Tải bản đầy đủ (.pdf) (263 trang)

Vai trò của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh trật tự ở tây nguyên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.48 MB, 263 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

VŨ HOÀNG TOÀN

VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG
SỰ NGHIỆP BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ
Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------VŨ HOÀNG TOÀN

VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG
SỰ NGHIỆP BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ
Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY
Chuyên ngành: CNDVBC&CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRƯƠNG VĂN CHUNG
TS. NGUYỄN QUỐC VINH
Phản biện độc lập:
1. PGS. TS. Nguyễn Thanh
2. PGS. TS. Lương Minh Cừ


Phản biện:
1. PGS. TS. Nguyễn Thế Nghĩa
2. PGS. TS. Vũ Đức Khiển
3. PGS. TS. Đinh Ngọc Thạch

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện luận án tơi luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,
tạo điều kiện của quý Thầy, Cô tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; q Thầy, Cơ trong Khoa Triết học. Tôi
xin bày tỏ sự biết ơn về sự giúp đỡ tận tình đó.
Xin đặc biệt gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Trương Văn Chung và TS.
Nguyễn Quốc Vinh – những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và góp ý
tận tình cho tơi trong quá trình thực hiện luận án của mình.
Xin chân thành cảm ơn những tình cảm, sự động viên và giúp đỡ về mọi mặt
của gia đình, cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp để tơi có thể hồn thành luận án này.

TÁC GIẢ

VŨ HOÀNG TOÀN


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Vai trò của quần chúng nhân dân trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh trật tự ở Tây Nguyên hiện nay là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trương Văn Chung và TS.
Nguyễn Quốc Vinh. Những kết luận khoa học trong luận án là trung thực và chưa
được cơng bố.
TÁC GIẢ


VŨ HỒNG TOÀN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................. 4
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án ..................................................................................... 17
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ............................................................... 17
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án .................................................. 18

6. Đóng góp của luận án ................................................................................................ 18
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ......................................................................... 19
8. Kết cấu của luận án ......................................................................................................... 19
NỘI DUNG
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN
DÂN TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ............................................ 20
1.1. Lý luận chung về vai trò của quần chúng nhân dân ......................................................... 20
1.2. Lý luận chung về bảo vệ an ninh trật tự ....................................................................... 45
1.3. Vai trò và phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ
an ninh trật tự ...................................................................................................................... 52
Kết luận chương 1 ............................................................................................................... 72
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN
DÂN TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ AN NINH TRẬT TỰ Ở TÂY NGUYÊN
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY........................................................................... 74
2.1. Khái quát điều kiện địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và những nhân
tố ảnh hưởng đến sự nghiệp bảo vệ an ninh trật tự ở Tây Nguyên hiện nay ...................... 74



2.2. Thực trạng phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp bảo
vệ an ninh trật tự ở Tây Nguyên hiện nay – thành tựu, hạn chế và nguyên nhân ............... 92
2.3. Những vấn đề đặt ra trong phát huy vai trò quần chúng nhân dân trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh trật tự ở Tây Nguyên hiện nay ...................................................... 132
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 141
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG SỰ NGHIỆP BẢO VỆ AN NINH
TRẬT TỰ Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY ...................................................................... 143
3.1. Phương hướng nâng cao vai trò của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp
bảo vệ an ninh trật tự ở Tây Nguyên hiện nay .................................................................. 143
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ
an ninh trật tự ở Tây Nguyên hiện nay ............................................................................. 152
Kết luận chương 3 ............................................................................................................. 185
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 187
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 190
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 200

CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ........................................................................................................................ 256


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANQG: An ninh quốc gia
ANTT: An ninh, trật tự
CAND: Công an nhân dân
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
HTCT: Hệ thống chính trị
MTTQ: Mặt trận tổ quốc
QCND: Quần chúng nhân dân

TCQC: Tổ chức quần chúng
TTATXH: Trật tự, an toàn xã hội
UBND: Ủy ban nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định QCND là chủ thể sáng tạo chân chính ra
lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử. Do đó, lịch sử trước hết và
căn bản là lịch sử hoạt động của QCND trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Việc xác lập vai trò của QCND trong chủ nghĩa Mác - Lênin dựa trên nền tảng vững
chắc của tiến trình lịch sử xã hội, gắn với hoạt động của QCND trong các lĩnh vực
cơ bản của đời sống xã hội lồi người, đó là sản xuất vật chất, tiến hành các cuộc
cách mạng xã hội và sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần.
Vai trị của QCND có ý nghĩa quyết định đối với q trình dựng nước và giữ
nước trong xã hội Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân hiện nay, vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam ln
chú ý nâng cao vai trị của QCND, ln quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”. Đây
cũng là tư tưởng truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, được Đảng Cộng sản
Việt Nam vận dụng sáng tạo và phát triển trong hoàn cảnh lịch sử mới.
ANTT là vấn đề hệ trọng của đất nước, liên quan trực tiếp, thường xuyên đến
đời sống hàng ngày của QCND, có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định và phát triển bền
vững trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đặc
biệt quan tâm đến vấn đề này. Trong sự nghiệp bảo vệ ANTT, QCND giữ vai trò cực
kỳ quan trọng, quyết định sự thành cơng của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh
khẳng định: “Khi nhân dân giúp đỡ nhiều thì thành cơng nhiều, giúp đỡ ít thì thành

cơng ít, giúp đỡ hồn tồn thì thắng lợi hồn tồn” [86, tr.270]. Chính vì vậy, phát
huy vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT là một trong những nhiệm vụ
đặc biệt quan trọng trong tình hình hiện nay ở nước ta nói chung và địa bàn Tây
Nguyên nói riêng.
Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và
Lâm Đồng. Tây Nguyên là nơi cư trú của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, là một
trong những địa bàn chiến lược về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đặc biệt là về an
ninh quốc phịng của cả nước. Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, kinh tế khu vực Tây Nguyên đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Thu


