SĐN-11 in LongKien pier was determined “metting point” in the Cai
river


Ứng dụng khảo sát là nhóm ĐVKXS cỡ lớn
sống ở đáy trong quan trắc sinh học đã được nghiên
cứu nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam. Cho đến

nay các kết quả khảo sát khu hệ thủy sinh nói chung
và nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy nói riêng tại Đồng
Nai vẫn cịn mang tính chất tham khảo và duy trì số
liệu, chưa xâu chuỗi, gắn kết với các kết quả quan
trắc chất lượng nước thơng qua các thơng số hóa lývi sinh.
Thực trạng trên đặt ra vấn đề cần phải xâu
chuỗi hai mảng quan trắc này lại với nhau. Vì chỉ có
lồng ghép chúng được với nhau thì việc quan trắc
chất lượng nước mới mang đầy đủ ý nghĩa.
Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát ĐVKXS cỡ lớn ở đáy tại 7 vị trí trên
sơng Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa .
- Để thu mẫu ĐVKXS cỡ lớn ở đáy, thu 4 gàu đáy
có diện tích 0,025m2 rồi ghép thành một mẫu đơn,
phủ tổng diện tích thu mẫu 0,1m2.

U
TE

C

‐ Toàn bộ cá thể đã thu được định danh và đếm bằng
kính hiển vi soi nổi có độ phóng đại 10 - 45 lần. Các
nhóm Oligochaeta, Gastropoda, và Bivalvia nói
chung được định danh tới mức lồi. Các nhóm cơn
trùng và Crustacea (đối với cua) được định danh tới
mức giống.

3. Kết quả khảo sát đã định danh được 28 loài,
tập trung trong 3 ngành chính: thân mềm

(Mollusca), giun đốt (Annelida), chân khớp
(Arthropoda). Ngành thân mềm (Mollusca) có số
lượng lồi cao nhất trong tổng số 23 lồi, vào mùa
khơ chiếm 58% và chiếm 48% vào mùa mưa. Tiếp
đến là ngành chân khớp (Arthropoda) có 7 lồi
chiếm 21% vào mùa khơ và 30% vào mùa mưa.
Thấp nhất là ngành giun đốt (Annellida) có 5 lồi,
chiếm 21% vào mùa khơ và 22% vào mùa mưa.
4. Nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy có khả năng
đánh giá chất lượng nước dựa trên cấu trúc, thành
phần loài, mật độ và loài ưu thế. Các kết quả khảo
sát thể hiện được chất lượng nước sông Đồng Nai
đoạn chảy qua TP. Biên Hịa mùa mưa kém hơn
mùa khơ, kết quả này phù hợp với hiện trạng môi
trường nước.
5. Số lồi thu được trong mẫu tại mỗi vị trí ít
(<13 loài/1 mẫu). Kết quả khảo sát về thành phần,
cấu trúc loài cho thấy các loài khảo sát được chủ yếu
là những lồi có phân bố trên nền đáy cát và bùn. Số
lồi mùa khơ ở các vị trí ít hơn mùa mưa. Tại mỗi vị
trí thành phần lồi khác nhau, mức độ ô nhiễm cũng
khác nhau. Mức độ ô nhiễm hữu cơ nặng nhất tập
trung ở vị trí N-SĐN-11, bến đị Long Kiển Những
vị trí tập trung được số lồi nhiều nhất là những vị
trí có mức độ ơ nhiễm hữu cơ nặng nhất. Điển hình
là tại khu vực làng cá bè (vị trí N-SĐN-11 và NSĐN-12) có mức độ ô niễm nặng do chịu nhiều ảnh
hưởng của các nguồn thải nhưng lại có số lồi cao.
6. Mật độ cá thể động vật đáy phân bố tại các
điểm dao động từ 70 ÷ 6.860 con/m2. Mùa khơ, số
lượng cá thể có xu hướng giảm dần về cuối dịng

