GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Hàng loạt khu công nghiệp tập trung đã được xây dựng và đi vào hoạt động. Sự hình
thành và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt
Nam đã, đang và sẽ tiếp tục mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế nước nhà.
Song hành với sự phát triển công nghiệp và khu cơng nghiệp, vấn đề ơ nhiễm,
suy thối mơi trường và cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng gia
tăng. Cho đến nay, mặc dù đã có nhiều nỗ lực khắc phục các tác động tiêu cực đến
môi trường do hoạt động sản xuất gây ra, chúng ta cũng phải nhìn nhận một thực tế
rằng chúng ta đang xử lý các “triệu chứng môi trường”(nước thải, chất thải rắn, khí
thải…) thay vì giải quyết các “căn bệnh mơi trường” (nguyên nhân làm phát sinh
chất thải).
Thêm vào đó, các khu công nghiệp hiện nay vẫn là những hệ thống mở. Trong
đó, nguyên liệu được khai thác từ các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ cho
hoạt động sản xuất và sau đó được trả lại mơi trường dưới dạng chất thải. Đó là
ngun nhân dẫn đến sự suy thối môi trường tự nhiên theo đà phát triển công
nghiệp. Theo các nhà sinh thái cơng nghiệp, có thể khắc phục điều này bằng cách
phát triển hệ công nghiệp theo mô hình hệ thống kín, tương tự như hệ sinh thái tự
nhiên. Trong đó, chất thải từ một khâu này của hệ thống sẽ là “chất dinh dưỡng” của
một khâu khác. Đây là sự cộng sinh cơng nghiệp hay nói cách khác khu công nghiệp
sinh thái được xem là giải pháp hứa hẹn cho sự phát triển công nghiệp bền vững của
đất nước trong tương lai.
Đề tài được tổng hợp từ những kiến thức đã học và dựa trên các cơ sở nghiên
cứu của các chuyên gia môi trường trong và ngồi nước đã được thực hiện. Chính vì
vậy, đề tài có những thuận lợi nhất định trong việc áp dụng vào các KCN hiện hữu.
Đề tài được áp dụng thành cơng sẽ góp phần vào việc giải quyết các vấn đề môi
trường bức xúc hiện nay, đồng thời giảm bớt được chi phí xử lý cuối đường ống, tiết
kiệm ngân sách của nhà nước. Đề tài cịn góp phần vào công tác BVMT, bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, hướng đến nền công nghiệp sinh thái bền vững.
SVTH: Trần Tuấn Anh
1
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
Với mong muốn phát huy những tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu
cực do hoạt động công nghiệp gây ra và hướng đến sự phát triển khu công nghiệp
bền vững, đề tài “Khảo sát hiện trạng quản lý môi trường tại khu cơng nghiệp Amata,
thành phố Biên Hịa, tỉnh Đồng Nai, nhằm xây dựng các giải pháp quản lý môi
trường theo hướng khu công nghiệp sinh thái” là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện tại Việt Nam có nhiều đề tài nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm xây
dựng khu công nghiệp sinh thái và đang được đưa vào thực hiện như: Vườn cơng
nghiệp sinh thái Bourbon An Hịa, Mơ hình khu cơng nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền
– Hải Phịng, xây dựng mơ hình sinh thái: Nghiên cứu điển hình tại Khu chế xuất
Linh Trung 1.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của đề tài “Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý
môi trường để xây dựng KCN Amata thành KCN sinh thái” là tìm kiếm các giải pháp
công nghệ tiên tiến trong sản xuất kinh doanh và quản lý KCN nhằm tiết kiệm
nguyên, nhiên vật liệu, giảm thiểu chất thải, tái sinh, tái chế chất thải hướng đến nền
sinh thái công nghiệp bền vững.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra, đề tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
° Xác định loại hình hiện tại của KCN Amata.
° Hiện trạng môi trường trong KCN Amata.
° Xác định các hệ thống tiêu chí để xây dựng KCN Amata thành KCN sinh thái.
° Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và QLMT để áp dụng cho KCN Amata.
° Đánh giá triển vọng của mơ hình.
° Xác định các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường mà KCN Amata sẽ mang lại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu được áp dụng để thực hiện đề tài này là:
° Phương pháp tổng hợp số liệu: Thừa kế thông tin và số liệu từ các nhà khoa học,
các cơ quan môi trường, trung tâm nghiên cứu…
SVTH: Trần Tuấn Anh
2
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
° Phương pháp điều tra, khảo sát hiện trạng môi trường và sản xuất của KCN.
° Phương pháp đánh giá nhanh: Đánh giá diễn biến của thị trường trao đổi chất
thải, khả năng hoạt động và những hiệu quả cơ bản mà thị trường mang lại.
° Phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm: Phân tích và kiểm kê nguyên liệu đầu
vào cũng như đầu ra( sản phẩm và chất thải).
° Phương pháp phân tích hệ thống .
° Tham khảo ý kiến của các chuyên gia môi trường, ban quản lý KCN.
° Phương pháp đánh giá tác động mơi trường trong suốt q trình sản xuất.
6. Các kết quả đạt được của đề tài
° Tổng hợp được thông tin và số liệu về hiện trạng quản lý môi trường tại khu công
nghiệp Amata
° Tổng hợp được thông tin và phương pháp xây dựng mô hình khu cơng nghiệp
sinh thái ở trên thế giới và tại Việt Nam.
° Đưa ra đề xuất giải pháp xây dựng khu công nghiệp Amata thành khu công
nghiệp sinh thái.
7. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm có năm chương, tên cụ thể các chương như sau:
° Chương 1: Tổng quan về KCN Amata
° Chương 2: Các mơ hình KCN sinh thái ở Việt Nam và trên thế giới
° Chương 3: Hiện trạng quản lý môi trường tại KCN Amata
° Chương 4: Đánh giá tình trạng ô nhiễm môi trường tại KCN Amata
° Chương 5: Các giải pháp bảo vệ môi trường nhằm xây dựng KCN Amata sinh thái
SVTH: Trần Tuấn Anh
3
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KHU CƠNG NGHIỆP AMATA
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Vị trí địa lý
Khu công nghiệp Amata nằm trên Xa lộ Bắc Nam thuộc phường Long Bình,
thành phố Biên Hịa, tỉnh Đồng Nai với diện tích 494,68 ha. Khu cơng nghiệp nằm
trong đđầu mối giao thông quan trọng của khu vực kinh tế trọng đđiểm phía Nam,
có vị trí thuận lợi:
- Cách TP Biên Hịa: 5 km
- Cách TP Hồ Chí Minh: 30 km
- Cách sân bay Tân Sơn Nhất: 35 km
- Cách Tân cảng TPHCM: 25 km
- Cách cảng Sài Gòn: 32 km
- Cách cảng quốc tế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: 90 km
- Cách cảng Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu: 40 km
Hình 1.1: Hình ảnh sơ đồ KCN Amata
Khu cơng nghiệp Amata có ranh giới được xác định như sau:
SVTH: Trần Tuấn Anh
4
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
- Phía Bắc giáp tuyến đường sắt quốc gia
- Phía Nam giáp đường điện cao thế
- Phía đơng giáp đất quốc phịng
- Phía Tây giáp suối Chùa
- Phía Tây Nam giáp đường điện cao thế 220KV
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Khu cơng nghiệp Amata là liên doanh giữa Tập đoàn Amata của Thái Lan
(Amata Corp.Public - Thái Lan) với Công ty phát triển khu cơng nghiệp Biên Hịa
(Sonadezi) của tỉnh Đồng Nai. Được thành lập dựa trên
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Thực hiện Văn bản số 349/TTg-KTN ngày 06/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc điều chỉnh ranh giới và diện tích Khu cơng nghiệp Amata, tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 3347/QĐ-UBND ngày 16/11/2009 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 giai đoạn 2 phường Long
Bình, thành phố Biên Hịa;
Thực hiện Văn bản số 8650/UBND-CNN ngày 22/10/2009 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc hoán đổi diện tích đất đầu tư Khu cơng nghiệp Amata;
KCN được chia làm 9 nhóm cơng nghiệp, với tổng diện tích đất cơng nghiệp
cho th lại là 213 ha
1.1.3 Tình hình đầu tư và hoạt động
Tính đến nay, KCN Amata đã thu hút được gần 100 doanh nghiệp vào đầu tư
với tổng von đầu tư đăng kí khoảng 1 tỷ USD. Hiện có 95 doanh nghiệp đã đi vào
hoạt động giải quyết việc làm cho khoảng 16.000 lao động.
- Tổng diện tích mặt bằng: 494,68 ha, trong đó:
+ Tổng diện tích đất dành cho thuê: 270 ha
+ Diện tích đất đã cho thuê: 213 ha
+ Diện tích đất chưa cho thuê: 57 ha
SVTH: Trần Tuấn Anh
5
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
- Diện tích trồng cây xanh của KCN: 77,5 ha, chiếm 15.66 % diện tích.
- Danh sách doanh nghiệp hiện đang hoạt động tại KCN. (xem ở phần mục lục)
Bảng 1.1 :Thống kê số lượng các doanh nghiệp (đang hoạt động) theo ngành nghề
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Ngành Sản Xuất
Công nghiệp chế biến và chế tạo khác
Dược phẩm, hoá chất
Chế biến gỗ
In ấn
Điện, điện tử
Cao su và nhựa
Cơ khí
Chế biến thực phẩm
Kho bãi, vận chuyển
May mặc
Dịch vụ ăn uống
TỔNG CỘNG
Số lượng doanh nghiệp
6
20
5
2
5
15
18
6
1
11
1
100
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Mơi trường Đồng Nai, 03-2010)
Hình 1.2: Biểu đồ thống kê số lượng các doanh nghiệp theo ngành nghề
SVTH: Trần Tuấn Anh
6
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Mơi trường Đồng Nai, 03-2010)
1.2. Tình hình hoạt động sản xuất tại khu cơng nghiệp Amata
1.2.1 Các loại hình sản xuất
Khu cơng nghiệp Amata là khu công nghiệp đa ngành được phân chia như sau:
° Các ngành công nghiệp:
+ Ngành may:
- May mặc, áo cưới, may nón, may áo mưa, đan len,...
