Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn quận 4 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.91 KB, 96 trang )

Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Xử lí chất thải là một tất yếu khách quan về mặt hoạt động kinh tế - xã hội hiện nay
của con người. Nó làm giảm nguy cơ gây ơ nhiễm và hạn chế tối đa các nguy cơ
gây bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như đời sống của con người.
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, nhìn chung cơng tác thu gom chất
thải đã và đang diễn ra theo cách làm truyền thống: toàn bộ rác thải được thu gom
rồi đưa về nơi chôn lấp hoặc xử lí tùy theo từng thành phần của rác thải. Do yêu cầu
giải quyết vấn đề về quỹ đất ngày càng hạn hẹp và tận dụng các chất tái chế, tái sử
dụng nên việc quản lí rác thải trên địa bàn thành phố nên tập trung vào việc giải
quyết yêu cầu “hạn chế tới mức tối thiểu lượng rác thải đem chôn lấp và tăng tới
mức tối đa lượng rác thải đem tái chế, tái sử dụng”. Chính vì thế chúng ta nên tiếp
cận với một cách làm hầu hết các nước tiên tiến trên thế giới đã và đang áp dụng
như là một cách thức quản lí hiệu quả nhất đối với chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH)
đó là việc thực hiện thu gom rác sinh hoạt tại nguồn.
Ở Việt Nam trước đây, việc quản lí rác thải ở các đơ thị chỉ đơn thuần theo hình
thức: thu gom – vận chuyển – xử lí chơn lấp tại các bãi chôn lấp rác. Vài năm gần
đây, một số tỉnh thành ở nước ta đã bước đầu thực hiện thí điểm việc phân loại rác
tại nguồn (PLRTN) và cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh cũng đã triển khai thí điểm
tại một số quận nhưng nhìn chung dự án phân loại này vẫn chưa đạt được kết quả
mong muốn và chưa thể tiến hành thực hiện đồng bộ.
Hiện nay, cụ thể nhất là trên địa bàn Quận 4, tình trạng rác tại đường phố, khu dân
cư cịn đổ bừa bãi xuống sông, ao, hồ, các khu đất trống, đất vườn đã gây nên tình
trạng ơ nhiễm mơi trường, đe dọa đến nguy cơ suy thoái tài nguyên đất, nước,
khơng khí và làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân. Vì vậy, cần có giải pháp
kịp thời để ngăn chặn mức độ ô nhiễm ngày càng gia tăng như hiện nay. Trước
những thực tế trên, hiện trạng quản lí chất thải rắn (CTR) và cơng tác tun truyền
cho người dân nhanh chóng thực hiện cơng tác PLRTN theo chủ trương của nhà


nước đang là một vấn đề khó khăn. Do đó, nhằm giải quyết những khuất mắc trên,
1
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hồn thiện hơn.

tơi quyết định chọn đề tài “đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại
nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn” với hy vọng
việc thực hiện PLRTN đạt hiệu quả và mang lại ý nghĩa lớn khi hằng năm có hàng
ngàn tấn rác được tận dụng để tái chế, tái sử dụng, phục vụ sản xuất, nâng cao lợi
ích kinh tế, giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta các khu đô thị mặc dù chỉ chiếm 25% trên tổng số 82 triệu người nhưng
phát thải trên 6 triệu tấn, chiếm 50% lượng chất thải sinh hoạt trong cả nước. Trước
đây, việc quản lí rác thải ở các đơ thị chỉ đơn thuần theo hình thức: thu gom – vận
chuyển – chôn lấp. Những năm gần đây, ở một số nơi chu trình quản lí này đã có sự
chuyển biến theo chiều hướng tích cực ở cơng đoạn cuối, đó là rác thải sinh hoạt đơ
thị đã được tập trung và xử lí tại các nhà máy xử lí rác. Tuy nhiên số lượng các nhà
máy này trong cả nước khơng nhiều, hiện chỉ vài nơi có nhà máy xử lí một phần rác
đơ thị, cịn lại hầu hết vẫn phải xử lí theo hình thức chơn lấp. Rác thải khơng được
phân loại tại nguồn đã gây khó khăn trong khâu xử lí khơng những ở các nhà máy
mà cịn đối với cả hình thức chơn lấp. Mặt khác, chính vì khơng được phân loại nên
khả năng tận dụng để tái chế, tận dụng nguồn nguyên liệu từ rác cũng bị hạn chế và
trên hết là nguy cơ ô nhiễm môi trường là điều không tránh khỏi. Vài năm gần đây
một số nơi đã bắt đầu thí điểm việc PLRTN. Các hộ gia đình, cơ quan, trường
học,... được hướng dẫn cách phân loại rác thành hai loại, một loại có thể làm phân
compost và loại cịn lại, được phát túi nilon hai màu để phân loại rác tại nhà. Tuy

nhiên, hiệu quả của chương trình chưa cao. Có thể nhận thấy sự thành công của việc
sử dụng lại và tái chế rác thải là kết quả của ba yếu tố có liên quan với nhau: một là
q trình kiên trì vận động, tuyên truyền, cưỡng chế người dân thực hiện phân loại
rác tại nguồn; hai là sự đầu tư thỏa đáng của nhà nước và xã hội vào các cơ sở tái
chế rác thải đủ năng lực để tiếp nhận và tiếp tục phân loại, tái chế lượng rác đã được
phân loại sơ bộ tại nguồn; ba là trình độ phát triển của xã hội cả về mặt kinh tế,
nhận thức, sự đầu tư cơ sở vật chất đạt ngưỡng cần thiết để thực hiện xử lí tái chế

2
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

phần lớn lượng rác thải ra hàng ngày và tiêu dùng các sản phẩm tái tạo từ chất thải.
Thiếu một trong ba yếu tố này thì việc tái chế, tái sử dụng chất thải khó thành cơng.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, thu thập và biên hội các thông tin về hệ thống thu gom, vận
chuyển chất thải rắn trên địa bàn Quận 4.
- Đánh giá được hiện trạng hệ thống quản lí chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn Quận 4 (nguồn, thành phần, thu gom, vận chuyển,...)
- Đánh giá những mặt thuận lợi và hạn chế khi thực hiện dự án phân loại
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện hơn để dự án được thực hiện lâu dài và đạt
hiệu quả như mong muốn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập tài liệu, số liệu về chất thải rắn trên địa bàn Quận 4.
- Tìm hiểu các dự án PLRTN ở một số nơi trong nước và trên thế giới.
- Tìm những mặt hạn chế cũng như thuận lợi qua việc đánh giá hiệu quả dự