chảy, mùa mưa xu hướng ngược lại.
7. Lồi ưu thế có vai trị quyết định đến mật độ
lồi tại các vị trí, nhất là các vị trí có mật độ cao.
Mùa khơ, loài ưu thế thuộc về loài ốc Thiara scabra
tại khu vực từ cầu Hóa An đến khu vực cầu Rạch
Cát, thể hiện được mức độ ô nhiễm nhẹ do các tác
động ơ nhiễm cịn thấp và tính chất nước chảy của
đoạn sơng. Mùa mưa, lồi ưu thế thuộc về lồi giun
ít tơ Limnodrilus hoffmeisteri tại khu vực làng cá bè
thể hiện mức độ ô nhiễm hữu cơ cao.
8. Mối tương quan giữa số lồi với các thơng
số mơi trường cho thấy có sự khác biệt giữa hai
mùa. Mùa mưa, các mối tương quan trở nên chặt chẽ
hơn. Số lồi có tương quan tuyến tính nghịch với
thơng số DO và tương quan thuận với các thông số
BOD, COD, PO43-, NO2.
9. Mối tương quan giữa mật độ với các thông
số môi trường cũng có sự khác biệt giữa hai mùa.
Mùa mưa, các mối tương quan trở nên chặt chẽ hơn.
Thêm vào đó, các mối tương quan tuyến tính thay
đổi đảo chiều hai mùa.
10. Kết quả áp dụng khảo sát chỉ số tương đồng
Soresen thể hiện đoạn sông được phân vùng rõ ràng
hơn mùa khô. Nhưng nhược điểm của chỉ số

H

Giới thiệu

- Xác định số lượng và cấu trúc, mật độ thành phần

loài, lồi ưu thế. Sự thay đổi ở mỗi mùa .Tính các
chỉ số: Chỉ số ưu thế Begger – Parker, chỉ số thể
hiện sự tương đồng: Soresen, chỉ số đa dạng
Simpson, Shannon – Wienner (H’) 1948 và Margalef
(d)

H

- Tìm hiểu mối tương quan giữa những thơng số hóa
lý – vi sinh thông qua kết quả quan trắc định kỳ chất
lượng nước sông Đồng Nai vào tháng 4 và tháng 8
năm 2011của số trung tâm Quan trắc & KTMT
Đồng Nai thông qua hệ số xác định bội R2.

Kết quả khảo sát
1. Hiện trạng môi trường nước sông Đồng Nai
đoạn chảy qua TP. Biên Hịa là đoạn sơng chịu tác
động khá nhiều nguồn thải có nồng độ và thải lượng
ơ nhiễm rất cao như: nguồn thải cơng nghiệp của
KCN Biên Hịa 1, 2,… và các cơ sở sản xuất kinh
doanh đan xen khu vực dân cư kế cận lưu vực sông
thông qua chất lượng nước các suối đổ vào vào sông
Đồng Nai. Chất lượng nước thường xun khơng ổn
định có xu hướng giảm dần theo dịng chảy.
2. Nền đáy của đoạn sơng là nền cát, sự khác
biệt về tính chất nền đáy do thành phần lắng đọng
(trầm tích: lượng bùn, mùn bùn, mùn bã thực vật)
quyết định. Thành phần lắng đọng mùa mưa nhiều
hơn mùa khơ. Vị trí tập trung nhiều bùn nhất là vị trí
bến đị Long Kiển (N-SĐN-11).



hàm lượng phot pho và nitơ) thì chỉ số đa dạng giảm
do bị ảnh hưởng bởi loài ưu thế.
14. Vị trí bến đị Long Kiển (N-SĐN-11) hội tụ
nhiều tính chất của một “điểm giáp nước” (nơi dịng
chảy đứng hay có tốc độ bằng 0). Vì có đặc điểm
của “điểm giáp nước” nên đây là nơi có tốc độ lắng
đọng sa bồi cao nhất trên dịng sơng Cái.