- Dệt, may có cơng đoạn nhuộm
+ Ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống
- Chế biến thực phẩm đông lạnh
- Sản xuất nước giải khát
+ Ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại
- Sản xuất linh kiện cơ khí, linh kiện ơ tơ, xe máy, linh kiện điện tử
SVTH: Trần Tuấn Anh
7
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
- Sản xuất máy nén khí
- Sản xuất khn đúc
- Gia cơng các sản phẩm cơ khí
- Sản xuất phơi thép, thép tiền chế
- Mạ điện-điện tử
- Sản xuất nữ trang
+ Ngành sản xuất hóa chất
- Sản xuất hóa nơng dược
- Sản xuất trợ chất ngành nhuộm
- Sản xuất hóa chất, sơn, mực in, keo dán,…
- Sản xuất hóa mỹ phẩm
+ Sản xuất điện năng
+ Sản xuất các sản phẩm nhựa, hạt nhựa, nhựa simili, màng phim, màng PE, bao
bì nhựa, linh kiện nhựa, nam châm nhựa dẻo
° Ngành nông nghiệp:
+ Sản xuất chất phụ gia, chế phẩm sinh học
+ Sản xuất đồ gỗ gia dụng
° Ngành xây dựng
+ Xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng, dân dụng
° Ngành thủy sản
+ Chế biến tôm đông lạnh
° Ngành khác
+ In ấn
+ Sản xuất bao bì các loại
+ Sản xuất thiết bị phòng cháy chữa cháy
+ Dụng cụ y tế
+ Đóng gói sản phẩm
+ Sản xuất các sản phẩm từ than
SVTH: Trần Tuấn Anh
8
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
+ Kho bãi
1.2.2 Các sản phẩm chính
Hiện nay, các sản phẩm sản xuất từ KCN Amata rất đa dạng, các sản phẩm này
được tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới.
Các sản phẩm gồm: Máy tính và các phụ kiện; thực phẩm, chế biến thực phẩm; chế
tạo, lắp ráp điện, cơ khí điện tử; sản phẩm da, dệt, may mace, len, giày dép; hàng nữ
trang, mỹ nghệ; dụng cụ thể thao, đồ chơi; sản phẩm nhựa, các loại bao bì; sản phẩm
cơng nghiệp từ cao su, gốm sứ, thủy tinh; kết cấu kim loại; vật liệu xây dựng; phụ
tùng xe hơi, chế tạo ô tô; dược phẩm, nông dược, thuốc diệt cơn trùng; hóa chất, sợi
PE, hạt nhựa, bột màu công nghệ…
SVTH: Trần Tuấn Anh
9
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
CHƯƠNG 2
CÁC MƠ HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP SINH THÁI Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI
2.1. Các mơ hình khu cơng nghiệp sinh thái ở Việt Nam
2.1.1 Vườn cơng nghiệp sinh thái Bourbon An Hịa
Hình ảnh2.1: Vườn cơng nghiệp sinh thái Bourbon An Hịa
Với ý tưởng xây dựng khu công nghiệp (KCN) gần gũi với thiên nhiên, lại nằm ở
vị trí đắc địa, đón đầu phát triển kinh tế tiểu vùng sông Mê-Kông; KCN xanh, thân
thiện với môi trường đầu tiên ở Việt Nam - Bourbon An Hòa đã và đang thu hút sự
quan tâm của các nhà đầu tư.
Dự án khu công nghiệp Bourbon An Hòa được bắt đầu từ tháng 01 - 2009, nằm
trên địa bàn xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh được coi là KCN sinh thái
đầu tiên ở Việt Nam.
Mục tiêu phát triển của KCN là:
- Cơ sở hạ tầng công nghiệp được thiết kế để tạo chuỗi sinh thái hòa hợp với hệ sinh
thái tự nhiên, sản xuất cơng nghiệp bảo tồn tài ngun, nhằm phát triển công nghiệp
bền vững theo hướng giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh chất thải, đồng thời tăng
tối đa khả năng tái sinh, tái sử dụng nguyên nhiên liệu và năng lượng.
- Tổng diện tích 1.020 ha trong đó có 760 ha đất công nghiệp, 76 ha đất tái định cư,
184 ha xây dựng cảng, kho bãi. Giai đoạn 1 của dự án rộng 380 ha, ngoai 15% diện
SVTH: Trần Tuấn Anh
10
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
tích chung bắc buộc dành cho cây xanh, mỗi dự án xây dựng chỉ được sử dụng tối đa
70% đất xây dựng, còn 30% dành cho diện tích xanh.
Nhà máy xử lý nước thải với công suất dự kiến là 40.000m3/ngày đêm (Giai đoạn 1
là 20.000m3/ngày đêm)
- Chủ đầu tư cam kết không cho xây dựng hạ tầng xung quanh KCN cũng như
không cho doanh nghiệp thuê đất ven KCN để kiểm soát chặc chẽ việc các doanh
nghiệp lắp đặt đường ống xả thải thẳng ra môi trường, đồng thời giữ lại hệ thống cây
xanh tự nhiên hiện hữu và nổ lực tối đa để bảo tồn các hệ sinh thái xung quanh KCN.
- Các nhà máy trong KCN sẽ cộng tác với nhau trên cơ sở phối hợp trao đổi các loại
sản phẩm phụ, tái sinh, tái chế, tái sử dụng các sản phẩm phụ tại nhà máy này với các
nhà máy khác theo hướng bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ngoài ra để tạo mối liên kết chặt chẽ với cộng đồng dân cư trong khu vực, chủ đầu
tư đã mời người dân đóng góp 15% vốn vào tổng vốn đầu tư 4.000 tỷ đồng của dự án
2.1.2 Mơ hình khu cơng nghiệp Nam Cầu Kiền – Hải Phịng
Hình ảnh 2.2: Khu cơng nghiệp sinh thái Nam Cầu Kiền – Hải Phịng
Đây là mơ hình KCN sinh thái xuất phát từ ý tưởng "Nghiên cứu, xây dựng mơ
hình mạng lưới KCN hài hịa an sinh nơng thơn, thân thiện với mơi trường và phát
triển bền vững"
SVTH: Trần Tuấn Anh
11
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
đã được Cơng ty Công nghiệp tàu thủy Shinex xây dựng thành đề án 07 – 09 - 2009,
mơ hình KCN sinh thái bao gồm:
- Chủ đầu tư sẽ hình thành một tổ hợp các cơng trình bảo đảm thân thiện với mơi
trường như nhà máy xử lý nước thải, rác thải…đồng thời chỉ cho những dự án áp
dụng công nghệ sạch vào hoạt động. Cơng ty xây dựng hệ thống thốt nước thải và
trạm xử lý nước thải tập trung với công suất 10.000 m3/ngày đêm, đạt loại B theo
TCVN 5945 – 2005 mới được xả vào sông Cấm. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn, chất thải rắn nguy hại với Công ty môi trường đô thị
+ Cụ thể chủ đầu tư đã cho thành lập các doanh nghiệp chuyên trách môi trường,
bao gồm nhà máy xử lý nước thải, công ty thu dọn xử lý rác thải, phát triển khơng
gian xanh bao phủ KCN.