án.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện việc PLRTN cho Quận 4 nói riêng
và thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Mục tiêu của đề tài nhằm thu thập đầy đủ thông tin về khối lượng chất thải rắn và
các quy trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn Quận 4 để đặt ra mơ
hình phân loại rác tại nguồn cho phù hợp với địa bàn Quận 4 nói riêng và thành phố
nói chung. Bên cạnh, rút ra những bài học kinh nghiệm từ các dự án phân loại rác
tại nguồn ở một số nơi nhằm mục đích đưa ra các giải pháp để hồn thiện dự án
phân loại.
Vì vậy, cần nghiên cứu để tối ưu hóa mơ hình phân loại rác tại nguồn cho Quận 4 để
đảm bảo lượng rác được phân loại cách có hiệu quả, đem lại nguồn nguyên liệu tái
sử dụng, góp phần đem lại mỹ quan đơ thị cho Quận 4 nói riêng và lợi ích mơi
trường nói chung.
3
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu từ các nguồn sẵn có như: từ
Cơng ty Dịch vụ cơng ích Quận 4, phịng tài ngun mơi trường, Cục thống kê
Qn 4, phịng Quản lí đơ thị Quận 4
- Phương pháp tham khảo tài liệu: sưu tầm và tham khảo tài liệu là bước khơng
thể thiếu trong q trình điều tra, đánh giá và nghiên cứu. Do giới hạn về phạm vi
cũng như thời gian nghiên cứu nên cũng chỉ thu thập được một số tài liệu được

công bố rộng rãi liên quan đến phân loại rác tại nguồn. Các tài liệu tham khảo này
được ghi trong mục tài liệu tham khảo.
- Phương pháp đánh giá: từ những kinh nghiệm thực hiện phân loại rác tại
nguồn ở một số nơi trong và ngồi nước mà ta có thể rút ra các bài học thành công
và thất bại khi thực hiện phân loại rác tại nguồn để áp dụng cho Quận 4 nói riêng và
thành phố nói chung.
- Phương pháp tính toán: được sử dụng trong luận văn để dự báo dân số và tốc
độ phát sinh chất thải rắn từ nay đến năm 2020 dựa trên số liệu dân số liệu dân số
hiện tại và tốc độ gia tăng dân số.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu xây dựng mơ hình phân loại rác trên địa bàn Quận
4 để thấy được những hiệu quả hữu ích từ mơ hình phân loại, đồng thời có những
đánh giá khách quan về dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp thực hiện
một cách có hiệu quả nhất.
Đối với đề tài này, tơi giả định rằng kết quả thu được là các cấp chính quyền địa
phương sẽ tiếp tục tuyên truyền và mở rộng thực hiện việc PLRTN đến từng người
dân sẽ tích cực tham gia phân loại rác, từ đó có thể hạn chế được lượng rác thải đem
chôn lấp, gia tăng lượng phân bón hữu cơ sản xuất ra và lượng sản phẩm tái chế.
7. Cấu trúc đồ án
- Chương mở đầu:
+ Lí do chọn đề tài
+ Tình hình nghiên cứu
4
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hồn thiện hơn.


+ Mục đích nghiên cứu
+ Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu
+ Dự kiến kết quả nghiên cứu
- Chương 1: Tổng quan về chất thải rắn và giới thiệu một số kinh nghiệm về
phân loại rác tại nguồn
- Chương 2: Tổng quan về Quận 4 và hiện trạng môi trường tại khu vực
- Chương 3: Các yếu tố cần đáp ứng cho dự án phân loại rác tại nguồn trên địa
bàn Quận 4
- Chương 4: Phương án kỹ thuật và công nghệ cho dự án phân loại rác tại nguồn
- Chương 5: Đánh giá hiệu quả và đề xuất các biện pháp hoàn thiện dự án phân
loại rác tại nguồn trên địa bàn Quận 4

5
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN VÀ GIỚI THIỆU MỘT SỐ KINH
NGHIỆM PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN TẠI NGUỒN
1.1

Khái niệm cơ bản về chất thải rắn

1.1.1


Khái niệm cơ bản về chất thải rắn

Theo quan niệm chung: Chất thải rắn (Soild Waste) là toàn bộ các loại vật chất được
con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt
động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng...). Trong đó,
quan trọng nhất là các loại chất thải phát sinh ra từ các hoạt động sản xuất
và hoạt động sống
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định
nghĩa là: Vật chất mà con người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đơ thị mà
khơng địi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là
chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận một thứ mà Thành phố phải có
trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất
thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt thường
ngày của con người.
1.1.2

Nguồn gốc chất thải rắn

Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở quan
trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý chất
thải rắn.
Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại.
- Từ các công sở, trường học, cơng trình cơng cộng.
- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay.
- Từ các hoạt động công nghiệp.
- Từ các hoạt động xây dựng đô thị.
6
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan

SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của Thành phố.
Chất thải rắn đô thị được xem như là chất thải cộng đồng ngoại trừ các chất thải
trong q trình chế biến tại các khu cơng nghiệp và chất thải công nghiệp. Chất thải
rắn đô thị phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm của chất thải
rắn có thể phân chia thành 3 nhóm lớn nhất là: Chất thải sinh hoạt, công nghiệp và
nguy hại.
1.1.3

Phân loại chất thải rắn

Việc phân loại chất thải rắn giúp xác định các loại khác nhau của chất thải rắn được
sinh ra. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái
chế và tái sử dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và bảo vệ
môi trường.
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên được phân loại
theo nhiều cách khác nhau như:
1.1.3.1

Phân loại theo công nghệ xử lý – quản lý

Phân loại chất thải rắn theo dạng này người ta chia ra các thành phần như sau:
-

Các chất cháy được: giấy, rác thải, gỗ, cỏ, da, cao su,…


-

Các chất không cháy được: kim loại sắt, thủy tinh, đá, sành sứ,…

-

Các chất hỗn hợp : bao gồm các chất còn lại mà không nằm ở hai
thành phần trên

1.1.3.2

Phân loại theo vị trí hình thành

Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
chợ,...
1.1.3.3

Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành

Chất thải rắn được phân thành các loại sau:
Chất thải sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành
sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá

7
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư



Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động
vật, vỏ rau quả,....
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tơng vỡ do các hoạt
động phá dỡ, xây dựng cơng trình,...
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nơng
nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phầm thải ra.
1.1.3.4

Phân loại theo mức độ nguy hại

Chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng,
độc hại, chất thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các
chất phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan,... có nguy cơ đe
dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh
chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và
nông nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp
chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương
tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe
cộng đồng.
1.2