H

Kiến nghị
1. Đề tài đã tìm hiểu về các mối tương quan
đơn và xác định được các nhân tố có tương quan với
nhau. Cần có những nghiên cứu sâu về mối tương
quan giữa các mối tương quan này trong tổng thể
chung để có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố với nhau.
2. Đề tài chỉ mới thực hiện trong một phạm vi
đoạn ngắn của sông Đồng Nai, cần tiến hành khảo
sát trên phạm vi lớn hơn để tìm hiểu sự thay đổi
thành phần loài và các chỉ số trên một phạm vi thủy
vực lớn hơn.
3. Kết quả khảo sát chất lượng nước sơng
Đồng Nai đoạn chảy qua TP. Biên Hịa cho thấy có
sự thay đổi chất lượng nước giữa hai mùa tạo ra mật
độ các nhóm lồi khác nhau ở hai mùa. Trong đó,
mỗi mùa đều có lồi ưu thế và lồi phân bố rộng.
Các lồi này đều có mối liên hệ với các yếu tố hóa

lý mơi trường nước. Cần có nghiên cứu sâu hơn về
mối liên hệ này để tìm ra các ngưỡng giới hạn cho
mỗi lồi để làm cơ sở dự báo về sự thay đổi của các
nhân tố, cũng như liệt kê thêm danh sách các loài
chỉ thị cho từng đặc trưng cho môi trường nước.
4. Để hồn thiện thêm các chỉ số và tìm ra các
lồi chỉ thị trên cơ sở loài ưu thế cần phải quan trắc
và áp dụng thường xuyên cùng với quan trắc chất
lượng nước để có thể cải tiến, loại bỏ những sai sót
trong hệ thống các chỉ số và nâng cao ý nghĩa của
các kết quả cũng như số liệu, làm cho chúng trở nên
có ích hơn trong từng chương trình về giám sát chất
lượng nước sông

H

U
TE

C

Soresen là chỉ dựa trên số lồi giống nhau tại các vị
trí mà khơng đề cập đến số lượng của chúng dẫn đến
kết quả đánh đồng các vị trí đầu nguồn tương đồng
với cuối nguồn vào mùa khô.
11. Khảo sát 4 chỉ số đánh giá chất lượng mơi
trường nước dựa trên số lồi và mật độ được áp
dụng nhiều nhất cho thấy:
- Chỉ số đa dạng Margalef tính tốn nhanh
dựa trên tổng số lồi và tổng số cá thể nên kết quả

không thể hiện mức độ ảnh hưởng của loài ưu thế và
tỷ lệ các lồi.
- Cần lưu ý đặc tính sinh thái của lồi ưu thế
khi sử dụng chỉ số ưu thế Berger.
- Chỉ số Simpson và chỉ số đa dạng ShannonWienner có ưu điểm trong đánh giá chất lượng
nước.
12. Cả hai chỉ số có ưu điểm trong đánh giá
chất lượng nước: chỉ số Simpson và chỉ số ShannonWienner đều chịu ảnh hưởng khi lồi ưu thế có giá
trị cao gần giá trị truyệt đối. Do đó khi chỉ số xuống
mức thấp cần phải xem xét thêm đặc tính sinh thái
của lồi ưu thế để đưa ra kết luận. Giá trị 2 chỉ số
thấp nhất ở mùa khơ ở vị trí Nhà máy nước Biên
Hịa (N-SĐN-9) do lồi ốc Thiara scabra chiếm ưu
thế nên chất lượng nước ở đây được đánh giá là ô
nhiễm nhẹ. Ngược lại, khi giá trị 2 chỉ số thấp nhất
ở mùa mưa ở khu vực làng cá bè, vị trí Bến đị Long
Kiển (N-SĐN-11) do lồi giun ít tơ Limnodrilus
hoffmeisteri chiếm ưu thế nên lượng nước ở đây
được đánh giá là ơ nhiễm hữu cơ nặng.

