Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN caric huyện cần đước tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN

- Những nội dung do chính tơi thực hiện trong luận án về đề tài : Nghiên
cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric dưới sự hướng
dẫn của giảng viên Nguyễn Xuân Trường.
bản.

Mọi tài liệu tham khảo đều được trích dẫn rõ rang cả tên tác giả, nhà xuất

- Mọi sao chép không hợp lệ, sai phạm quy chế đào tạo, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm
TP. HCM, ngày 8 tháng 3 năm 2011.
SV thực hiện

Nguyễn Thanh Trúc

i


LỜI CẢM ƠN
Hiện nay, với nền cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa phát triển mạnh mẽ, khu
cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp ngày càng gia tăng một cách nhanh chóng.
Chính vì vậy, vấn đề về mơi trường là vấn đề nan giải chung cho toàn nhân
loại. Để giải quyết vấn đề trên, nhiều nhà nghiên cứu, nhiều công ty môi trường
với nhiều giải pháp nhằm cải tiến hơn trong vấn đề giải quyết hiện tượng mơi
trường.
Trong q trình học tập tại trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ với đề tài: “
Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric, Huyện
Cần Đước, Tỉnh Long An”. Với kiến thức chưa hồn thiện, trong q trình thực
hiện đế tài có nhiều sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ q thầy cơ
để chúng em sẽ dần hồn thiện hơn.


Trong suốt q trình thực hiện đế tài em xin chân thành cảm ơn giảng viên
TS. Nguyễn Xuân Trường đã hỗ trợ.
Em xin chân thành cảm ơn!!!

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 03 năm 2101

ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

BTNMT

: Bộ tài ngun mơi trường

CCN
CP
ĐTM
EA

: Cụm Cơng Nghiệp.
: Chính Phủ

: Đánh giá tác động môi trường.
: Đánh giá môi trường

ESCAP

: kinh tế xã hội Châu Á và Thái Bình Dương

Ha
KCN
KCN&MT
KT
QCVN

QL
TCVN
TCXDVN
Tp. HCM
TN&MT

: Hecta
: Khu công nghiệp.
: Khoa học công nghệ và môi trường
: Kinh tế.
: Quy chuẩn Việt Nam
: Quyết định
: Quốc lộ
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
: Thành phố Hồ Chí Minh
: Tài ngun và mơi trường


TT

: Thông tư

UB
UNEP
XH
WHO
WB

: Ủy ban
: Liên Hiệp Quốc
: Xã hội.
: Tổ chức y tế Thế Giới
: Ngân hàng Thế Giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1

: Bảng cân bằng sử dụng đất theo phương án chọn…………...…16

Bảng 3. 1

: Kết quả phân tích mẫu khơng khí tại khu vực Dự án…………. 25

Bảng 3. 2


: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án……….. 25

Bảng 3. 3

: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án…...27

Bảng 4.1

: Hệ số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của cơng nhân trong

Q trìnhxây dựng…………………………………………………………… 32
Bảng 4.2

: Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt của cơng

nhân trong q trình xây dựng…………………………………….…………..32
Bảng 4.3

: Nồng độ trung bình chất thải ơ nhiễm trong nước thải sinh

hoạt……………………………………………………………………………..33
Bảng 4.4

: Tải lượng các chất ơ nhiễm khơng khí sinh ra từ hoạt động

vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, chất thải trong Dự án………………..35
Bảng 4.5

: Mức ồn sinh ra từ hoạt động của các thiết bị thi công trên


công trường……………………………………………………………………37
Bảng 4.6

: Tóm tắt tác động trong q trình xây dựng……………………39

Bảng 4. 7

: Hệ số ơ nhiễm do khí thải từ các KCN………………………...42

Bảng4.8

: Dự báo tải lượng ơ nhiễm khơng khí trung bình của Dự án…...43.