Quản lý chất thải rắn ở Việt Nam

1.2.1


Quản lý chất thải rắn ở Thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế thương mại, khoa học kỹ thuật và
dịch vụ lớn của cả nước, cùng với tốc độ phát triển như vũ bảo của thành phố thì tốc
độ của rác thải cũng tăng theo. Trung bình mỗi ngày Thành phố Hồ Chí Minh thải
ra khoảng 6.000 tấn rác sinh hoạt. Con số này dự báo sẽ còn tăng khoảng 10%/năm
theo đà tăng trưởng của thành phố.
Cho đến thời điểm này, trên tồn địa bàn thành phố có 4 bãi rác: Đơng Thạnh
(huyện Hóc Mơn), Gị Cát (quận Bình Tân), Phước Hiệp (huyện Củ Chi) và Đa
Phước (huyện Bình Chánh). Trong số này, 2 bãi rác Đơng Thạnh và Gị Cát đã đóng

8
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hồng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hồn thiện hơn.

cửa, khơng tiếp nhận rác nữa. Toàn bộ 6.000 tấn rác hiện hữu của thành phố được
chia đều cho 2 bãi rác Phước Hiệp và Đa Phước xử lý.
1.2.2

Hiện trạng tổ chức quản lý

Ủy ban nhân dân Thành phố

Sở Tài nguyên & Môi trường


Ủy ban nhân dân quận, huyện

Ủy ban nhân dân phường, xã

Công ty dịch vụ cơng ích quận

Lực lượng rác dân lập

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý chất thải rắn ở Thành phố Hồ Chí
Minh
1.3

Giới thiệu một số kinh nghiệm phân loại rác thải tại nguồn ở một số

nước trên thế giới
Ở châu Âu, nhiều quốc gia đã thực hiện quản lý chất thải thông qua phân loại tại
nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi trường. Tại các quốc gia như
Đan Mạch, Anh, Hà Lan, Đức... việc quản lý chất thải rắn được thực hiện rất chặt
chẽ, công tác phân loại và thu gom rác đã thành nền nếp và người dân chấp hành rất
nghiêm quy định này.
Các loại rác thải có thể tái chế được như giấy loại, chai lọ thủy tinh, vỏ đồ hộp...
được thu gom vào các thùng chứa riêng. Đặc biệt, rác thải nhà bếp có thành phần
hữu cơ dễ phân hủy được yêu cầu phân loại riêng đựng vào các túi có màu sắc theo
9
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.


đúng quy định thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost. Đối
với các loại rác bao bì có thể tái chế, người dân mang đến thùng rác đặt cố định
trong khu dân cư, hoặc có thể gọi điện để bộ phận chun trách mang đi nhưng phải
thanh tốn phí thơng qua việc mua tem dán vào các túi rác này theo trọng lượng.
Đối với chất thải công nghiệp, các công ty đều phải tuân thủ quy định phân loại
riêng từng loại chất thải trong sản xuất và chất thải sinh hoạt của nhà máy để thu
gom và xử lý riêng biệt. Với các sản phẩm sau khi sử dụng sinh ra nhiều rác, chính
quyền u cầu các cơng ty ngay từ giai đoạn thiết kế xây dựng phải dự kiến nơi
chứa các sản phẩm thải loại của mình hoặc trong giá bán sản phẩm đã phải tính đến
chi phí thu gom và xử lý lượng rác thải.
Ở Nhật Bản, trong 37 đạo luật về bảo vệ mơi trường có 7 đạo luật về quản lý
và tái chế chất thải rắn. Việc phân loại rác tại nguồn đã được triển khai từ những
năm 1970, tỷ lệ tái chế chất thải rắn ở Nhật đạt rất cao. Hiện nay tại các thành phố
của Nhật chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần rác khó phân hủy. Các hộ
gia đình được yêu cầu phân loại rác thành 3 dòng: Rác hữu cơ dễ phân hủy để làm
phân hữu cơ sinh học được thu gom hàng ngày đưa đến nhà máy sản xuất phân
compost; Rác không cháy được như các loại vỏ chai, hộp... sẽ được đưa đến nhà
máy phân loại để tái chế; Loại rác khó tái chế hoặc hiệu quả không cao nhưng cháy
được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu
đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình tự mang ra
điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện
cụm dân cư. Công ty vệ sinh môi trường sẽ gom những túi đựng rác đó và vận
chuyển đi. Nếu gia đình nào phân loại rác không đúng sẽ bị đại diện cụm dân cư
nhắc nhở hoặc gửi giấy báo phạt tiền. Đối với những loại rác có kích thước lớn như
tủ lạnh, máy điều hòa, ti vi, giường, bàn ghế… thải loại phải đăng ký và đúng ngày
quy định đem đặt trước cổng, có xe của bộ phận chuyên trách đến chở đi. Điển hình
về phân loại rác triệt để là ở thành phố Minamata thuộc tỉnh Kumamoto. Ở đây vào
những năm 60 - 70 thế kỷ trước đã xảy ra thảm họa môi trường khủng khiếp: ô
nhiễm nước thải công nghiệp đã gây ra cái chết của trên 13.600 người dân thành

10
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

phố này. Ngày nay, người dân nơi đây đã có ý thức rất cao về bảo vệ môi trường,
rác thải sinh hoạt đã được người dân phân ra 22 loại khác nhau rất thuận tiện cho
việc tái chế.
Ở Hàn Quốc, quản lý chất thải rắn đơ thị có phần tương tự như của Nhật
nhưng cách xử lý hơi khác. Rác hữu cơ nhà bếp một phần được dùng để làm giá thể
nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn được chơn lấp có kiểm sốt để thu hồi khí
biogas từ hố chơn lấp cung cấp cho phát điện, sau khi rác tại hố chôn phân hủy hết
tiến hành khai thác mùn bãi chôn làm phân bón và tái chơn lấp cho chu kỳ sau.
Như vậy, có thể thấy tại các nước phát triển, q trình phân loại rác tại nguồn đã
diễn ra cách đây trên 30 năm và đến nay về cơ bản là thành công tuy ở các mức độ
khác nhau. Ở mức độ thấp, việc tách rác thành hai dòng hữu cơ dễ phân hủy được
thu gom xử lý hàng ngày và các loại khó phân hủy, có thể tái chế hoặc đốt, chơn lấp
an tồn được thu gom hàng tuần. Q trình tái chế rác thực sự diễn ra tại các nhà
máy tái chế, công việc tiếp theo ở đây là dùng thiết bị chuyên dụng, kết hợp lao
động thủ công để tiếp tục phân loại rác thành nhiều dòng riêng biệt, ví dụ đối với vỏ
chai thủy tinh đã phải chia ra 6 loại khác nhau: loại có thể làm sạch và sử dụng lại,
loại này lại phải chia ra theo mỗi màu sắc và kích thước, thường là 3 - 4 loại; loại bị
sứt mẻ hay không thể sử dụng lại phải nghiền nhỏ để làm nguyên liệu nấu thủy tinh.
Ở mức độ thành công cao hơn, rác được tách thành 3 hay nhiều hơn nữa các dòng
rác ngay từ hộ gia đình hoặc ở điểm tập kết trong khu dân cư, nhờ đó cơng tác tái
chế rác thải sẽ đạt hiệu quả cao hơn, tốn ít chi phí hơn, thậm chí người dân khơng
phải nộp phí xử lý rác cho chính quyền, mà cịn được nhận lại tiền bán phế liệu cho