+ Trong q trình sản xuất, chất thải phải được xử lý theo quy trình trước khi thải ra
ngồi, việc quản lý mơi trường theo tiêu chuẩn ISO 14.000 phải được đặt lên hàng
đầu.
+ Tại đây các dịch vụ môi trường trở thành một lĩnh vực sản sinh lợi nhuận, doanh
nghiệp phải trả phí mơi trường.
- Việc phát triển đồng bộ giữa hạ tầng KCN và hạ tầng nông thôn là một yếu tố
quan trọng.
+ Lập vành đai xanh chống ô nhiễm môi trường.
+ Đây là đề án xây dựng mơ hình sản xuất khép kín, giải quyết việc làm cho nơng
dân có đất bị thu hồi. Người nơng dân sẽ có cơ hội tiếp cận với khoa học kỹ thuật,
tận dụng tiềm năng sẵn có tại địa phương để biết cách trồng rau, màu, chăn nuôi gia
súc, gia cầm, thủy sản với công nghệ sạch nhằm phát triển sản xuất, đảm bảo đời
sống, bảo đảm thực phẩm sạch phục vụ bữa ăn hằng ngày cho người dân lao động
trong KCN và địa phương. Việc này mang tính chất điều tiết hài hồ lợi ích giữa các
bên và giữ được tính bền vững cho hệ thống gia trại là vành đai thực phẩm trong
KCN. Công ty cũng sẽ thành lập Công ty CP dịch vụ cung ứng thực phẩm cho KCN.
Thành phần cổ đơng có thể do Cơng ty xây dựng KCN góp vốn cùng với đại diện bà
con có đất thu hồi cho KCN (tự nguyện), nhưng phải là một thể thống nhất gọn nhẹ.
SVTH: Trần Tuấn Anh
12
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
Khi hình thành xong, mọi vấn đề như chuyên gia, đào tạo, giống, vật nuôi, thu
mua… đều do công ty này sắp xếp và chi phí. Shinec xây dựng tổ cơng tác kỹ thuật
khuyến nơng và hình thành hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng tại KCN.
Về phía các hộ dân, tuỳ từng gia đình có diện tích đất cịn lại để xác định kiểu vườn
thích hợp với mơ hình gia trại đó, phân bổ đất đai cho quy hoạch tổng thể vườn, ao,
chuồng; chọn giống, cây, con để nuôi trồng số lượng và chủng loại cho hợp lý; đồng
thời xác định thời vụ gieo trồng, vật ni cho thích hợp.
- Song song là xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa địa phương vì vậy chủ đầu
tư dự án KCN đã cam kết thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật.
- Các hoạt động của dự án chịu sự giám sát của các cơ quan chức năng về quản lý
môi trường của trung ương, thành phố Hải Phòng, huyện Thủy Nguyên và Sở
TN&MT.
- Bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp, KCN làm tốt công
tác bảo vệ môi trường như tổ chức quan trắc định kỳ, thực hiện đúng pháp luật về
bảo vệ môi trường. Măc khác phối hợp các ngành chức năng tuyên truyền, vận động
các doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách xã hội đối với người lao động, hỗ trợ
thành lập cơng đồn cơ sở, tổ chức đối thoại giữa doanh nghiệp và Ban quản lý
KCN, doanh nghiệp và công nhân, bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ…
- KCN đề xuất các ban ngành chức năng thực hiện tốt cơ chế một cửa, giảm thủ tục
hành chính, sớm có phương án xử lý việc bán hàng rong ở cổng KCN…
3.1.3 Mơ hình khu chế xuất Linh Trung 1.
Ngày 26 – 7 – 2006 tại hội thảo “ Xây dựng mô hình sinh thái: Nghiên cứu điển
hình tại Khu chế xuất Linh Trung 1” do Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM phối
hợp với trường ĐH Văn Lang tổ chức. Xây dựng KCN sinh thái với mơ hình cơng
nghiệp truyền thống là chất thải hay phế liệu từ quy trình sản xuất này có thể sử dụng
làm nguyên liệu cho quy trình sản xuất khác, giảm thiểu và ngăn chặn ơ nhiễm mơi
trường.
Mơ hình được xây dựng như sau:
- Trao đổi phế phẩm, phế liệu, chất thải ở quy mô KCX
- Thiết kế trung tâm trao đổi sản phẩm phụ, trung tâm trao đổi thông tin
SVTH: Trần Tuấn Anh
13
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
- Đề xuất các giải pháp công nghệ và quản lý đề từng bước phát triển KCX Linh
Trung 1 theo định hướng KCNST.