Lồi Thiara scabra

Lồi Limnodrilus hoffmeisteri
13. Mối tương quan giữa hai chỉ ưu thế
Simpson và chỉ số đa dạng Shannon-Wienner cho
thấy các chỉ số có sự biến thiên cùng với hàm lượng
các chất dinh dưỡng. Khi hàm lượng dinh dưỡng
tăng thì mức độ đa dạng và cân bằng về loài tăng,
nhưng khi hàm lượng chất dinh dưỡng tăng cao (về


Tài liệu tham khảo 
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường - Tổng cục Môi
trường. Quyết định số 879/QĐ –TCMT. Quyết
định về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính
tốn chỉ số chất lượng nước, pp.2-6.
2. Clive Pinder, Nguyễn Xuân Quýnh, Steve
Tilling, Mai Đình Yên. Giám sát sinh học môi
trường nước ngọt bằng động vật không xương
sống cỡ lớn,2000, pp.13-46.
3. Đặng Ngọc Thanh. Thủy sinh học đại cương.
NXB Đại Học và Trung Học Chuyên Nghiệp.
(1974), pp.30-52.
4. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải. Động vật chí
Việt Nam 5- Giáp Xác nước ngọt. NXB Khoa
Học và kỹ thuật 2001, pp.55-70.


21.
22.
23.

H

24.

Mekong River and its Tributaries, pp. 54-73, 7982, 231-243.
Mekong
River
Commission
(2004).

Biomonitoring of the lower Mekong River and
selected tributaries, pp. 37-45
Niels De Paw. Biological indicators of aquatic
pollution, pp. 60-86.
Rolf A. M. Brandt, The non-marine aquatic
Mollusca of Thai Lan (1974). Frankfurt am
Main.pp. 162-166, 201, 254, 256.
Raywadee Vongprasert. Application of biotic
index for water quality assessment of rivers in
tropical countries: case studies in Thailan and
Indonesia. Centre of Enviromental Sanition,
1990, pp. 5-11.

H

U
TE

C

5. Đặng Ngọc Thanh. Định loại động vật không
xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam, pp.81-87,
172-174, 440-451, 493-506.
6. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn
Quốc Việt. Chỉ thị Sinh Học Môi Trường. NXB
Giáo Dục 2007. pp. 44-60.
7. Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steve
Tilling. Động vật không xương sống nước ngọt
thường gặp ở Việt Nam, 2001, pp.15-63.
8. Phạm Anh Đức, Nguyễn Thị Mai Linh, Lê Phát

Quới, Lê Phi Nga (2010). Thiết lập mạng lưới
quan trắc sinh học cho hệ thống sơng rạch khu
vực TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học & Ứng
dụng. Số 12-2010.
9. Phạm Văn Miên (2003). Nghiên cứu đề xuất các
chỉ tiêu sinh học để giám sát hệ sinh thái thủy
sinh thuộc lưu vực sông Mê công của Việt Nam,
pp.24-32.
10. Thái Trần Bái. Động vật học không xương sống.
NXB Giáo dục Việt Nam, pp.170-187, 221-224.
11. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Báo cáo
tổng hợp nhiệm vụ quan trắc chất lượng môi
trường nước sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai năm 2010, pp.31-65.
12. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Quyết
định số 16/2010/QĐ-UBND. Quyết định về việc
phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và
khí thải cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, Công báo số 25-08-04-2010, pp.14411447.
13. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Quan
trắc môi trường nước sông Đồng Nai – Khu hệ
thủy sinh vật năm 2011, pp.32-47.
14. Ủy hội sông Mê Công. Phương pháp quan trắc
sinh học cho Hạ lưu sông Mê Công. NXB Nông
nghiệp 2010.
15. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2010). Báo cáo
hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 5 năm
2006-1010, pp.19-63.
16. Viện Môi trường và phát triển Bền vững (2004).
Nghiên cứu hoàn thiện các chỉ tiêu sinh học để

đánh giá chất lượng và phân vùng, phân loại
môi trường nước các thủy vực Tp.Hồ Chí Minh.
pp.1_1 – 1_12.
2.Tiếng nước ngồi
17. David M.Rosenberg and Vincent H.Resh.
Freshwater
biomonitoring
and
benthic
macroinvertebrates. Chapman & hall, pp. 234275.
18. Deborah Chapman. Water Quality Assessments.
Chapman & Hall, pp.171-229.
19. L.Janssen de Bisthoven, Biomonitoring with
Morphological
Deformities
in
Aquatic
Organisms. Environment Science Forum Vol.96
(1996), pp.65-75.
20. Mekong
River
Commission
(2006).
Identification of Freshwater Invertebrates of the