nhà máy tái chế, tuy số tiền này khơng lớn. Người dân thành phố Minamata rất hài
lịng và tự hào vì đã đi đầu về bảo vệ mơi trường trong việc quản lý chất thải rắn.
Hiện ở châu Âu đang vận động phân loại rác thành 9 loại.
Có thể nhận thấy sự thành công của việc sử dụng lại và tái chế chất thải là
kết quả của ba yếu tố có liên quan hữu cơ, một là quá trình kiên trì vận động, tuyên
truyền và cưỡng chế người dân thực hiện phân loại rác tại nguồn; hai là sự đầu tư
thỏa đáng của Nhà nước và xã hội vào các cơ sở tái chế rác thải để đủ năng lực tiếp
11
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

nhận và tiếp tục phân loại, tái chế lượng rác đã được phân loại sơ bộ tại nguồn; ba là
trình độ phát triển của xã hội cả về mặt kinh tế, nhận thức, sự đầu tư cơ sở vật chất
đạt ngưỡng cần thiết để thực hiện xử lý tái chế phần lớn lượng rác thải ra hàng ngày
và tiêu dùng các sản phẩm tái tạo từ chất thải. Thiếu một trong ba yếu tố này thì
việc tái chế, tái sử dụng chất thải khó thành cơng. Tại Hàn Quốc, q trình vận động
phân loại rác tại nguồn diễn ra hàng chục năm và chỉ thành cơng khi hội đủ ba yếu
tố trên và khi đó mức GDP bình quân đầu người đạt trên 7.000 USD/năm.
Tại Đông Nam Á, Singapo đã thành công trong quản lý chất thải rắn trên khía cạnh
bảo vệ mơi trường vì Nhà nước chi rất nhiều cho công tác này, nhưng tỷ lệ tái chế
chất thải chưa cao. Hiện nay, Chính phủ Singapo đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế để
giảm chi ngân sách cho xử lý chất thải theo công nghệ đốt và chôn lấp đang thực
hiện. Các quốc gia cịn lại đều đang trong q trình tìm kiếm hoặc mới triển khai
mơ hình quản lý chất thải rắn, chưa có bài học thành cơng nào được ghi nhận. Tại
Băng Cốc (Thái Lan), việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện được tại một
số trường học và vài quận trung tâm, để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế, lượng

rác cịn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép chặt để giảm thể tích và quấn
nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm.
Ở Việt Nam cũng đã và đang từng bước thực hiện việc thí điểm PLRTN. Đây
là dấu hiệu đáng mừng, một mặt chúng ta hy vọng các dự án này thành công, nhưng
mặt khác phải có sự nhận xét chung là các dựu án này đều do các tổ chức quốc tế tài
trợ và chỉ đóng vai trị phát động, kích hoạt phong trào tái chế, tái sử dụng rác, thúc
đẩy PLRTN để tái chế rác đạt kết quả tốt. Phong trào chỉ thực sự thành cơng khi
chính cá nhà đầu tư, các nhà quản lí, các nhà khoa học và tất cả người dân Việt Nam
có sự thay đổi tích cực về nhận thức và sẵn sàng tham gia hành động phân loại, tái
chế rác.
1.4

Đánh giá tác động mơi trường của chương trình phân loại rác tại nguồn

Chương trình phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn được thực hiện với các mục
tiêu sau:
-

Hồn thiện hệ thống quản lí chất thải rắn của Quận cũng như toàn thành phố.
12

GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

-


Theo dõi diễn biến chất lượng mơi trường tại khu vực diễn ra chương trình phân
loại rác.

-

Đánh giá hệ sinh thái đô thị phát triển bền vững.

Trước khi thực hiện chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn cần quan tâm đến
các hoạt động hiện tại xem có ảnh hưởng đến mơi trường sống như thế nào.
2.1.1 Đánh giá các tác động tích cực
Từ bài học kinh nghiệm cảu nhiều nước trên thế giới đã triển khai chương trình
PLRTN cho thấy chương trình đã đem đến nhiều tác động tích cực đến mơi trường
sống và các điều kiện kinh tế, xã hội của người dân, cụ thể trong các lĩnh vực sau:
-

Làm sạch môi trường sống: tại hộ gia đình, trong quá trình vận chuyển, tại bãi
chôn lấp và tại các nhà máy tái chế.

-

Nâng cao nhận thức của người dân về vấn đề rác thải nói riêng và vấn đề mơi
trường nói chung.

-

Chủ động trong tồn bộ hệ thống quản lí chất thải rắn của Quận và của thành
phố.

-


Giảm chi phí cho cơng tác quản lí chất thải rắn.

-

Tái sử dụng triệt để nguồn chất thải có khả năng tái sử dụng đồng thời giảm
thiểu mức độ ô nhiễm ở các trạm phân loại và các nhà máy tái chế.

-

Thu hồi nguồn tài nguyên từ rác hữu cơ (300 – 400 tấn/ngày): để sản xuất phân
compost, thu khí năng lượng biogas.

-

Giảm diện tích chôn lấp (giảm 70 – 80 % lượng chất thải).

-

Giảm lượng khí metan gây “hiệu ứng nhà kính” và các loại khí tại bãi chơn lấp
khác gây ơ nhiễm mơi trường do sản phẩm của quá trình phân hủy các chất hữu
cơ.

-

Giảm lưu lượng và nồng độ của nước rò rỉ.