2

nhập bình quân đầu người tăng, đời sống của đại bộ phận QCND, nhất là đồng bào
các dân tộc thiểu số dần dần được cải thiện. Cơng tác xóa đói, giảm nghèo đạt được
những kết quả to lớn. Mặt bằng dân trí được nâng lên. Mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu
học và xóa mù chữ đã được thực hiện, hệ thống trường phổ thơng dân tộc nội trú
được hình thành từ tỉnh, huyện đến cụm xã. Văn hóa phát triển phong phú hơn, đời
sống văn hóa của đồng bào được nâng cao một bước, văn hóa truyền thống của các
dân tộc được tơn trọng, giữ gìn và phát huy. Các loại bệnh dịch cơ bản được ngăn
chặn và từng bước đẩy lùi, việc khám, chữa bệnh cho người nghèo vùng sâu, vùng xa
được quan tâm hơn. Hệ thống chính trị bước đầu được tăng cường và củng cố. Tình
hình chính trị, trật tự xã hội cơ bản ổn định, an ninh, quốc phòng được giữ vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, đời sống của QCND, nhất là đồng
bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên vẫn cịn nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo
hiện cịn cao so với bình quân chung của cả nước; khoảng cách chênh lệch về mức
sống giữa các khu vực, giữa các dân tộc ngày càng tăng; chất lượng, hiệu quả giáo
dục và đào tạo còn thấp, việc đào tạo nghề chưa được quan tâm đúng mức, cơng tác
chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Một số
tập qn lạc hậu, mê tín dị đoan có xu hướng phát triển. Một số bản sắc tốt đẹp

trong văn hóa của các dân tộc thiểu số đang bị mai một. Mức hưởng thụ văn hóa của
đồng bào cịn thấp. Hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều vùng cịn yếu; trình độ của đội
ngũ cán bộ cịn thấp, cơng tác phát triển đảng chậm; cấp ủy, chính quyền và các
đồn thể nhân dân ở một số nơi hoạt động chưa hiệu quả, chưa sát dân, chưa tập
hợp được đông đảo QCND. Ở một số nơi, tôn giáo phát triển khơng bình thường,
trái pháp luật và khơng phù hợp với truyền thống, phong tục, tập quán của các dân
tộc; một số nơi đồng bào bị các thế lực thù địch và kẻ xấu lợi dụng, kích động, lôi
kéo vào các hoạt động gây chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
Đặc biệt, tháng 2/2001 và tháng 4/2004, trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên,
các thế lực thù địch đã lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo kích động, lơi kéo một bộ
phận đồng bào các dân tộc thiểu số tham gia vào cuộc bạo loạn chính trị và vượt
biên trái phép sang Campuchia, âm mưu tách bộ phận Tin Lành trong đồng bào dân
tộc thiểu số khỏi Hội thánh Tin Lành Việt Nam (miền Nam) để lập ra cái gọi là
“Hội thánh Tin Lành Đêga”, làm chỗ dựa tinh thần cho “Nhà nước Đêga độc lập”.


3

Đây là âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số để
thực hiện chiến lược “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch nhằm phá hoại tư
tưởng, lôi kéo QCND, chia rẽ dân tộc, làm cho QCND có những hiểu biết không
đúng về chế độ ta, làm giảm sút niềm tin của QCND vào Đảng và Nhà nước, gây
mất ổn định xã hội trên địa bàn Tây Nguyên.
Những đặc điểm, tình hình trên đây đang địi hỏi phải có một hệ thống phương
hướng và giải pháp hiệu quả, đồng bộ trên nhiều lĩnh vực để đảm bảo ANTT ở khu vực
Tây Nguyên. Trong đó, việc phát huy quyền làm chủ của QCND, nâng cao vai trò của
QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT, góp phần giải quyết những vấn đề đặt ra về
ANTT đang là một yêu cầu vô cùng cần thiết ở Tây Ngun hiện nay.
Bên cạnh đó, q trình phát huy vai trò QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT
thời gian qua ở Tây Nguyên cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực, cơng tác này vẫn

cịn tồn tại một số bất cập, yếu kém. Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy
đủ về vai trị, tầm quan trọng của QCND đối với sự ổn định ANTT trên địa bàn; công
tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng về phong trào bảo vệ ANTT trong cộng đồng
QCND vẫn chưa đi vào chiều sâu, đơi khi cịn mang nặng tính hình thức, thời vụ; cơ
chế phối hợp hoạt động trong công tác vận động QCND nhiều lúc, nhiều nơi còn
chưa đồng bộ trong các tổ chức của hệ thống chính trị; khuynh hướng “hành chính
hóa” các tổ chức quần chúng và cơng tác vận động quần chúng đang có xu hướng
phát triển; các phong trào quần chúng đôi khi chưa phát triển rộng khắp đến vùng sâu,
vùng xa, vùng căn cứ cách mạng; chưa xây dựng được trong cộng đồng nhiều cá
nhân điển hình tiên tiến, có tầm và tâm huyết với sự nghiệp bảo vệ ANTT… Tình
hình trên càng địi hỏi phải có một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò
của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT trên địa bàn.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX)
số 24-NQ/TW về công tác dân tộc, ngày 12 tháng 3 năm 2003 khẳng định: “Xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, phát huy sức mạnh
tại chỗ để sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch; tăng
cường cơng tác đảm bảo an ninh chính trị và TTATXH, khơng để xảy ra những
“điểm nóng” về an ninh, trật tự xã hội ở vùng dân tộc và miền núi” [60, tr.5].