Bảng 4.9

: Hệ số ơ nhiễm của cơng đoạn hàn hoặc cắt kim loại

bằng hơi (g/Fe2O3/lít oxy)………………………………………………….…..44
Bảng 4.10

: Hệ số ô nhiễm của công đoạn hàn điện sắt thép (mg/01

que hàn)………………………………………………………………………..44
Bảng 4.11

: Các loại bụi, khí thải phát sinh tại các nhà máy chế biến
v



thực phẩm, nông sản, thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản……………………..46
Bảng 4.12

. Tải lượng một số chất ô nhiễm chính trong các nhà máy

chế biến thực phẩm, thủy sản ở KCN Sóng Thần I, II của Bình Dương………47
Bảng 4.13

: Tải lượng ơ nhiễm trong q trình sản xuất xi măng…………..48

Bảng 4.14

. Tải lượng các chất ơ nhiễm khơng khí sinh ra từ hoạt động

vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, chất thải trong Dự án………………...49
Bảng 4.15

: Tác động của ô nhiễm không khí đến sức khỏe con người……51

Bảng 4.16

: Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong các K/CCN

tỉnh Bình Dương………………………………………………………………55
Bảng 4.17

: Tải lượng các chất ơ nhiễm của nước thải trong K/CCN……...56

Bảng 4.18


: Hệ số phát thải về nước thải trung bình của các K/CCN...........56

Bảng 4.19

: Tải lượng nước thải trung bình của Dự án khi được lấp đầy….57

Bảng 4.20

: Tải lượng các chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt

(chưa qua xử lý) trong Dự án………………………………………………….57
Bảng 4.21

: Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt………….58

Bảng 4.22

: Khối lượng và thành phần chất thải rắn………………………..63

Bảng 5.1

: Các điều kiện đầu tư vào CCN…………………………………73

Bảng 5.2

: Quy định chiều rộng khoảng cách ly công nghiệp…………….74

Bảng 5.3

: Các phương pháp công nghệ xử lý khí thải…………………....82


Bảng 5.5

: Chương trình Quản lý mơi trường của dự án………………….100

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 5. 1

: Quy trình cơng nghệ của NMXLNT87

Hình 5.2

: Sơ đồ ngun lý xử lý CTR trong Dự án.98

vii


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của đề tài
Bước sang kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của khoa họa và công nghệ. Việt Nam
đã có rất nhiều cố gắng về mọi mặt, đặc biệt là phát triển mạnh về kinh tế. Ưu
tiên phát triển trọng điểm vùng kinh tế phía nam.
Tuy nhiên, các hoạt động kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người, mang lại lợi ích to lớn về kinh tế cho xã hội đã làm tổn thất to lớn đến
môi trường và tài nguyên thiên nhiên như: ô nhiễm mơi trường, suy thối mơi

trường, sự cố mơi trường, sự thay đổi khí hậu đột ngột.
Chính vì vậy, chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội bền
vững là nhận thức đúng đắn và là mối quan tâm sâu sắc được đặc lên hàng đầu
của các cơ quan chức năng nhà nước.
Như vậy, công cụ hữu nghiệm nhằm mục đích bảo vệ mơi trường là việc thực
hành nghiêm chỉnh luật bảo vệ môi trường Việt Nam đã được Quốc Hội thong
qua. Để quản lý tốt hơn việc sử dụng, tái tạo và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
trong giai đoạn xây dựng và phát triển sau này của dự án thong qua công cụ “
Đánh giá tác động môi trường “ĐTM đã trở thành khâu quan trọng trong công
tác quản lý môi trường và xét duyệt các dự án đầu tư.
Chính vì lẽ đó, việc đánh giá tác động môi trường cho dự án đầu tư xây dựng
cụm công nghiệp Caric tỉnh Long An là rất cần thiết nhằm đưa ra các phương
pháp giảm thiểu tác động có hại đến mơi trường.
Mục đích của việc nghiên cứu
-

Phân tích, dự báo, đánh giá có khoa học những tác động có lợi, có hại của dự

án gây ra cho môi trường khu vực, bao gồm cả giai đoạn chuẩn bị xây dựng, xây
dựng cơ sở hạ tầng và triển khai thực hiện dự án.
-