2.2 Các mơ hình khu cơng nghiệp sinh thái trên thế giới
2.2.1 Khu cơng nghiệp Kalundborg – Đan Mạch
Hình ảnh 2.3: Khu công nghiệp sinh thái Kalundborg – Đan Mạch
Khu công nghiệp Kalundborg – Đan Mạch là một KCN điển hình nhất về cộng
sinh cơng nghiệp. Thành phần chính trong hệ sinh thái công nghiệp này là nhà máy
điện Asnaes với công suất 1.500 MW, hầu heat các trạm phát điện sử dụng nhiên liệu
hóa thạch, hiệu suất cực đại để chuyển hóa năng lượng từ q trình đốt than thành
điện năng chỉ đạt 40%, 60% cịn lại là thải ra mơi trường bên ngoài dưới dạng nhiệt
và phần lớn ở dạng hơi nước. Bằng cách sử dụng năng lượng that thoát sẵn có này
vào mục đích khác, nhà máy điện Asnaes đã sử dụng 90% năng lượng có từ than.
225.000 tấn hơi sinh ra hàng năm được tái sử dụng trong hệ thống cấp nhiệt của khu
vực, nhờ đó giảm nhu cầu cung cấp nhiên liệu tương ứng với 19.000 tấn dầu/năm.
Mặc khác nhà máy điện Asnaes còn tái sử dụng nhiệt thừa để vận hành các trại
nuôi cá, bùn từ các bể nuôi cá được thu hồi và bán làm phân bón.
Ngồi ra nhà máy diện cịn cung cấp 14.000 tấn hơi/ năm cho nhà máy lọc dầu
Statoil làm giảm được 40% nhiệt lượng cần cung cấp cho các bể và đường ống. Cung
cấp 215.000 tấn hơi/ năm cho nhà máy sản xuất dược phẩm và Enzyme Novo
Nordisk. 80.000 tấn thạch cao (calcium sulphate)/ năm từ hệ thống thu khí SO2 của
SVTH: Trần Tuấn Anh
14
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
nhà máy điện Asnaes được thu hồi và cung cấp cho công ty sản xuất ván lát tường
Gyproc. Hàng năm nhà máy điện còn bán 170.000 tấn tro xỉ sinh ra từ quá trình đốt
than để làm vật liệu xây dựng và giao thông.
Ngược lại nhà máy điện Asnaes có thể giảm được 30.000 tấn than/năm, và nhà máy
sản xuất ván lát tường Gyproc tiêu thụ 900kg methane và ethane/giờ nhờ mua lại
Methane và Ethane của nhà máy lọc dầu Statoil. Phần cặn từ hệ thống hấp thu lưu
huỳnh của nhà máy lọc dầu Statoil được dùng để sản xuất Acid sulphuric.
Những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng cho sự hình thành quan hệ cộng sinh trong
KCN Kalundborg bao gồm:
- Sự phù hợp giữa các nghành công nghiệp trên phương diện “trao đổi chất thải”
(“waste exchange”).
- Khoảng cách về địa lý giữa các nhà máy không quá lớn.
- Mỗi nhà máy đều nắm được thông tin liên quan đến các nhà máy khác trong KCN.
- Động cơ thúc nay các nhà máy tham gia vào KCN sinh thái là sự phát triển kinh tế
bền vững.
- Sự phối hợp giữa các nhà máy là trên tinh thần tự nguyện với quy định của cơ quan
chức năng.
Mơ hình hệ sinh thái KCN Kalundborg được biểu diễn tóm tắt như sau:
SVTH: Trần Tuấn Anh
15
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
Hình ảnh 2.4: Sơ đồ cộng sinh công nghiệp trong KCN Kalundborg – Đan Mạch
(Cohen-Rosenthal và cộng sự, 2003).
Kết quả đạt được của KCN Kalundborg – Đan Mạch ( Côté và Hall,1995; CohenRosenthal và McGalliard, 2003).
- Giảm sự tiêu thụ nguồn tài nguyên
+ Dầu: 19.000 tấn/năm
+ Than đá: 30.000 tấn/năm
+ Nước: 600.000m3/năm
- Giảm tải lượng khí thải phát sinh
+ CO2: 130.000 tấn/năm
+ SO2: 3.700 tấn/năm
- Tái sử dụng phế phẩm
+ Tro: 135 tấn/năm
+ Sulphua: 2.800 tấn/năm
+ Thạch cao: 80.000 tấn/năm
SVTH: Trần Tuấn Anh
16
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
+ Nitơ trong bùn: 800.000 tấn/năm
2.2.2 Khu công nghiệp sinh thái Riverside (Burlington), Vermont, Hoa Kỳ
KCN Riverside với diên tích 40 ha, là một KCN sinh thái nông nghiệp hỗn hợp đa
chức năng, bao gồm các khu vực cây xanh, khu vui chơi giải trí cơng cộng và vùng
đầm lầy. KCN sinh thái này thiết lập mơ hình phát triển bền vững khép kín, tập trung
vào nơng nghiệp, nhà kính và năng lượng sạch.
Thành phần cơ bản trong KCN là nhà máy nhiệt điện từ gỗ McNeil, trạm xử nước
thải dạng Living Machine, nhà máy compost hóa và các nơng trại, ao thủy sản, nhà
kính. Các thành phần này hoạt động theo chu trình khép kín đầu vào, đầu ra kết hợp
từ trạm thu gom gỗ thải, nhà máy sản xuất xi măng, nhà máy sản xuất kem tới các
nông trại trong vùng.