4

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt
Nam khi đề cập phương hướng, giải pháp để tăng cường quốc phòng, an ninh,
khẳng định: “Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc
phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Chủ động đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; ngăn chặn, phản
bác những thông tin và luận điệu sai trái, đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã
hội” [66, tr.148], “Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phịng, an
ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng chiến lược,

quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên
giới, biển, đảo. Khắc phục triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc kết hợp kinh
tế và quốc phòng, an ninh tại các địa bàn, nhất là địa bàn chiến lược. Kết hợp chặt
chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tăng cường hợp tác quốc tế về quốc
phòng, an ninh. Xây dựng “thế trận lòng dân”, tạo nền tảng vững chắc xây dựng
nền quốc phịng tồn dân và nền an ninh nhân dân” [66, tr.149].
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên cho thấy, nghiên cứu về QCND, về vai trò
và phát huy vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT, thực trạng phát huy
vai trò của QCND bảo vệ ANTT, từ đó, xây dựng các phương hướng và giải pháp
nâng cao vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên hiện nay
đang là vấn đề vô cùng cần thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài: Vai trò của QCND
trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên hiện nay làm đề tài nghiên cứu cho
luận án tiến sĩ triết học, chuyên ngành CNDVBC&CNDVLS của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu về vai trò của QCND, về ANTT, vai trò QCND trong
bảo vệ ANTT; về Tây Nguyên, các nhân tố trên địa bàn có ảnh hưởng đến ANTT ở
Tây Nguyên; thực trạng công tác đảm bảo ANTT, phát huy vai trò của QCND bảo
vệ ANTT ở Tây Nguyên… là đề tài đã thu hút sự quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu của
khơng ít các nhà khoa học. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu nổi bật trên một
số nội dung cơ bản sau đây:


5

2.1. Nghiên cứu lý luận và sự vận dụng lý luận về vai trò của quần chúng
nhân dân vào quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ an ninh trật tự
Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
QCND, vai trị QCND vào q trình xây dựng CNXH ở Việt Nam, trong các văn
kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam từ Đại hội Đảng lần thứ nhất (tháng 3/1935) đến
nay, nhất là trong các văn kiện từ thời kỳ đổi mới, quan điểm về QCND, về công tác

dân vận chiếm một vị trí quan trọng trong đường lối, chính sách chung của Đảng và
Nhà nước Việt Nam, được thể hiện trực tiếp trong các văn bản như: Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI) ngày 27 tháng 3 năm
1990 Về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng và nhân dân; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 17 tháng 11
năm 1993 về đại đồn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất; Chỉ
thị 763/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/9/1997 về phát huy dân chủ, giải
quyết tốt khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị 30 CT/TW của Bộ Chính trị ngày 18/2/1998 về
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp Hành Trung ương khoá IX (số 23 – NQ/TW) ngày 12 tháng 3 năm 2003
về phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì "Dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh"; Kết luận số 57-KL/TW ngày 03/11/2009 của Bộ
Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa IX) về phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh; về công tác dân tộc; tôn giáo;
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (số 25-NQ/TW)
ngày 03/6/2013 về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
dân vận trong tình hình mới... Trong các văn kiện đề cập đến QCND, đến công tác
dân vận, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “sự nghiệp cách mạng là của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Chính nhân dân là người làm nên những thắng lợi
lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính
đáng của nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan
liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận
mệnh của đất nước, của chế độ XHCN và của Đảng” [63, tr.65].


6

Các đồng chí lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam qua
các thời kỳ cách mạng cũng có nhiều cơng trình, bài viết đề cập đến vai trò của

QCND, làm rõ bản chất của cách mạng Việt Nam, của nhà nước dân chủ nhân dân,
nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Sức mạnh của QCND, qua
sự phân tích của các đồng chí lãnh đạo thể hiện một cách đầy đủ, toàn diện trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng đất nước và sáng tạo nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc như tác phẩm Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam của đồng chí Lê Duẩn (Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1976), tác phẩm Cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam của đồng chí Trường Chinh (Nxb. Sự thật, Hà
Nội, 1975), tác phẩm Đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới vì chủ nghĩa xã hội của đồng chí
Đỗ Mười (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996)...
Tiếp theo là những cơng trình, bài viết đề cập đến sự vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh vào q trình phát huy vai trị của QCND xây dựng CNXH ở Việt Nam
như tác phẩm Tư tưởng Hồ chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân của tác
giả Nguyễn Đình Lộc [116] đã khẳng định tầm quan trọng của việc vận dụng sáng
tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân trong cơng cuộc
đổi mới và xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay; bài viết Tư tưởng Hồ Chí
Minh về chủ nghĩa xã hội với tư cách một chế độ xã hội do nhân dân lao động làm
chủ của TS. Nguyễn Mạnh Tường [119, tr.286-300] cho rằng nhân dân lao động làm
chủ là đặc trưng bản chất của chế độ XHCN, do đó cần tạo những điều kiện đảm bảo
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động trong quá trình xây dựng CNXH.
TS. Đỗ Quang Tuấn, tác giả bài viết Từ tư tưởng dân vận của Bác Hồ nghĩ
về công tác dân vận hiện nay (Tạp chí Dân vận, tháng 10/2005) cho rằng trên cơ sở
quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác dân vận, cần vận dụng sáng tạo vào điều
kiện hiện nay, cần phải quán triệt phương châm: “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân, có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói, nói để dân hiểu, làm để dân tin”. Đây
cũng là vấn đề rất thời sự hiện nay, nhất là cần trả lời câu hỏi: “Ai phụ trách dân
vận?”. Để trả lời câu hỏi này, theo tác giả, cần thực hiện nghiêm túc điều Hồ Chí
Minh viết: “Tất cả cán bộ, chính quyền, tất cả cán bộ đoàn thể và tất cả hội viên của
các tổ chức nhân dân (Liên Việt, Việt Minh...) đều phải phụ trách dân vận”. Như
vậy, là tồn bộ hệ thống chính trị đều làm dân vận mà như Nghị quyết hội nghị TW