2.1.1.1Lợi ích mơi trường
Tại nguồn phát sinh: khi thực hiện chương trình PLRTN, rác từ các hộ gia đình sẽ
được phân loại và được chứa trong các thùng chứa rác đúng quy cách, đặc biệt đối


13
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

với rác hữu cơ, hạn chế tối thiểu khả năng phát tán ô nhiễm (nước rị rỉ, mùi, ruồi,
…)
Trong q trình vận chuyển: rác được phân loại và thu gom riêng, rác hữu cơ được
thu gom bằng thùng 660l có nắp đậy tránh rỉ nước, mùi và rơi vãi dọc tuyến thu
gom. Các công nhân vệ sinh trong q trình thu gom khơng cịn thời gian thu lượm
rác tái chế nên thời gian của một tuyến thu gom sẽ nhanh hơn và hạn chế được các
vấn đề về môi trường, mỹ quan đô thị.
Tại các nhà máy, cơ sở tái chế: rác tái chế không còn bị nhiễm bẩn bởi các thành
phần hữu cơ phân hủy nên đã giảm thiểu một lượng nước đáng kể dùng để rửa
nguyên liệu, mùi hôi giảm hẳn.
Tại bãi chôn lấp – nhà máy sản xuất phân compost/ biogas: tại bãi chôn lấp lượng
chất thải giảm, công nghệ chôn lấp thay đổi, chất hữu cơ được chôn riêng nên thành
phần nước rị rỉ thay đổi, ít bị ảnh hưởng bởi các chất độc hại. Tại các nhà máy sản
xuất compost và biogas, công đoạn phân loại được thu gọn do rác đã được phân loại
tại nguồn, chất lượng compost tốt do ít bị lẫn lộn các thành phần độc hại: thủy tinh,
kim tiêm, nhựa,…
2.1.1.2Lợi ích xã hội
 Nhận thức của người dân
Một trong những vấn đề nan giải quyết định sự thành cơng của chương trình phân
loại chất thải sinh hoạt tại các hộ gia đình là sự tham gia của người dân. Với thói
quen đổ chung rác đã có thói quen từ lâu đời và nhận thức khơng cao về công tác
bảo vệ môi trường, việc thực hiện chương trình này chắc chắn sẽ gặp nhiều khó

khăn trong giai đoạn đầu thực hiện và cần có một thời gian dài để có thể triển khai
trên phạm vi tồn địa bàn Quận.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế có thể quy đổi thành tiền, chương trình phân loại rác
đơ thị tại nguồn cịn mang lại những lợi ích to lớn khác mà chúng ta hồn tồn
khơng thể quy đổi thành tiền cũng như khơng thể nhìn thấy một cách cụ thể được.
Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong chương trình này trước tiên sẽ nâng cao
nhận thức của người dân về bảo vệ mơi trường. Bên cạnh đó, khi đã phân loại tại
14
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

nguồn, chất thải rắn tại các bãi chôn lấp, các điểm tập trung sẽ không cịn các thành
phần có thể nhặt lại để bán phế liệu nên sẽ giảm hoặc ngưng hẳn hoạt động của
người dân nhặt rác với một số lượng lớn, nhờ đó giảm được các bệnh tật do rác thải
gây ra đối với những người nhặt rác này.
 Chương trình xã hội hóa cơng tác quản lí chất thải rắn
Cũng như nhiều quốc gia và đô thị khác trên thế giới, Việt Nam và thành phố Hồ
Chí Minh nói chung và Quận 4 nói riêng đang phải chi trả những khoảng tiền khổng
lồ cho cơng tác quản lí đơ thị, trong đó có quản lí chất thải rắn. Số tiền này ngày
càng tăng và tỉ lệ thuận với tốc độ đô thị hóa. Đối với thành phố Hồ Chí Minh, mỗi
năm Nhà nước phải chi trả 300 – 400 tỉ cho công tác vệ sinh đường phố, thu gom,
vận chuyển và xử lí chất thải rắn đơ thị. Số tiền này ngày càng tăng nhanh hằng
năm và ngày càng vượt quá khả năng chi trả của ngân sách thành phố.
Với chương trình PLCTRĐTTN, hệ thống quản lí chất thải rắn được tách ra thành
các thành phần rõ ràng hơn, đặc biệt lợi ích kinh tế của các thành phần tăng rõ rệt,
hấp dẫn sự đầu tư và quản lí của người dân. Bên cạnh đó, khi nhận thức của người

dân được nâng cao họ sẽ tự giác hơn trong cơng tác đóng góp phí thu gom và xử lí
chất thải rắn, giảm gánh nặng cho ngân sách của Quận cũng như của thành phố.
Hơn nữa muốn chương trình này hồn thành, Nhà nước phải ban hành lại các quy
định và chính sách trong cơng tác quản lí, phí thu gom, chế độ thưởng phạt,…giúp
cho việc thực thi pháp luật chặt chẽ hơn, nâng cao lịng tin của người dân.
2.1.1.3Lợi ích kinh tế
 Tính kinh tế từ phế liệu có khả năng tái sử dụng, tái sinh và tái chế
Chất thải rắn đô thị bao gồm 14 – 16 thành phần riêng biệt, trong đó có khoảng 10 –
12 thành phần có khả năng tái sinh với giá trị kinh tế và môi trường cao. Với khối
lượng chất thải rắn đô thị sinh ra hằng ngày của Quận trên 200 tấn, lượng chất thải
thực phẩm chiếm 70 – 80%, lượng chất thải rắn có khả năng tái sinh chiếm 25%.
 Tính kinh tế từ việc tiết kiệm diện tích bãi chơn lấp nhờ giảm khối lượng chất thải
chôn lấp

15
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hồn thiện hơn.

 Tiết kiệm diện tích bãi chôn lấp nhờ chôn lấp riêng chất thải rắn thực phẩm dễ
phân hủy:
Sức chứa thực của bãi chôn lấp là dung tích của bãi chơn lấp được tính tốn trên cơ
sở có kể đến phần thể tích tăng thêm do quá trình phân hủy chất thải rắn cũng như
độ nén ép của bản thân khối chất thải rắn của các lớp bên trên đối với các lớp phía
dưới. Nếu chôn lấp riêng chất thải rắn thực phẩm, sức chứa thực của bãi chôn lấp sẽ
tăng gấp 1,7 lần so với dung tích thiết kế.
 Tính kinh tế từ việc tái sử dụng rác thực phẩm làm phân compost và vật liệu che

phủ:
Bằng cách chôn lấp riêng rác thực phẩm, sản phẩm tạo thành sau q trình phân hủy
kỵ khí (do ủ trong hố chơn lấp) có thể sử dụng làm chất cải tạo đất (mùn) hoặc làm
vật liệu che phủ hàng ngày ở bãi chơn lấp khơng có sẵn đất. Để sản xuất thành sản
phẩm compost, tỷ lệ compost thu được từ rác ban đầu là 10% (theo khối lượng ướt).
Như vậy, với khối lượng CTR thực phẩm của Quận, hàng năm từ các ô chôn lấp
chất thải rắn thực phẩm có thể tạo được 13 – 18 tấn compost/năm.
Bảng 1.1: Khối lượng compost – vật liệu che phủ được tạo ra từ CTR thực phẩm
Năm

Rác thực phẩm

Phân compost

2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020

(tấn/năm)
203,7
213,9
224,6
235,6

247,6
260,0
272,9
286,5
300
315,8

(tấn/năm)
23,37
21,39
22,46
23,56
24,76
26,00
27,29
28,65
30,00
31,58

 Tính kinh tế từ việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên

16
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

Phân loại chất thải rắn tại nguồn mang lại các lợi ích thiết thực đối với việc tiết

kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đó đáng kể nhất là:
-

Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên dùng sản xuất nguyên liệu

-

Tiết kiệm tài nguyên nước.