Vị trí thu mẫu
STT

Ký hiệu mẫu

N-SĐN-8
N-SĐN-9
N-SĐN-10
N-SĐN-11
N-SĐN-12
N-SĐN-13
N-SĐN-14

Tọa độ VN 2000
X
Y
0396503
1210837
0396336
1210613
0398696
1209361
040065
1210965
0401058
1209001
0400434
1208554
0400255
1205392

U
TE

C


H

Cầu Hóa An
Nhà máy nước Biên Hòa
Cầu Rạch Cát
Bến đò Long Kiển –Đình Tân Mai
Khu vực gần cơng ty Proconco
Gần Cơng ty Ajinomoto
Cầu Đồng Nai

H

1
2
3
4
5
6
7

Vị trí khảo sát, thu mẫu

Bản đồ vị trí thu mẫu


Hạ gàu thu mẫu xuống đáy sông

H


Gàu thu mẫu ĐVKXS cỡ lớn ở đáy

Kiểm tra tính chất bề mặt nền đáy
Mẫu được bổ sung
formandehyde để
bảo quản

U
TE

C

Kéo gàu lên, thả tất cả vào sàng

H

Thu tất cả mẫu vào lọ

Kính hiển vi soi nổi phân tích trong phịng thí nghiệm

Namalycastis longicirris(chụp dưới kính hiển vi)

Q trình thu và phân tích mẫu ĐVKXS cỡ lớn ở đáy.


LÊ THỊ LƯỢM

TE

C

H

KHẢO SÁT ĐỘNG VẬT KHÔNG
XƯƠNG SỐNG CỠ LỚN Ở ĐÁY
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
SÔNG ĐỒNG NAI ĐOẠN CHẢY QUA
TP.
TP BIÊN HỊA 2011

H

U

LUẬN
Ậ VĂN THẠC
Ạ SĨ
Chun ngành: CƠNG NGHỆ MƠI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 608506

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Ọ TSKH. HỒNG ĐỨC HUY
TP. HCM, Tháng 07/2012


C
H

Nhóm ĐVKXS cỡ lớn ở đáy
sống vùi bên trong hoặc
trên bề mặt các trầm tích tại

đáy của sơng.

H

U

TE

Sự tồn
S
tồ tại
t i của
ủ chúng

phản
hả
ánh được chất lượng nước
vì chúng phụ thuộc vào tính
chất nguồn nước, sự tích tụ,
lắng đọng các chất đáy.


H

U

TE

C
H


Việc đánh giá chất lượng nước sông Đồng Nai
đã và đang được tiến hành, nhưng chất lượng
nguồn nước được đánh giá chủ yếu dựa trên
các kết quả phân tích hóa lý –vi sinh


Đoạn 1: bến đò Nam
Cát Tiên – bến đò Xã
Ngọc
g Định

C
H

Đoạn 2: sau cửa đập Hồ Trị
An – cầu Hóa An

H

U

TE

Đề tài chọn đoạn chảy qua TP.
Biê Hòa
Biên
Hò (đoạn

3) để khảo

khả sát.
át

Đoạn 3: Cầu Hóa An – Cầu
Đồng Nai

Đoạn 4: dưới Cầu Đồng
Nai – ngã 3 sông Cái Mép


Hướng
g thực
ự hiện
ệ của đề tài

U

TE

Hóa lý – vi sinh

C
H

Đánh giá chất
ấ lượng nước

Chỉ số WQI

H


Hiện trạng
chất lượng nước

ĐVKXS cỡ lớn ở đáy

Hiện trạng
chất lượng nước

Mối tương
gq
quan

Chỉ số
sinh học


Mục tiêu - phạm vi khảo sát

2

Phương pháp thực hiện

4

TE
U

Kết q
quả khảo sát


H

3

C
H

1

Kết luận - Kiến nghị


×