7

8B (khoá VI) đã nêu thành một quan điểm lớn: Cơng tác quần chúng là trách nhiệm
của Đảng, Chính quyền và đoàn thể nhân dân. Theo tác giả, nghiên cứu tư tưởng Hồ
Chí Minh về dân vận trong bối cảnh hiện nay khi đất nước ta đang bước vào thời kỳ
mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế, chúng ta
càng thấm nhuần sâu sắc kết luận có tính khái qt rất cao của Hồ Chí Minh: “Dân
vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng”.
Trong cuốn sách Tìm hiểu vai trị của Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách
mạng Việt Nam do TS. Đinh Xuân Lý [119] làm chủ biên có rất nhiều bài viết về tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với QCND, mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của Đảng và vai
trò làm chủ của QCND, như Quan hệ giữa Đảng và dân trong công tác xây dựng
Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh của Hà Thị Thu Hằng; Xây dựng thế trận biên
phịng tồn dân dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại tá Vũ Hiệp Bình, Về
vai trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên với việc thực hiện phát huy dân chủ ở nông
thôn Việt Nam hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh của tác giả Lê Huy Thực…
Đặc biệt, cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam
của đồng chủ biên PGS. TS Vũ Văn Hiền – TS. Đinh Xuân Lý [80] có rất nhiều bài
viết có giá trị về tư tưởng Hồ Chí Minh và sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trên
các lĩnh vực của đời sống xã hội trong giai đoạn đổi mới. Trong đó có một số bài đề
cập đến QCND, quan điểm quần chúng, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với
QCND, xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân như các bài viết Tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân và sự vận dụng của Đảng ta trong sự
nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền hiện nay của PGS. Trần Duy Khang; Tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng ý thức và nâng cao năng lực làm chủ của người lao
động Việt Nam trong cách mạng XHCN của TS. Đoàn Thị Minh Oanh; Xây dựng
Nhà nước vì dân theo tư tưởng dân chủ Hồ Chí Minh của TS. Phạm Hồng Chương;
Về mối quan hệ Đảng lãnh đạo – nhân dân làm chủ trong tư tưởng Hồ Chí Minh của
Phan Minh Hiền… Những bài viết này đều khẳng định giá trị lý luận và thực tiễn của

tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị QCND và cho rằng cần thiết phải vận dụng sáng tạo
tư tưởng đó vào sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Bên cạnh đó, cịn có những cơng trình như Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm
dân tin – Mục tiêu đổi mới công tác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của đồng chí


8

Huỳnh Đảm (Tạp chí Cộng sản số 7, ngày 01/4/2014); Những giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác dân vận của Công an tỉnh Đồng Nai (Kỷ yếu hội thảo khoa học:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của lực lượng CAND, Bộ Công an,
Hà Nội, 2007) của Nguyễn Văn Khánh; Công tác dân vận của Công an thành phố
Hồ Chí Minh – thực trạng và giải pháp (Kỷ yếu hội thảo khoa học: Nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác dân vận của lực lượng CAND, Bộ Công an, Hà Nội, 2007)
của Lê Đông Phong... Dựa trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, các cơng trình
trên đã rút ra những giải pháp, những bài học kinh nghiệm về việc phát huy vai trò
QCND, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, nhất là trên lĩnh vực bảo vệ ANTT ở
nước ta trong thời kỳ đổi mới. Tất cả các cơng trình, bài viết trên là cơ sở, là tài liệu
tham khảo bổ ích, cần thiết để tác giả nghiên cứu, phát triển đề tài của mình, nhất là
nghiên cứu về vai trị và phát huy vai trò của QCND và sự vận dụng vào q trình
bảo vệ ANTT ở Việt Nam nói chung và Tây Nguyên nói riêng.
2.2. Nghiên cứu về bảo vệ an ninh trật tự, về vai trò và phát huy vai trò của
quần chúng nhân dân trong bảo vệ an ninh trật tự ở Việt Nam
Ở mọi thời kỳ cách mạng, việc phát huy vai trò QCND bảo vệ ANTT, xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc luôn được Đảng Cộng sản Việt
Nam đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thực hiện. Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ và
Bộ Cơng an đã ban hành nhiều văn bản quan trọng chỉ đạo về công tác này. Ngày
25/6/1980, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 92-CT/TW về cuộc
vận động Xây dựng lực lượng CAND trong sạch, vững mạnh và đẩy mạnh phong
trào tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả

cơng tác quan trọng này trong quá trình xây dựng CNXH. Trong những năm gần
đây, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát huy vai trò
QCND trong xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân nói
chung và bảo vệ ANTT nói riêng. Lực lượng CAND cũng ln xác định vai trị
quyết định của QCND trong lĩnh vực bảo vệ ANTT. Có thể đề cập đến một số cơng
trình, văn bản, đề tài khoa học, sách, bài viết về bảo vệ ANTT, vai trò QCND trong
sự nghiệp bảo vệ ANTT nổi bật sau đây:
Chỉ thị số 09/CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong tình hình mới


9

đã chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc thời gian qua, xác định mục tiêu, yêu cầu và đặc biệt là đề
ra 7 nhiệm vụ và giải pháp cần phải triển khai thực hiện để nâng cao hiệu quả phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc thời gian tới. Chỉ thị nhấn mạnh: “Các cấp uỷ
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên từ Trung ương đến cơ
sở phải xác định công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của mình, hằng năm đề ra chương
trình, kế hoạch để thực hiện có hiệu quả, gắn với việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của đơn vị, địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện” [1, tr.3]. “Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc, củng cố thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc,
trọng tâm là ở các địa bàn chiến lược, tuyến biên giới, biển đảo, vùng dân tộc ít người,
vùng đồng bào theo tôn giáo, các nhà trường, khu kinh tế tập trung và các đô thị lớn”
[1, tr.3]. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên từ Trung ương đến cơ sở tổ chức triển khai thực hiện
công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phát huy vai trò
QCND bảo vệ ANTT trong giai đoạn hiện nay.

Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21/01/2014 của Chính phủ về Biện pháp
vận động quần chúng bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH xác định nội dung của Biện
pháp vận động quần chúng bảo vệ ANTT là: “Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức
trách nhiệm trong công tác bảo vệ ANTT; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc; tổ chức, động viên, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
công tác bảo vệ an ninh, trật tự; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, thành lập và hoạt động của các
mơ hình tổ chức quần chúng bảo vệ ANTT ở cơ sở” [23, tr.2].
Nghị định số 06/2014/NĐ-CP đã quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
trong áp dụng biện pháp vận động quần chúng bảo vệ ANTT; là cơ sở để các cơ
quan, cán bộ chuyên trách phối hợp thực hiện biện pháp vận động quần chúng bảo
vệ ANTT; tạo điều kiện để các cá nhân trong các cơ quan, tổ chức tham gia bảo vệ
ANTT theo quy định của pháp luật.


10

Trong tác phẩm Một số vấn đề về phát huy vai trò nhân dân bảo vệ an ninh,
trật tự ở nước ta hiện nay, tác giả Nguyễn Đình Tập [132] từ cái nhìn lý luận và
thực tiễn đã rút ra những bài học kinh nghiệm về việc phát huy vai trò QCND trong
lĩnh vực bảo vệ ANTT ở nước ta trong sự nghiệp đổi mới.
Tác giả Phùng Văn Nam, trong tác phẩm Vai trò QCND trong sự nghiệp bảo vệ
an ninh Tổ quốc vùng Đông Nam bộ hiện nay [120] đã đi sâu phân tích lý luận Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò
QCND, thực trạng vai trò QCND bảo vệ an ninh Tổ quốc, phương hướng và giải pháp
cơ bản phát huy vai trò QCND trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc vùng Đông
Nam bộ hiện nay. Trong phương hướng, tác giả nhấn mạnh cần phải “Quán triệt quan
điểm “lấy dân làm gốc” trong công tác phát huy vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo
vệ an ninh Tổ quốc” [120, tr.220].

Cùng đề cập đến vấn đề ANTT, vận động QCND bảo vệ ANTT, công tác
dân vận ở khu vực Đông Nam bộ - một khu vực phát triển ở phía Nam và có nhiều
tỉnh giáp với Tây Ngun cịn có các tác phẩm như: ANTT các khu cơng nghiệp tỉnh
Bình Dương - Thực trạng và giải pháp (Đề tài khoa học Bộ Công an, năm 2000)
của Nguyễn Thành Thượng, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo
TTATXH tại khu công nghiệp tập trung Biên Hòa – Đồng Nai (Đề tài khoa học Bộ
Công an, năm 2000) do tác giả Phan Hồng Tam làm chủ nhiệm đề tài, Những kinh
nghiệm trong công tác vận động quần chúng phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã
hội ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu của Lê Tơi Sủng... trong các cơng trình khoa học trên,
các tác giả đã tập trung nghiên cứu đặc điểm tình hình, thực trạng cơng tác dân vận,
cơng tác bảo vệ ANTT, thực trạng cơng tác xây dựng mơ hình tiêu biểu của phong
trào QCND phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội của lực lượng Công an ở các
địa phương, các khu công nghiệp của khu vực Đông Nam bộ. Từ đó, đề ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo ANQG và TTATXH, trong đó có
cơng tác vận động nhằm phát huy vai trị của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT.
Cơng trình Tỏa sáng giữa đời thường (Nxb. CAND, Hà Nội, 2015) của tác giả
Trần Đại Quang - nguyên Bộ trưởng Bộ Công an, hiện là Chủ tịch nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam là cuốn sách tập hợp 70 bài viết và về các mơ hình, điển hình tiên
tiến, các tập thể, cá nhân tiêu biểu ở mọi miền đất nước tích cực tham gia phong trào


11

Tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn ANTT giai đoạn 2010 – 2015, là một tài
liệu tham khảo có giá trị về các mơ hình, tổ chức và cá nhân điển hình, tiên tiến trong
bảo vệ ANTT ở Việt Nam hiện nay.
GS.TS. Tô Lâm, Bộ trưởng Bộ Công an hiện nay đã biên soạn tác phẩm Tư
tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ trật tự, an ninh [101]
bao gồm 4 chương, là chuyên khảo nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ sở hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của QCND trong bảo vệ ANTT, nội dung tư

tưởng Hồ Chí Minh và giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của QCND trong bảo
vệ ANTT hiện nay và quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong
sự nghiệp bảo vệ ANTT. Đây là cuốn sách nghiên cứu toàn diện, phong phú tư
tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT và sự vận
dụng sáng tạo tư tưởng của Người trong giai đoạn hiện nay.
Cơng trình Quần chúng nhân dân - nhân tố quyết định thắng lợi cuộc đấu
tranh bảo vệ an ninh, trật tự của tác giả Tô Lâm (Nxb. CAND, Hà Nội, 2017), dày
471 trang với nhiều nội dung phong phú, bao gồm 47 bài viết, bài phát biểu về vai
trò của QCND trong bảo vệ ANTT. Cuốn sách trải dài ở nhiều thời gian khác nhau,
ở nhiều địa bàn, không gian địa lý khác nhau, lĩnh vực đề cập và đối tượng hướng
tới khác nhau. Nhưng xuyên suốt cuốn sách là quá trình tổng kết lý luận, chỉ đạo
thực tiễn về cơng tác xây dựng phong trào Tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chỉ ra
các bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn và những nhiệm vụ, giải pháp
công tác quan trọng, hiệu quả nhằm tiếp tục xây dựng, phát huy phong trào Toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ngày càng phát triển, góp phần đắc lực vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng trước mắt và tương lai.
Trên đây là những cơng trình nghiên cứu có giá trị, khá cơng phu về ANTT,
về vai trị của QCND trong lĩnh vực ANTT trên phạm vi cả nước hoặc trên các địa
bàn cụ thể, trong đó có cả địa bàn Tây Ngun. Những cơng trình nghiên cứu trên
tạo nên một cái nhìn tổng quan và xun suốt về vai trị và phát huy vai trò của
QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT và các vấn đề khác có liên quan đến bảo vệ
ANTT ở Việt Nam và ở Tây Nguyên hiện nay.