-

Tiết kiệm năng lượng.

 Tính kinh tế từ việc xử lí nước rị rỉ
Tại thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây, vấn đề nan giải nhất của
công tác vận hành và quản lí các bãi chơn lấp là xử lí nước rị rỉ.Mặc dù lưu lượng
khơng lớn,với khối lượng chơn lắp khoảng 2000-3000 tấn/ngày,vào mùa khô lưu
lượng khoảng 300-400 m3/ngđ, và vào mùa mưa lưu lượng khoảng 400m 3/ngđ (tùy
theo bãi chôn lấp đang hoạt động), nhưng nồng độ các chất ơ nhiễm rất cao nên
nước rị rỉ có khả năng gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường xung quanh, cả nguồn
nước mặt, nước ngầm, đất và đặc biệt là khơng khí do mùi hơi thối nặng nề sinh ra
từ nước rị rỉ.
Cho đến nay, chưa có nơi nào của Việt Nam xử lí được nước rị rỉ với nồng độ cao
từ bãi chôn lấp mới một cách triệt để, thậm chí cả bãi chơn lấp Gị Cát là nơi ứng
dụng công nghệ hiện đại nhất do Hà Lan viện trợ. Tại bãi chôn lấp Đông Thạnh,
một số công ty và trung tâm môi trường đã thành công trong việc xử lí nước rị rỉ cũ
bằng phương pháp sinh học kết hợp với hóa lí, hoặc bằng phương pháp hóa học ,
nhưng với nồng độ COD chỉ ở mức 2000-3000mg/l và thành phần nitơ vẫn chưa đạt
mà giá thành lên đến mức cao 24000-35000đ/m3. Đã có nơi nghiên cứu xử lí nước
rị rỉ của bãi chơn lấp Gị Cát với nồng độ COD đến 48000mg/l, nhưng giá thành xử

lí đến 300.000đ/m3. Nếu mỗi bãi chôn lấp sinh ra từ 70.000-100.000m 3 nước rò rỉ/
năm và với giá thành xử lí như trên, mỗi năm thành phố phải chi ra một số tiền
khoảng 2.1- 3.0 tỉ đồng để xử lí nước rị rỉ có nồng độ ơ nhiễm thấp (COD =20003000mg/l) và khoảng 21-30 tỉ đồng để xử lí nước rị rỉ có nồng độ ơ nhiễm cao
(COD= 33000=52000mg/l). Đặc biệt, số tiền này phải chi liên tục trong nhiều năm,
ngay cả khi các bãi chơn lấp đóng lại. Phải nhận thấy rằng kinh phí xử dụng nước rị
rỉ là q lớn, khó có thể chấp nhận trong hồn cảnh hiện nay, nhưng chắc chắn là
17
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

phải chấp nhận trong các xự cố môi trường xảy ra.Thực tế cũng cho thấy khi chưa
tìm được phương pháp khác thích hợp để làm sản lượng nước rò rỉ , làm giảm giá
thành xử lí, thì rác vẫn cứ phải chơn lấp, nước rị rỉ vẫn cứ tiếp tục sinh ra và các
khó khăn vẫn phải tìm cơng nghệ thích hợp để giải quyết.Vì vậy, nếu giảm lượng
chất thải rắn sinh hoạt đổ lên bãi chơn lấp, chi phí xử lí nước rị rỉ sẽ giảm đáng kể.
2.1.1.4Hiệu quả của hệ thống quản lí chất thải rắn
Với hệ thống kỹ thuật quản lí chất thải rắn của Quận có thể nhận thấy các giải pháp
hiện tại của Quận với chi phí có thể rất cao nhưng hiệu quả thấp. Trong khi đó,
chúng ta đang bỏ qua những giải pháp đáng được ưu tiên thực hiện trong quy trình
quản lí chất thải rắn, đó là ngăn ngừa hoặc giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh.
Kinh nghiệm của Thái Lan, Hà Lan, Đức, Pháp, Bỉ, Nhật,…cho thấy phân loại chất
thải rắn tại nguồn là một trong những biện pháp không những hỗ trợ cho việc giảm
thiểu lượng chất thải cần phải xử lí mà cịn góp phần giảm thiểu các tác động mơi
trường do chất thải gây ra.
Hiện tại chúng ta chưa có những bằng chứng thực tế cụ thể, nhưng cũng khơng q
khó để có thể chứng minh được rằng phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn có ý

nghĩa to lớn đối với việc nâng cao năng lực của hệ thống quản lí chất thải rắn đơ thị,
nâng cao đáng kể hiệu quả của hệ thống tái sinh, tái chế và tái sử dụng các phế liệu
và nhờ đó kéo theo nhiều lợi ích khác như tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng,
giảm các tác động do chất thải rắn sinh hoạt gây ra đối với môi trường và tiết kiệm
quỹ đất làm bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị khi một lượng khổng lồ chất thải rắn
thực phẩm được tái sử dụng làm phân compost hoặc vật liệu che phủ…
Với lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên 200 tấn/ngày, Quận đang đối mặt
với những thách thức rất lớn về các vấn đề môi trường liên quan đến các chất thải
rắn sinh hoạt. Trong khi quỹ đất dành để chơn lấp chất thải rắn đơ thị cho tồn thành
phố hầu như đã cạn kiệt. Phân loại chất thải rắn đơ thị tại nguồn đặt ra nhầm góp
phần khắc phục những nhược điểm của hệ thống kỉ thuật quản lí chất thải rắn đơ thị
hiện tại bao gồm:

18
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

Khâu thu gom và vận chuyển: trang bị thêm và cải tiến hệ thống thu gom-vận
chuyển hiện tại. Quy trình thu gom, trung chuyển-vận chuyển , cần được tải tiến và
quản lí chặc chẽ hơn.
Khâu xử lí chất thải rắn: những lợi ích của chương trình phân loại chất thải
rắn đơ thị tại nguồn trong xử lí chất thải rắn có thể kể đến bao gồm:
-

Công tác phân loại tại nguồn dễ dàng hơn so với phân loại chất thải rắn sau khi
đã thu gom rác tổng hợp.