Để đạt được một sự phát triển vừa mạnh về kinh tế – xã hội, vừa bảo vệ tốt nhất
môi trường khu vực, các nhà phát triển KCN sinh thái này đã đề ra sáu nguyên tắc cơ
bản sau:
- Khuyến khích phát triển nền kinh tế tự cung tự cấp địa phương và tận dụng tối đa
các nguồn lực địa phương.
- Cân bằng các lợi ích kinh tế và sự ảnh hưởng của sự phát triển.
- Thúc đẩy và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính.
- Bảo vệ và bảo tồn các nguồn tài nguyên môi trường địa phương, đặc biệt là ngành
nông nghiệp truyền thống.
- Luôn đảm bảo hợp tác chặt chẽ với cộng đồng địa phương.
- Hợp tác với các tổ chức phi lợi nhuận để thúc nay các hoạt động hàng hóa và dịch
vụ cần thiết.
2.2.3 Khu cơng nghiệp sinh thái Cabazon, California, Hoa Kỳ.
Khu công nghiệp Cabazon có diện tích 240, là khu cơng nghiệp sinh thái tái tạo tài
nguyên đầu tiên ở Mỹ. Doanh nghiệp chính đầu tiên là nhà máy điện nhiên liệu học
48 MW của Colmac Energy Inc trị giá 148 triệu USD, cung cấp điện cho khu vực
Edison, nam California. Nhà máy này sử dụng 700-900 tấn nhiên liệu sinh học (từ
gỗ, gỗ thải và các chất hữu cơ trên toàn vùng nam California) cùng một số khí gas tự
nhiên và than đá để sản xuất điện. Doanh nghiệp thành viên thứ hai là nhà máy tái
SVTH: Trần Tuấn Anh
17
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
chế lốp xe thành các sản phẩm cao su và các sản phẩm hữu dụng khác của First
Nation Recovery Inc trị giá 10 triệu USD, Cơng suất xử lý 2,72 tấn lốp xe/giờ
Hình ảnh 2.5: Lốp xe chờ tái chế tại khu công nghiệp Cabazon
2.2.4 Khu công nghiệp sinh thái Quzchou, Zhejiang, Trung Quốc.
KCN Quzchou có diện tích 600ha là một KCN sinh thái hóa chấ. Tập đồn chủ
chốt trong Khu cơng nghiệp sinh thái này là Juhua Group, tập trung vào ba ngành
hóa chất chính: florua, clo và soda, sản xuất trên 180 loại sản phẩm hóa chất khác
nhau, các doanh nghiệp thành viên trong KCN sinh thái được chia làm ba loại:
- Các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu thô để sản xuất hóa chất.
- Các doanh nghiệp sản xuất sử dụng hóa chất trên.
- Các doanh nghiệp sử dụng các hóa chất thải từ quá trình sản xuất trên.
Juhua Group thải ra khoảng 0,8 triệu tấn chất thải rắn mỗi năm (chủ yếu là tro, bụi
bay và hóa chất thải), 80% lượng chất thải này được sử dụng tại các nhà máy sản
xuất xi măng và gạch ở Quzchou. Juhua Group cũng thải ra khoảng 23.000 tấn chất
thải lỏng mỗi năm, trên 70% lượng chất thải này được các doanh nghiệp thành viên
nhỏ tái chế và tái sử dụng.
SVTH: Trần Tuấn Anh
18
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
Hình ảnh 2.6: Nhà máy hóa chất trong khu cơng nghiệp Quzchou
2.2.5 Khu cơng nghiệp sinh thái Fairfield, Baltimore, Mariland, Hoa Kỳ
Khu công nghiệp sinh thái Fairfield nằm ở phía Đơng – Nam thành phố Baltimore
có diện tích 880 ha, các ngành cơng nghiệp chủ yếu là dầu khí, hóa chất hữu cơ. Khu
cơng nghiệp sinh thái Fairfield được phát triển không chỉ giúp các cơ sản xuất hiện
hữu mở rộng hơn nữa, mà còn bổ sung thêm các cơ sở sản xuất khác phụ hợp với hệ
sinh thái công nghiệp theo những hướng chính sau:
- Cơng nghệ sản xuất phù hợp với hệ sinh thái công nghiệp hiện tại
- Phù hợp với công nghệ mơi trường đang áp dụng
- Đóng vai trị của cơ sở tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải
Bằng cách này khu công nghiệp sinh thái Fairfield đạt được mục đích phát triển
nhưng khơng gây ra các tác động tiêu cực mới đối với môi trường. Phát triển kinh tế
bền vững và bảo đảm công ăn việc làm cho người dân được ưu tiên hàng đầu trong
chiến lược phát triển khu công nghiệp.
SVTH: Trần Tuấn Anh
19
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI KHU CÔNG NGHIỆP AMATA
3.1. Cơ sở pháp lý về quản lý và bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Amata
3.1.1 Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Luật Hóa chất ngày 21 tháng 11 năm 2007.
- Luật Phòng cháy và Chữa cháy ngày 29 tháng 06 năm 2001.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sữa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật của Luật bảo vệ môi
trường.
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Quyết định số 1933/QĐ-BKHCN ngày 13/09/2007 về việc công bố Tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN 7629:2007(quy định về ngưỡng chất thải nguy hại).
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuan Việt Nam về môi trường.
- Quyết định số 65/2007/QĐ-UBND ngày 11/12/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai quy
định phân vùng mơi trường tiếp nhận nước thải, khí thải cơng nghiệp trên địa bàn.