Đề xuất các phương án tổng hợp, khả thi về mặt quản lý và công nghệ nhằm

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
1


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.


hạn chê mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của dự án đến môi trường và
cộng đồng. Giải quyết một các hợp lý mâu thuẫn giữa phát triển kinh tề và bảo vệ
môi trường.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là đánh giá tác động môi trường dự án
xây dựng cụm công nghiệp Caric, huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Nghiên cứu tác động tới môi trường gây ra trong phạm vi
quy hoạch CCN caric huyện Cần Đước tỉnh Long An và khu vực xung quanh.
- Thời gian:
a. Thời gian nhận đồ án: 1/11/2010
b. Thời gian nộp đồ án: 28/2/2011.
Nội dung nghiên cứu
Đồ án chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
Mơ tả sơ lược cụm công nghiệp Caric Huyện Cần Đước Tỉnh Long An.
Điều tra, thu thập số liệu, nghiên cứu hiện trạng môi trường tại khu vực CCN
Caric huyện Cần Đước, Tỉnh Long An.
Đánh giá, dự báo tác động đến môi trường do sự hình thành và hoạt động của
CCN, trong đó tập trung vào:
Đánh giá các tác động mơi trường trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
Đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn hoạt động của CCN.
Đề xuất các biện pháp khả thi về mặt quản lý và kỹ thuật nhằm khống chế và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho CCN.
Đề xuất các giải pháp quản lý giám sát, phịng chống các sự cố mơi trường
cho CCN.
Kết luận và kiến nghị phù hợp.
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc

2


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung đánh giá ĐTM
Đánh giá tác động môi trường ( ĐTM) là môn khoa học đa ngành. Do vậy,
muốn dự báo và đánh giá đúng các tác động chính của dự án hoặc của một
chương trình, một hành động môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội cần phải có
phương pháp khoa học để thực hiện. Dựa vào đặc điểm của dự án, của hành
động, của chương trình phát triển kinh tế xã hội và dựa vào đặc điểm của môi
trường, các nhà khoa học đã sử dụng những phương pháp dự báo với mục đích
tính tốn và đo lường khác nhau:
Nhận dạng:
Được sử dụng nhằm mô tả hiện trạng của hệ thống môi trường trong khu vực
dự án và xác định tất cả các thành phần của dự án. Phương pháp này có thể sử
dụng kết hợp với một số phương pháp khác: phòng đoán, lập bảng liệt kê.
Phỏng đoán:
Dựa vào các tài liệu quốc tế và những dự án tương tự kết hợp với kinh
nghiệm để phỏng đốn các tác động có thể có của dự án đến mơi trường tự nhiên
và KT – XH theo thời gian và khơng gian. Ngồi ra, ta có thể sử dụng hệ thống
thơng tin mơi trường hay sử dụng các mơ hình tốn để dự báo các tác động đến
môi trường.
Lập bảng kê:
Phương pháp này được áp dụng nhằm thể hiện mối tương quan giữa ảnh
hưởng của từng hoạt động của dự án đến các vần đề môi trường được thực hiện
trên bảng liệt kê. Trên cơ sở đó định hướng các nghiên cứu tác động chi tiết.
Phương pháp liệt kê là phương pháp tối đơn giản, cho phép phân tích một
cách chi tiết các tác động nhiều hoạt động khác nhau lên cùng một nhân tố.