-

Loại bỏ được các chất gây hại có trong chất thải rắn sinh hoạt nên có thể tái sử
dụng chất thải thực phẩm làm phân compost.
Khâu chôn lấp bãi chôn lấp: đối với bãi chôn lấp, phân loại chất thải rắn tại

nguồn giúp:
-

Giảm thiểu khí mêtan (CH4) và CO2 gây hiệu ứng nhà kính khi một phần lượng
chất thải thực phẩm được sử dụng làm phân compost, cũng như khi các chất hữu
cơ có khả năng phân hủy sinh học khác như giấy, carton,…đã được tách riêng để
tái chế.

-

Chất thải rắn phân hủy có thể sử dụng làm phân rất tốt và không bị nhiễm các
chất nguy hại.

-

Tăng thời gian hoạt động của các bãi chôn lấp khi chôn lấp riêng chất thải rắn
thực phẩm, dẫn đến tăng quỹ đất của thành phố.

-

Nước rò rỉ sinh ra từ bãi chơn lấp được xử lí dễ dàng hơn.

2.1.2 Đánh giá các các động tiêu cực

Chương trình phân loại rác tại nguồn của Quận đó là cải thiện mơi trường hơn là
gây ra ảnh hưởng đến môi trường trong hoạt động quản lí chất thải của Quận. Tuy
nhiên, do có sự thay đổi quy trình của các cơng đoạn trong hệ thống kỹ thuật nên
một số các nguồn ô mhiễm mới cũng sinh ra .
 Tại nguồn
Các công tác hay sự thay đổi trong công đoạn lưu trữ rác tại nguồn đó là tăng số
thùng chứa đã chứa các loại rác đã tách ra. Mặc dù có sự gia tăng thùng chứa, tuy

19
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

nhiên điều kiện và phát tán của các chất ô nhiễm từ rác vẫn như cũ và có thể được
kiểm sốt tốt hơn nên vấn đề ô nhiễm tại nhà là không xảy ra .
 Thu gom sơ cấp
Theo quy trình mới, hoạt động thu gom sơ cấp sẽ được tăng lên hai chuyến/tuần, vì
vậy một số vấn đề nảy sinh trong công đoạn này. Thứ nhứt, là sự gia tăng đi lại của
những người thu gom sẽ làm gia tăng mật độ người trên đường. Tuy nhiên, với hai
chuyến/tuần và mỗi chuyến chỉ lưu lại trên quảng đường lấy rác trung bình 1.5-2h,
thì hoạt động này không đáng kể so với các sinh hoạt khác của cộng đồng dân cư
trong vùng. Thứ hai, đó là gia tăng sự tập trung tại các điểm hẹn do hoạt động trung
chuyển chất thải rắn tái chế, điều này sẽ làm gia tăng mức kẹt xe ở các đoạn đường
đông người qua lại, hơn nữa cũng sẽ gia tăng mức độ gây mất cảnh quang đối với
cộng đồng dân cư tại các điểm tập trung như hệ thống điểm hẹn hiện nay. Tuy
nhiên, do có sự tập trung lệch giờ so với hệ thống thu gom chất thải rắn bình
thường, nên cũng giảm được mức độ của vấn đề này, hơn nữa vì sự gia tăng (khi thu

gom được lượng rác tái chế cao nhất) thùng thu gom khơng nhiều, nên vấn đề này
có thể chấp nhận được với điều kiện cơ sở hạ tầng hiện nay.
 Trung chuyển và vận chuyển
Trung chuyển và vận chuyển chất thải rắn hữu cơ vẫn là hệ thống hiện tại. Hệ thống
trung chuyển và vận chuyển chất thải rắn tái chế được thực hiện dựa trên hệ thống
hiện tại. Với phương án này (hệ thống thu gom kết hợp giữa nhà nước và tư nhân),
nếu với điều kiện thuận lợi nhất, khối lượng chất thải rắn tái chế được tách ra nhiều
nhất thì khối lượng chất thải rắn cần phải trung chuyển qua hệ thống điểm hẹn, vận
chuyển đến trạm phân loại tập trung cao nhất. Số lượng xe vận chuyển sẽ nảy sinh
các vấn đề mơi trường sau:
-

Khí ơ nhiễm (khói và bụi) do xe gây ra.

-

Tiếng ồn.

-

Kẹt xe trong thành phố.

-

Có thể góp phần gia tăng mức độ giao thơng.

20
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hồng Thiên Thư



Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

Tuy nhiên, tổng số xe vận chuyển, với tổng số km đường vận chuyển khi so sánh
với các hoạt động khác của thành phố là không đáng kể. Vấn đề ở đây là sắp xếp,
điều phối thời gian để giảm thiểu nhiều xe hoạt động cùng một thời điểm nhằm
giảm thiểu các nguồn ô nhiễm trên.
 Cơ sở tái chế
Trong giai đoạn đầu, cơ sở tái chế vẫn là cơ sở tư nhân nằm rải rác ở các quận ven
và nằm trong khu công nghiệp. Giai đoạn sau, nhà nước sẽ đầu tư xây dựng các nhà
máy quy mô lớn với công nghệ hiện đại để hạn chế ô nhiễm.
 Các tác động về xã hội
Khi có sự phân loại rác tại nguồn, ta sẽ thấy xuất hiện sự xung đột của những nhóm
người có quyền thu gom rác tái chế và những người không được phép thu gom rác
tái chế. Vì vậy, khi triển khai chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn, sự can
thiệp của chính quyền và các đồn thể địa phương là rất cần thiết để tránh các tác
động xấu.

21
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ QUẬN 4 VÀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI
KHU VỰC

2.1 Giới thiệu chung về Quận 4
2.1.1 Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lí, ranh giới, diện tích:

Hình 2.1: Bản đồ Quận 4

Quận 4 là một quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 418,5 ha,
quận có 15 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12,
13, 14, 15, 16, 18.
Quận 4 nằm ở tọa độ:
-

Từ 10044’52’’ đến 10046’03’ Vĩ Bắc

-

Từ 106041’26’’ đến 106043’29’’ Kinh độ Đông

Ranh giới địa lí quận giáp với:
-

Phía Đơng

: giáp với Quận 2

-

Phía Tây

: giáp với Quận 1

22

GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hồn thiện hơn.

-

Phía Nam

: giáp với Quận 7

-

Phía Bắc

: giáp với Quận 1 và Quận 2

Đặc điểm địa hình, địa chất và địa chất thủy văn:
Địa hình Quận 4 là dạng đồng bằng thấp có độ cao trung bình từ 0,5 – 2 m.
Cấu thành bề mặt địa hình là các thành tạo Holoxen (Q 2). Bề mặt địa hình tương đối
bằng phẳng và bị phân cắt bởi hệ thống kênh rạch (rạch cầu Dừa, rạch cầu Chơng)
và các đầm trũng. Do q trình phát triển đơ thị, nhiều khu vực đầm trũng và kênh
rạch trước đây đã sang lấp nâng nền cải tạo thành các công trình đơ thị khác nhau.
Đặc điểm nổi bậc cảu địa hình Quận 4 là rất thấp, có những nơi thấp hơn 30 cm so
với địa hình cao nhất. Do vậy nhiều nơi bị ngập nước khi thủy triều lên cao hoặc
mưa lớn.