- Giấy chứng nhận đầu tư số 472033000132 (chứng nhận lần đầu ngày 31/12/1994,
chứng nhận thay đổi lần thứ nhất ngày 07/05/2007, chứng nhận thay đổi lần thứ hai
ngày 05/02/2008, chứng nhận thay đổi lần thứ ba ngày 29/04/2009) của Ban quản lý
các Khu công nghiệp Đồng Nai cấp cho công ty Cổ phần Amata (Việt Nam).
- Phiếu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường 1744/MTg ngày 29 tháng 07
năm 1995 của Bộ Khoa học Công nghệ Và Môi trường đối với Dự án “Cơng ty Liên
doanh phát triển Khu cơng nghiệp Long Bình hiện đại (Amata) Đồng Nai”.
3.1.2 Hiện trạng thực hiện thủ tục môi trường của các doanh nghiệp
SVTH: Trần Tuấn Anh
20
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 3/2010:
- Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động: 95 doanh nghiệp
- Tổng số Doanh nghiệp có cung cấp thông tin: 83/95 doanh nghiệp
- Hầu hết các doanh nghiệp đã lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Trong tổng số 83 doanh nghiệp gửi phiếu cung cấp thơng tin có:
° 60/83 doanh nghiệp đã đăng ký quản lý chủ nguồn thải chất thải nguy hại; 23/83
doanh nghiệp chưa đăng ký, xem biểu đồ sau:
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° 63/83 doanh nghiệp đã lập báo cáo giám môi trường định kỳ, 20/83 doanh nghiệp
chưa thực hiện, xem biểu đồ sau:
SVTH: Trần Tuấn Anh
21
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 032010)
- Tong số doanh nghiệp có đấu nối tuyến thốt nước thải vào trạm XLNT tập trung
của KCN là 94/95 doanh nghiệp đang hoạt động; 01 doanh nghiệp không đấu nối là
Công ty TNHH Asia Garment Manufacture; 94/95 doanh nghiệp đang hoạt động đã
tách riêng hồn tồn hệ thống thốt nước mưa với hệ thống thốt nước thải trong
khn viên cơng ty, 01 doanh nghiệp là Công ty TNHH Shiogai Seiki chưa tách riêng
triệt để tuyến thoát nước mưa và nước thải.
3.2 Hiện trạng quản lý nước thải tại khu công nghiệp Amata
3.2.1 Các nguồn xả thải.
Tổng khối lượng nước sử dụng cho tất cả các nhu cầu trong khu công nghiệp tính
trong 6 tháng cuối năm sử dụng 2009 theo số liệu thống kê của Công ty Cổ phần
Amata (Việt Nam) khoảng 8.064 m3/ngàyđêm. Do khối lượng nước sử dụng được
đưa vào sản phẩm lớn (ở các ngành sản xuất nước giải khát, hóa mỹ phẩm…) nên
tổng khối lượng nước thải phát sinh (bao gồm cả nước thải sinh hoạt và nước thải sản
xuất) ước khoảng 3.017 m3/ngàyđêm.
Hầu hết các doanh nghiệp không lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải, khối
lượng nước thải phát sinh tại các doanh nghiệp chỉ được ước tính dựa trên khối lượng
SVTH: Trần Tuấn Anh
22
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
nước cấp (80% lượng nước cấp), vi vậy có sự chênh leach giữa số liệu thống kê và số
liệu thực tế đầu vào hệ thống xử lý nước thải tập trung của Khu công nghiệp.
3.2.1.1. Nước thải công nghiệp từ sinh hoạt
Nước thải công nghiệp từ sinh hoạt bao gồm nước thải từ nhà vệ sinh và nước thải
từ các hoạt doing sinh hoạt của tồn bộ nhân viên tại Khu cơng nghiệp. Thành phần
nước thải thường có hàm lượng cao các chất hữu cơ (đặc trưng bởi các chỉ tiêu BOD,
COD), các chất rắn lơ long (TSS), chất dinh dưỡng (N, P), dầu mỡ động thực vật và
vi sinh.