Đánh giá nhanh:
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
3


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

Các phương pháp đánh giá nhanh do Economopolus soạn thảo, được tổ chức
y tế Thế Giới ( WHO) ban hành năm 1993 đã được áp dụng để tính tải lượng ơ
nhiễm do khí thải.
Phương pháp này được áp dụng để thống kê tải lượng và thành phần của nước
thải, khí thải của nhiều nhà máy trong từng ngành công nghiệp trên khắp thế giới,
từ đó xác định được tải lượng từng tác nhân ơ nhiễm trong ngành cơng nghiệp.
Nhờ có phương pháp này, có thể xác định tải lượng và nồng độ trung bình cho
từng ngành cơng nghiệp mà khơng cần đến thiết bị đo đạc., phân tích.
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tải lượng ơ nhiễm nước, khí …
của các công đoạn sản xuất, dự báo mức độ tác động lan truyền nước thải vào
nguồn nướ và khí thải vào vùng khơng khí ở phạm vi gần đó.
Phương pháp giá trị chất lượng môi trường:
Phương pháp này dựa trên cơ sở phương pháp danh mục môi trường nhưng đi
sâu vào ước tính giá trị chất lượng của các nhân tố môi trường bị tác động của
khu vực dự án để so sánh tổng giá trị chất lượng môi trường giữa hai khu vực
trước và sau khi có dự án, từ đó rút ra kết luận đánh giá.
Phương pháp sơ đồ mạng:
Dựa theo chuỗi nguyên nhân – hậu quả, xuất phát ban đầu từ phân tích các
hoạt động dự án gây ra các biến đổi môi trường. Từ các tac động môi trường để
xây dựng sơ đồ mạng lưới các tác động, giúp cho người sử dụng dễ dàng nhận
biết các tác động môi trường bậc 1, 2 … của dự án, trợ giúp cho việc đánh giá.
Phương pháp phân tích chi phí – lợi ích mở rộng:

Phương pháp này sử dụng các kết quả phân tích các tác động mơi trường của
dự án, từ đó đi sâu vào mặt kinh tế mơi trường. Ngồi phân tích các chi phí và
lợi ích mang tính kỹ thuật mà dự án mang lại, phương pháp cịn phân tích các chi
phí và lợi ích những biến đổi về tài ngun và mơi trường do dự án tạo nên.

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
4


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

ĐTM là một q trình bao gồm nhiều bước, mỗi bước có những nội dung yêu
cầu riêng. Đối với mỗi bước có thể chọn một vài phương pháp thích hợp nhất để
đi tới mục tiêu đặt ra.
Mỗi phương pháp đều có điểm mạnh, điểm yếu. Vì thế, lựa chọn phương
pháp cần dựa vào các yếu tố về mức độ chi tiết của ĐTM, kiến thức kinh nghiệm
của người thực hiện ĐTM.
Các phương pháp cụ thể thực hiện đề tài
Phương pháp khảo sát, lấy mẫu và phân tích mẫu trong phịng thí nghiệm
nhằm xác định các thong số và hiện trạng chất lượng mơi trường như: Khơng khí,
nước, tiếng ồn tại khu vực thực hiện dự án.
Phương pháp thống kê: Thu thập số liệu thủy văn, kinh tế, xã hội, chất lượng
môi trường khu vực thực hiện đánh giá tác động để phục vụ cho đề tài.
Phương pháp đánh giá nhanh: Nhằm tính tốn tải lượng ơ nhiễm khơng khí,
nước, và chất thải rắn cũng như đánh giá tác động của chúng đến môi trường dựa
trên kỹ thuật đánh giá nhanh các tác động môi trường của tổ chức Y Tế Thế Giới.
Phương pháp lập bảng kiểm tra: Đây là phương pháp cơ bản để đánh giá
ĐTM, bảng kiểm tra thể hiện mối quan hệ giữa các hoạt động của dự án với
thong số mơi trường có khả năng chịu tác động do dự án. Bảng kiểm tra tốt sẽ

bao quát toàn bộ các vấn đề môi trường của dự án.
Phương pháp so sánh: Dựa vào bảng tiêu chuẩn cho phép về chất lượng môi
trương để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường hiện tại: chất lượng nước mặt,
nước ngầm, ô nhiễm tiếng ồn…
Phương pháp ma trận: Qua việc lập bảng ma trận để đối chiếu từng hoạt động
của dự án với từng thôn số hoặc thành phần môi trường để đánh giá mối quan hệ
nguyên nhân – kết quà.