12

2.3. Nghiên cứu về công tác đảm bảo an ninh trật tự và phát huy vai trò quần
chúng nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh trật tự ở Tây Nguyên hiện nay
Nghiên cứu về phương pháp và quá trình triển khai, thực hiện các quan điểm,

chính sách của Đảng (nhất là về vận động quần chúng, vấn đề dân tộc, tơn giáo) ở
khu vực Tây Ngun có các cơng trình như: cơng trình Thực hiện chính sách dân
tộc và chính sách tơn giáo ở Tây Ngun của PGS.TS. Nguyễn Quốc Phẩm (Tạp chí
Lý luận chính trị, số 2, 2003); cơng trình Một vài kiến nghị về việc vận dụng chính
sách tơn giáo và dân tộc để ổn định tình hình an ninh trật tự các tỉnh Tây Nguyên
của Nguyễn Hồng Lĩnh (Tạp chí CAND, số 10, 2001); cơng trình Một vài khía cạnh
lý luận và phương pháp luận nghiên cứu vấn đề dân tộc của TS. Đức Uy (Tạp chí
Lý luận chính trị, số 8, 2003); cơng trình Tăng cường vai trị quản lý nhà nước về
cơng tác dân tộc ở nước ta hiện nay của Ksor Phước… Các cơng trình này đã đề cập
đến tình hình, thực trạng tổ chức thực hiện các quan điểm chiến lược, các cơng tác
lớn ở Tây Ngun, trên cơ sở đó định hướng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
các mặt công tác này.
Nghiên cứu về đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số và xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở ở Tây Ngun có các cơng trình: Các giải pháp cơ bản để giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên của Trần Thái Học (Tạp chí
Cộng sản, ngày 27/4/2007); Các dân tộc ở Gia Lai, Kon Tum của Đặng Nghiêm
Vạn (Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1981); Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người các dân tộc Tây Nguyên của Lê Hữu Nghĩa (Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001)… Các cơng trình này đã đi sâu tìm hiểu đời sống của
đồng bào dân tộc Tây Nguyên trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và định hướng một
số vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, nhất là xây dựng
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.
Tìm hiểu về tình hình ANTT và các yếu tố trên địa bàn Tây Nguyên có tác động
đến ANTT có các cơng trình nghiên cứu như: Đề tài khoa học cấp Bộ Công an Các yếu
tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách kinh tế, văn hóa - xã hội trên địa bàn Tây
Nguyên - những vấn đề đặt ra đối với ANTT (Mã số: TA-2002-T31b-011, năm 2004) do
TS. Hoàng Tăng Cường làm chủ nhiệm đề tài; Vụ bạo loạn chính trị ở Tây Nguyên
và những yêu cầu cơ bản đặt ra trong công tác đấu tranh chống địch lợi dụng vấn



13

đề dân tộc và tôn giáo của Vũ Thanh Hoa (Tạp chí CAND, số 5, 2002); An ninh
Tây Nguyên – Thực trạng và giải pháp đảm bảo an ninh Tây Nguyên trong tình
hình mới của GS. TS. Trần Đại Quang (Nxb. CAND, Hà Nội, 2003)… Các tác giả
của các công trình đã chú trọng nghiên cứu các yếu tố cơ bản có ảnh hưởng đến việc
thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, các nguy cơ, các nhân tố tiềm ẩn, liên quan
đến ANTT, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục những yếu tố ảnh hưởng tiêu
cực, phát huy những yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc thực hiện chính sách kinh
tế, văn hóa - xã hội và ANTT trên địa bàn Tây Ngun.
Cơng trình Một số tiềm ẩn trong dân tộc thiểu số Tây Nguyên liên quan đến
ANTT của PGS.TS. Đỗ Ngọc Quang (Tạp chí Thông tin nghiên cứu chiến lược và
khoa học Công an, số 2, 2002) đã đi sâu nghiên cứu, chỉ ra các nhân tố tiềm ẩn và
đề xuất một số giải pháp cơ bản giải quyết những vấn đề phức tạp về ANTT ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên.
Nghiên cứu về hoạt động của đạo Tin Lành trong cộng đồng các dân tộc thiểu
số ở miền núi và Tây Nguyên hiện nay và ảnh hưởng, tác động của nó đối với cơng tác
đảm bảo ANTT có các cơng trình tiêu biểu như: Đề tài khoa học cấp Bộ Cơng an Thực
trạng tình hình phục hồi, phát triển đạo Tin Lành ở các vùng dân tộc thiểu số miền núi
nước ta và những vấn đề đặt ra đối với cơng tác an ninh (Mã số: 93-045-002, 1995) do
Phó cục trưởng A16 - Nông Văn Lưu chủ biên; Đề tài khoa học cấp bộ Nguyên nhân
tâm lý xã hội của sự phục hồi, phát triển đạo Tin Lành trong đồng bào các dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên và những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh do Thượng tá
Vương Thị Kim Oanh chủ biên (Nxb. CAND, Hà Nội, 2006); Đề tài khoa học cấp Bộ
Nguyên nhân, điều kiện phục hồi và phát triển đạo Tin Lành trong đồng bào dân
tộc Jrai, Bahnar những năm từ 1989-1994 do Trần Xuân Thu làm chủ nhiệm đề
tài… Các công trình này đã khai thác, tìm hiểu sâu quá trình xâm nhập, phát triển
đạo Tin Lành trong vùng đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, làm rõ
những tác động, ảnh hưởng của sự phục hồi và phát triển đạo Tin Lành đối với công
tác ANTT ở Tây Ngun. Trọng tâm của các cơng trình này là các tác giả đưa ra

các giải pháp công tác an ninh đối với sự phục hồi, phát triển đạo Tin Lành trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.