3.2.1.2. Nước thải công nghiệp từ sản xuất
Nước thải sản xuất phát sinh từ quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Tính đặc
trưng của nước thải được chia theo đặc thù của từng loại sản xuất. Như vậy nước thải
sản xuất của Khu công nghiệp Amata chủ yếu phát sinh từ các ngành sản xuất chunhs
như sau:
- Đối với các ngành may mặc: Nước thải sản xuất chủ yếu phát sinh từ quá trình giặt
tẩy. Thành phần nước thải thường chứa các chất gay ô nhiễm như: chất hữu cơ khó
phân hủy, chất hoạt động bề mặt, hóa chất tẩy, các chất rắn lơ lửng, và màu ở một số
nghành may có cơng đoạn nhuộm. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh
nghiệp: Công ty TNHH Nam Yang International Việt Nam, Công ty TNHH Watabe
Wedding, Công ty Lovetex Industrial Việt Nam,…
- Đối với các ngành sản xuất thực phẩm, đồ uống, chế biến thủy sản: Nước thải phát
sinh chủ yếu từ quá trình rửa ngun liệu và vệ sinh cơng nghiệp. Thành phần nước
thải thường chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng
và vi khuẩn gây bệnh. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty
TNHH San Miguel (Việt Nam), Công ty TNHH Thực phẩm Amanda (Việt Nam),…
- Đối với các ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại: Nước thải sản xuất chủ yếu phát
sinh từ công đoạn làm mát thiết bị, khuôn đúc, công đoạn xử lý bề mặt sản phẩm và
công đoạn mạ kim loại. Thành phần nước thải thường chứa axit hoặc kiềm, chất hữu
cơ khó phân hủy, các chất rắn lơ lửng, kim loại nặng, dầu mở khống, hóa chất sử
dụng. Đại diện cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty N.E.W Việt
SVTH: Trần Tuấn Anh
23
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
Nam, Cơng ty xích KMC, Công ty Việt Nam Shine, Công ty TNHH CN thép đặc biệt
Pro – Vision,…
- Đối với các ngành sản xuất hóa chất: Nước thải chủ yếu phát sinh từ các công
đoạn phối trộn nguyên liệu, điều chế, tráng rửa và vệ sinh công nghiệp. Thành phần
nước thải thường chứa: các chất rắn lơ lửng, màu, kim loại nặng, háo chất đặc thù,
chất dinh dưỡng (N, P), phenol, dầu mỡ khoáng. Đại diện cho ngành sản xuất này là
các doanh nghiệp: Cơng ty TNHH hóa chất Washin Việt Nam, Cơng ty sơn Đồng
Nai, Công ty TNHH Valspar (Việt Nam),…
- Đối với các ngành sản xuất sản phẩm nhựa: Nước thải chủ yếu phát sinh từ
các công đoạn phối trộn nguyên liệu, vệ sinh công nghiêp…Thành phần nước thải
thường chứa chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ khó phân hủy, các chất vô cơ. Đại diện cho
ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Sanko Mold Việt Nam,
Công ty TNHH nhựa Sakaguchi Việt Nam, Công ty TNHH Magx Việt Nam, Công ty
TNHH Figla Việt Nam,…
- Đối với ngành sản xuất chất phụ gia, chế phẩm sinh học: Thành phần nước
thải thường chứa các chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, amoni, sunfua.
Đại diện cho ngành sản xuất này là Công ty TNHH Altech Việt Nam.
- Đối vơi ngành sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, hóa nơng dược: Nước thải
thường chứa các chất: lân hữu cơ, clo hữu cơ, phenol. Đại diện cho ngành sản xuất
này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Map Pacific (Việt Nam), Công ty TNHH
Sundat Crop Science,…
- Đối với các ngành sản xuất khác: Nước thải từ các ngành in ấn, bao bì, đóng gói…
thường chứa các chất rắn lơ lửng, hóa chất thành phần và dầu mỡ khống. Đại diện
cho ngành sản xuất này là các doanh nghiệp: Công ty TNHH Bao bì kỹ thuật cao
Riches Việt Nam, Cơng ty TNHH Starprint Việt Nam,…
Như vậy nước thải phát sinh từ hoạt động của Khu công nghiệp Amata bị ô nhiễm
do:
+ Nước thải ô nhiễm hữu cơ: là dạng phổ biến, rất đặc trưng, dễ phát hiện do phần
lớn các chất hữu cơ trong nước thải có thời gian phân hủy ngắn và phát sinh mùi hôi.
SVTH: Trần Tuấn Anh
24
MSSV: 09B1080005
GVHD:
Khóa luận tốt nghiệp
Ths.Lê Thị Vu Lan
+ Nước thải chứa chất vơ cơ: Khó phân hủy, dễ phát hiện do hàm lượng cao các chất
lơ lửng, độ màu và dầu mỡ khống.
+ Nước thải chứa các hóa chất nguy hại: Kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật và phenol.
3.2.2 Cơng tác quản lý và kiểm sốt nước thải của khu cơng nghiệp Amata.
3.2.2.1. Hoạt động kiểm sốt kết cấu hạ tầng kỹ thuật thu gom và đấu nối nước
mưa, nước thải tồn khu cơng nghiệp
- Tồn bộ hạ tầng trong khu công nghiệp đã được xây dựng tách riêng hệ thống thoát
nước mưa và nước thải. Hệ thống thu gom và thốt nước thải tại khu cơng ngiệp
được mô tả như sau:
+ Hệ thống thu gom nước mưa: Hệ thống thu gom nước mưa là cống bê tông cốt thép
với đường kính 400 – 2000 mm và tổng chiều dài là 17.112 m. Hệ thống có khả năng
thu gom và tiêu thốt tồn bộ lượng nước trên bề mặt khu công nghiệp.
+ Hệ thống thu gom nước thải: Do phát triển thành hai giai đoạn nên hệ thống thu
gom nước thải khu công nghiệp cũng được thiết kế riêng cho từng giai đoạn
°Đối với giai đoạn 1: Toàn bộ hệ thống thu gom nước thải từ các doanh nghiệp
trong khu cơng nghiệp có tổng chiều dài 8.383,4 m, bao gồm 158 hố thu gom chung,
các tuyến ống chia thành 4 cấp với chiều dài như sau:
STT
1
Đường kính ống (mm)
300
Chiều dài ống (m)
2.312
2
400
4.773
3
600
1.063,4
4
800
235
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 03-2010)
° Đối với giai đoạn 2: Có thêm 121 hố thu gom chung được xây dựng và lắp đặt dọc
các tuyến đường nội bộ, với tổng chiều dài đường ống thu gom từ các doanh nghiệp
về nhà máy xử lý nước thải tập chung của khu cơng nghiệp la 4.983,8 m. cụ thể như
sau:
STT
1
2
3
Đường kính ống (mm)
300
400
600
SVTH: Trần Tuấn Anh
25
Chiều dài ống (m)
3.297
646,6
1040,2
MSSV: 09B1080005