Đặc điểm khí hậu:
Quận 4 nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chung của đồng bằng Nam Bộ
với đặc điểm điển hình là: nhiệt độ cao và ổn định quanh năm, phân bố thành 2 mùa
rõ rệt: mùa mưa từ tháng V – XI và mùa khô từ tháng XII – VI.
Nhiệt độ: theo số liệu thống kê tại trạm Tân Sơn Nhất nhiệt độ trung bình khoảng
28,40C, nhiệt độ thấp nhất 27,10C vào tháng I và cao nhất 30,50C vào tháng V.
Độ ẩm khơng khí thay đổi theo mùa: mùa mưa độ ẩm khơng khí cao, cao nhất là
vào tháng X khoảng 80% và thấp nhất vào mùa khô 66 – 68% (tháng I – III).
Chế độ gió: tốc độ gió trung bình năm 2 m/s, có 2 mùa gió chính:
-

Gió mùa Tây Nam mang theo nhiều hơi nước và thổi nhiều vào mùa mưa.
Hướng gió thịnh hành là hướng Tây Nam.

-

Gió mùa Đơng thổi vào mùa khô, hướng thịnh hành là hướng Đông Nam
và Đông.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:
 Điều kiện kinh tế:
Quận 4 là một trục giao thông nối liền giữa trung tâm thành phố với các quận khác.
Chính yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế quận phát triển.

23
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các

giải pháp hồn thiện hơn.

Cơng nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: cùng với sự phát triển chung của thành phố
ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của quận cũng từng bước phát triển.
Hiện nay, trên địa bàn quận có gần 520 cơ sở hoạt động trên lĩnh vực này. Trong đó,
cơng ty và hợp tác xã có 485 cơ sở, kho cảng 10 cơ sở, nhà máy xí nghiệp 25 cơ sở.
Thương mại và dịch vụ: là một quận nằm giáp ranh với trung tâm của thành phố
nên cùng với sự phát triển của các quân lân cận lĩnh vực thương mại và dịch vụ của
quận cũng từng bước phát triển. Các dịch vụ kinh doanh từng bước được hình thành
và phát triển điển hình là hiện nay quận có 9 chợ, 1 siêu thị, 6025 dịch vụ kinh
doanh.
Giao thông: quận 4 là địa bàn thuộc khu nội thành cũ nên mạng lưới giao thông
đường bộ xuống cấp và không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu giao thông ngày càng
tăng. Tuy nhiên trong những năm gần đây hệ thống này đang từng bước được cải
tạo và nâng cấp để có thể đáp ứng được yêu cầu hiện tại cũng như tương lai. Hệ
thống giao thông quận 4 giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống giao thơng của
thành phố. Nó là cửa ngõ của hệ thống giao thông đường thủy của thành phố, là nơi
tập trung và giao dịch với các nước trên thế giới bằng hệ thông đường thủy. Các
phương tiện giao thông công cộng ít phát triển, không đáp ứng được nhu cầu vận
chuyển với sự gia tăng của quá nhiều phương tiện giao thông cá nhân và các
phương tiện vận chuyển thô sơ. Nhiều loại xe có tốc độ khác nhau di chuyển trên
cùng một làn đường đã làm giảm năng lực lưu thông.
Cấp điện: Quận được cấp điện từ 110/220KV Việt Thành 2 và Chánh Hưng. Đang
từng bước cải tạo và nâng cấp các trạm biến áp trong nhà. Nâng cấp các tuyến cáp
ngầm dọc theo các tuyến đường Nguyễn Tất Thành, Tơn Đản, Tơn Thất Thuyết…
Cấp nước: nguồn cấp nước chính của Quận là nhà máy nước Thủ Đức theo tuyến
ống chính φ 200 dọc và tuyến φ 150
Thơng tin liên lạc: hệ thống thông tin liên lạc đang từng bước được cải tiến, điện
thoại kỹ thuật số, các phương tiện thông tin hiện đại và nội mạng khắp nơi trong
nước và ngoài nước.

 Điều kiện xã hội:
24
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


Đánh giá hiệu quả dự án phân loại rác sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn Quận 4 và đề xuất các
giải pháp hoàn thiện hơn.

Dân số và tổ chức hành chính: Quận 4 có diện tích 418,5 ha với dân số 192,623
người tính đến 2010, với tổng số hộ dân 34,295 hộ, mật độ dân số 46,027
người/km2. Địa giới hành chính được chia thành 15 phường với 51 khu phố và 655
tổ dân phố, quận 4 là một quận nhỏ với số dân đơng. Diện tích, dân số và mật độ
dân số của từng phường được trình bày tóm tắt trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số của từng phường của Quận 4 năm
2010
Stt Phường
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15

Diện tích Dân số (người) Mật độ dân số

(km2)
(người/km2)
Phường 1
0,382
9,309
24,369
Phường 2
0,194
12,557
64,727
Phường 3
0,305
13,282
43,548
Phường 4
0,292
16,260
55,685
Phường 5
0,164
8,064
49,171
Phường 6
0,199
11,848

59,538
Phường 8
0,160
17,609
110,056
Phường 9
0,115
10,423
90,635
Phường 10
0,111
10,339
93,144
Phường 12
0,419
8,179
19,520
Phường 13
0,427
11,067
25,918
Phường 14
0,172
16,007
93,064
Phường 15
0,213
14,503
68,089
Phường 16

0,323
22,604
69,981
Phường 18
0,709
10,572
14,911
Tổng cộng
4,185
192,623
46,027
(Nguồn: phòng thống kê ủy ban nhân dân quận 4, 2010)

Giáo dục – đào tạo: hoạt động giáo dục đào tạo là một trong những cơng tác Quận
4 quan tâm hàng đầu. Tồn quận có 61 trường học với 17 nhà trẻ gia đình, 15
trường mầm non, 21 trường phổ thông cơ sở cấp 1 và 2, 2 trường PTTH, 5 trường
Đại học và một trung tân kỹ thuật hướng nghiệp. Ngồi ra, quận cịn một trung tâm
dạy nghề với các ngành đào tạo như: may, sửa chữa xe máy và xe ô tô, điện lạnh…

25
GVHD: Ths. Lê Thị Vu Lan
SVTH: Võ Hoàng Thiên Thư


×