14

Đối với âm mưu lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo, kích động QCND chống
phá sự nghiệp cách mạng, thực hiện chiến lược “Diễn biến hịa bình” của các thế
lực thù địch trên địa bàn Tây Nguyên có các cơng trình tiêu biểu sau: Hoạt động lợi
dụng tơn giáo của các thế lực thù địch ở Tây Nguyên hiện nay – Thực trạng và giải pháp
phòng ngừa, đấu tranh của Trần Xuân Dung (Luận án Tiến sỹ Triết học, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2002), “Nhà nước Đêga độc lập” thực chất là chiêu
bài lợi dụng vấn đề dân tộc Tây Nguyên để chống phá cách mạng Việt Nam của các
thế lực thù địch của Đồn Xn Thanh (Tạp chí CAND, số 10, 2007); Hoạt động
của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc ở Tây Nguyên và giải pháp về an
ninh trong giai đoạn hiện nay của Nông Văn Lưu (Nxb. CAND, Hà Nội, 1999)…
Các cơng trình này đã đi sâu phân tích âm mưu, các phương thức, thủ đoạn cơ bản
của các thế lực thù địch và các đối tượng phản động trong việc lợi dụng các vấn đề
nhạy cảm để gây mất ổn định về ANTT trên địa bàn Tây Nguyên và định hướng các
giải pháp nhằm thực hiện cơng tác phịng ngừa, đấu tranh ngăn chặn.
Tác phẩm Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân ở địa
bàn các tỉnh Tây Nguyên hiện nay của Tác giả Lê Văn Đính – Vũ Anh Tuấn [78],
trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân,
đã đi sâu phân tích thực trạng cơng tác xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân và an
ninh nhân dân ở Tây Nguyên thời gian qua và định hướng một số giải pháp xây
dựng thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân nhằm đảm bảo phát triển
vùng Tây Nguyên theo hướng toàn diện, bền vững, ổn định chính trị - xã hội. Trong
các giải pháp về lĩnh vực an ninh, tác giả khẳng định công tác vận động QCND
tham gia bảo vệ ANTT, phòng chống tội phạm, bóc gỡ tổ chức Fulro, cảm hóa
người phạm tội là cơng tác có vai trị vơ cùng quan trọng.

Trong tác phẩm Nhân dân cội nguồn sức mạnh bảo vệ an ninh Tổ quốc của tác
giả Trần Đại Quang [128] có rất nhiều bài viết về ANTT, về ANTT ở Tây Nguyên,
về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, về phát huy vai trò QCND bảo vệ
ANTT như: “Thấm nhuần sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc”, “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc”, “Phát triển Tây Ngun tồn diện, bền vững, xứng đáng với
vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và mơi


15

trường sinh thái đất nước”, “Công tác vận động, phát huy vai trị của người có uy tín,
tiêu biểu trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc khu vực Tây Nguyên”...
Tác giả khẳng định: “CAND xác định rõ biện pháp vận động quần chúng là một trong
bảy biện pháp công tác công an, làm nền tảng cho các biện pháp khác và toàn bộ hoạt
động của lực lượng CAND. Chủ động tham mưu với cấp uỷ, chính quyền và phối
hợp chặt chẽ với các ngành, đoàn thể trong cơng tác vận động nhân dân tích cực tham
gia phát hiện, tố giác, đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp
luật và tệ nạn xã hội; xây dựng, củng cố, phát triển phong trào Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc với nhiều nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, hiệu quả, khơi dậy
sức mạnh, tiềm lực to lớn của nhân dân trong công tác giữ gìn an ninh chính trị và
phịng ngừa, tấn cơng, trấn áp tội phạm, triệt xóa tệ nạn xã hội, góp phần quan trọng
vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước” [128, tr.16].
Thực hiện Kế hoạch số 84/KH-BCA-V28 ngày 4/4/2016 về Tổng kết 10 năm
Công tác Công an thực hiện nghị định số 28/2006/NĐ-CP của Chính phủ về Bảo vệ
dân phố và Công văn số 280/BCA-V28 ngày 6/4/2016 của V28 - Bộ Công an về
Khảo sát các tổ chức quần chúng bảo vệ ANTT ở cơ sở, UBND và Công an các tỉnh
Tây Nguyên đã triển khai các biện pháp thực hiện ở địa phương và xây dựng Báo
cáo Tổng kết 10 năm Công tác Công an thực hiện nghị định số 28/2006/NĐ-CP

ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố (2006-2016) và Báo cáo Kết quả
khảo sát các tổ chức quần chúng bảo vệ ANTT ở cơ sở. Các báo cáo của 5 tỉnh Tây
Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng) đã tập trung làm rõ
công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức xây dựng các tổ chức quần chúng bảo vệ
ANTT ở cơ sở; kết quả xây dựng hoạt động của các tổ chức quần chúng bảo vệ
ANTT ở cơ sở; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm và kiến nghị, đề xuất một số nội
dung, biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức quần chúng bảo vệ
ANTT ở cơ sở trên địa bàn Tây Nguyên trong thời gian tới. Đây là những tổng kết
có ý nghĩa thực tiễn cao trong phát huy vai trò QCND bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên,
nhất là trong xây dựng, hoàn thiện các mơ hình, tổ chức quần chúng bảo vệ ANTT ở
cơ sở trên địa bàn Tây Nguyên.


16

Cũng liên quan đến việc phát huy vai trò QCND bảo vệ ANTT, thực hiện Kế
hoạch số 363/KH-BCA-V28 ngày 10/12/2014 của V28 - Bộ Công an về Tổng kết 7
năm thực hiện Pháp lệnh Công an xã giai đoạn 2008 – 2015, Công an các tỉnh Tây
Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng) đã tiến hành tổng
kết và xây dựng báo cáo cáo ở từng địa phương. Trong báo cáo, Công an các tỉnh đã
tập trung làm rõ tình hình, đặc điểm có liên quan; kết quả 7 năm thực hiện Pháp
lệnh Công an xã, trong đó nhấn mạnh đến cơng tác vận động QCND quản lý, giáo
dục các đối tượng bị quản chế, cải tạo không giam giữ, người được hưởng án treo,
được đặc xá, người sau cai nghiện; công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
ANTT ở cơ sở. Đây là những tổng kết từ lực lượng Công an cơ sở về phát huy vai
trò QCND bảo vệ ANTT ở cơ sở trên địa bàn ở Tây Nguyên nên có ý nghĩa thực
tiễn cao đối với việc nghiên cứu, xây dựng, hồn thiện cơng tác phát huy vai trị
QCND bảo vệ ANTT.
Trên đây là những cơng trình nghiên cứu có giá trị, khá cơng phu về QCND,
về ANTT, vai trị và phát huy vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT, về

vấn đề dân tộc, tôn giáo trên diện rộng và trên địa bàn Tây Ngun. Những cơng
trình nghiên cứu đó tạo nên một cái nhìn tổng quan và xuyên suốt về đảm bảo
ANTT, phát huy vai trò QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT và các vấn đề khác ở
Tây Ngun hiện nay.
Mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu như đề cập ở trên. Nhưng theo sự hiểu
biết của cá nhân tác giả, do nhiều nguyên nhân, hầu hết các cơng trình trên hoặc là
nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô, hoặc là nghiên cứu ở một lĩnh vực nhất định, một địa bàn
cụ thể. Nghiên cứu chun sâu về tình hình ANTT, về vai trị và phát huy vai trò của
QCND bảo vệ ANTT, về các nhân tố trên địa bàn Tây Nguyên có ảnh hưởng đến
ANTT, thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát huy vai trò của QCND trong sự
nghiệp bảo vệ ANTT, từ đó xác định các phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò
của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên hiện nay trên thực tế chưa có
cơng trình nào trực tiếp đề cập đến một cách toàn diện và hệ thống.
Với thực tế trên, luận án được triển khai trên cơ sở kế thừa, học hỏi những
thành quả và kinh nghiệm, lý luận chung của các cơng trình đã cơng bố, từ đó phát
triển một hướng đi khá độc lập cho mình, đó là đi sâu nghiên cứu lý luận về vai trò


17

và phát huy vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT; các nhân tố ảnh hưởng
đến ANTT, vai trò QCND bảo vệ ANTT, thực trạng và những vấn đề đặt ra hiện nay
trong phát huy vai trò của QCND bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên, trên cơ sở đó xác định
các phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ
ANTT ở Tây Nguyên hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về vai trò của QCND và phát huy vai trò
của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT, luận án phân tích, đánh giá thực trạng phát
huy vai trò QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên, từ đó đề xuất phương

hướng và giải pháp nâng cao vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây
Nguyên hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận án
Để đạt được mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích lý luận chung về vai trò của QCND, vai trò và phát huy vai
trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng phát huy vai trò của QCND trong sự
nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên và những vấn đề đặt ra hiện nay.
Ba là, xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao vai trò của
QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án: nghiên cứu việc phát huy vai trò của
QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận án
Về nội dung: trong khuôn khổ của luận án, tác giả tập trung phân tích vai trị và
phát huy vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT; các nhân tố ảnh hưởng,
thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát huy vai trò của QCND trong sự nghiệp
bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên hiện nay; xác định các phương hướng và giải pháp nâng
cao vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên hiện nay.


18

Về khơng gian: luận án nghiên cứu vai trị và phát huy vai trò của QCND trong
sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên (bao gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk
Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng)
Về thời gian: luận án tập trung nghiên cứu vai trò và phát huy vai trò của
QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Tây Nguyên từ năm 2001 đến nay. Do sau
sự kiện biểu tình, bạo loạn chính trị vào tháng 2/2011 ở Tây Nguyên, Đảng và Nhà
nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng và tăng cường lực lượng

để tập trung giải quyết các vấn đề phức tạp ở Tây Nguyên, ổn định tình hình trên
mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội trên địa bàn, đặc biệt, Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 10-NQ/TW về Phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc
phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010, ngày 18/1/2002; Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg về định hướng dài hạn, kế
hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Nguyên, ngày 30/10/2001... Tuy nhiên, để có tính liên tục và hệ thống, đề tài sẽ
đề cập đến những vấn đề trước năm 2001.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về ANTT, về vai trò của QCND, vai trò và phát huy vai trò của
QCND trong bảo vệ ANTT.
Bên cạnh đó, để thực hiện nội dung luận án, tác giả sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phân tích và tổng hợp, diễn dịch và
quy nạp, thống kê, lịch sử và lôgic, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học...
6. Đóng góp của luận án
Một là, hệ thống hóa, phân tích làm sâu sắc thêm lý luận chung về vai trò và
phát huy vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo vệ ANTT ở Việt Nam và vận dụng
vào điều kiện cụ thể ở Tây Nguyên.
Hai là, xác định và phân tích làm rõ những nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát
huy vai trò của QCND và những vấn đề đặt ra hiện nay. Từ đó, xác định các phương
hướng và đề xuất giải pháp cơ bản nâng cao vai trò của QCND trong sự nghiệp bảo
vệ ANTT ở Tây Nguyên hiện nay.


×