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
5


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
6


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.1 Lịch sử phát triển ĐTM
Q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ trong các thập niên
1950-1960 đã gây tác động đến môi trường, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, tài
nguyên thiên nhiên và thậm chí cản trở phát triển KT-XH. Nhằm hạn chế xu
hướng này, phong trào bảo vệ tự nhiên đã địi hỏi chính quyền phải có biện pháp
thẩm định về mặt mơi trường đối với các dự án phát triển trước khi cho phép

đầu tư.
Nhờ đó ĐTM đã hình thành sơ khai ở Mỹ đầu thập kỷ 1960. vào thời điểm
này các nhà đầu tư được u cầu phải có báo cáo riêng tường trình về mặt môi
trường của dự án. Báo cáo môi trường không nằm trong nghiên cứu khả thi
( luận chứng KT-XH). Tuy nhiên, việc xây dựng riêng 2 báo cáo gây lãng phí về
tài chính và trùng lặp nhiều về nội dung. Ngồi ra, do báo cáo tường trình về mơi
trường phải sử dụng số liệu nghiên cứu khả thi nên thường phải hồn thành sau
báo cáo khả thi, do đó khó điều chỉnh được nội dung và cơng nghệ của dự án để
giảm thiểu tác động môi trường.
Từ năm 1975, việc nghiên cứu ĐTM được xem là một phần củ nghiên cứu
khả thi, trong đó báo cáo ĐTM là một chương trình trong báo cáo nghiên cứu khả
thi.
Từ năm 1980 ĐTM không chỉ được thực hiện cho từng dự án riêng lẻ mà còn
quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành theo xu hướng lồng ghép
kinh tế và môi trường.
Theo thời gian, các phương pháp và kỹ thuật thực hiện ĐTM ngày càng hoàn
thiện , đặc biệt khi công nghệ tin học và kỹ thuật viễn thám, kỹ thuật “ Hệ thống
thông tin địa lý” được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu môi trường.

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
7


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
8



Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

1.2 Khái niệm cơ bản về ĐTM
Khái niệm về đánh giá tác động môi trường ( Enviromental Impact
Assessment) rất rộng và hầu như khơng có định nghĩa thống nhất. Cho đến nay
có nhiều định nghĩa về đánh giá tác động môi trường được nêu:
Theo chu trình mơi trường của liên hiệp quốc ( UNEP): ĐTM là một quá trình
nghiên cứu nhằm dự báo các hậu quả môi trường của một dự án quan trọng.
ĐTM xem xét việc thực hiện dự án sẽ gây ra những vấn đề gì đối với đời sống
con người tại khu vực dự án, tới hiệu quả của chính dự án, và các hoạt động phát
triển tại các vùng đó. Sau dự báo ĐTM phải xác định các biện pháp làm giảm
thiểu đến mứv tối thiểu các hoạt động tiêu cực, làm cho dự án thích hợp hơn với
mơi trường của nó.
Theo UB kinh tế xã hội Châu Á và Thái Bình Dương ( ESCAP): ĐTM bao
gồm 3 phần: Xá định, dự báo và đánh giá tác động của một dự án, một chính sách
đến mơi trường.
Theo ngân hàng thế giới ( WB) và một số tổ chức quốc tế sử dụng thuật ngữ
“ đánh giá môi trường” (EA) bao gồm các nội dung xem xét về môi trường đối
với các dự án hoặc chương trình, chính sách.
Theo luật BVMT của Việt Nam do Quốc Hội thông qua ngày 27/12/1993 và
đuợc ban hành theo lệnh số 29-L/CTN của Chủ Tịch nước ngày 10/01/1994 định
nghĩa rằng : “ ĐTM là q trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng tới môi
trường của dự án, quy họach phát triển kinh tế xã hội của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, cơng trình kinh tế khoa học, kỹ thuật, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng và các cơng trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về BVMT”.
1.3 Mục đích và ý nghĩa ĐTM
1.3.1 Mục đích của ĐTM
ĐTM góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định hoạt động phát


GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
9


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

triển. Trứơc lúc có khái niệm cụ thể về ĐTM việc quyết định hoạt động phát triển
thường dựa chủ yếu vào phân tích hợp lý, khả thi và tối ưu về kinh tế, kỹ thuật.
Nhân tố tài nguyên về môi trường bị bỏ qua, không được chú ý đúng mức, do k
hông có cơng cụ phân tích thích hợp. Thủ tục ĐTM, cụ thể là việc bắt buộc phải
có báo cáo ĐTM trong hồ sơ xét duyệt kinh tế - kỹ thuật – môi trường, sẽ giúp
cho cơ quan xét duyệt dự án hoạt động và cho phép thực hiện hoạt động có đủ
điều kiện để đưa ra một quyết định tịan diện hơn và đúng đắn hơn.
ĐTM có thể tiến hành theo nhiều phương án của hoạt động phát triển, so sánh
lợi hại của các hoạt động theo những phương án đó, trên cơ sở đó kiến nghị việc
lựa chọn các phương án, kể cả phương án không thực hiện hoạt động phát triển
được đề nghị.
ĐTM là việc làm gắn liền với các việc khác như phân tích kinh tế, tìm kiếm
giải pháp kỹ thuật, trong tịan bộ q trình xây dựng, thực hiện và thẩm tra sau
thực hiện hoạt động phát triển. Trong xây dựng đường lối, chiến lược, quy họach,
kế họach hóa đều phải có ĐTM. Trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật, cũng như
trong thiết kế cũng phai tiếp tục cần có ĐTM. Trong q trình thi cơng và khai
thác cơng trình sau khi đã hịan thành việc ĐTM vẫn phải tiến hành.
ĐTM mang tính dự báo, độ tin cậy của kết quả dự báo tùy thuộc nhiều yếu tố,
do đó việc thường xunt heo dõi tình hình diễn biến của mơi trường bằng đo
đạc, quan trắc và dựa theo kết quả thực để tiếp tục điều chỉnh dự báo là hết sức
cần thiết.
Tóm lại:
Dù các định nghĩa có khác nhau nhưng ĐTM đều hướng tới các mục tiêu:

Xác định, mô tả tài nguyên và giá trị khả năng bị tác động do dự án, hành
động hoặc chương trình phát triển.
Xác định, dự báo cường độ, quy mơ tác động có thể ( tác động tiềm tàng), của
dự án, hành động hoặc chương trình phát triển tới môi trường ( Tự nhiên – kinh
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
10


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

tế - xã hội).
Đề xuất, phân tích các phương án thay thế để giảm thiểu các tác động tiêu cựa
của dự án hoặc chính sách.
Đề xuất chương trình quan trắc và quản lý mơi trường do dự án hoặ chính
sách.
Đề xuất quản lý mơi trường đối với dự án, chương trình hoặc chính sách.
1.3.2 Ý nghĩa của ĐTM
ĐTM có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xét duyệt và quyết định
thực hiện hành động phát triển. Người có trách nhiệm quýêt định cũng như người
lập ĐTM không nên đối lập bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Phương
pháo làm vịêc thích hợp nhất là hịa nhập ĐTM với việc đánh giá kinh tế - kỹ
thuật và xã hội trong tất cả các bước của hoạt động phát triển.
Trong thực tế u cầu nói trên khơng thể thực hiện một cách dễ dàng. Trong
tất cả các quốc gia, nhân tố kinh tế và kỹ thuật vẫn chiếm địa vị ưu thế trong
quyết định chung và thường xét đến trước tiên. Nhân tố môi trường thường chỉ
được xét sau khi hoạt động phát triển về cơ bản đã quyết định dự trên nhân tố kỹ
thuật – kinh tế.
Cũng như các nước xã hội chủ nghĩa khác, ở Việt Nam các hoạt động phát
triển ở mức vĩ mô đều được quyết định trên cơ sở xem xét luận chứng kinh tế kỹ thuật. Phương pháp hợp lý nhất để tổ chức ĐTM và sử dụng kết quả đánh giá

vào quyết định chung là chuyển thủ tục xét luận chứng kinh tế - kỹ thuật hiện
hành thành xét luận chứng kinh tế - kỹ thuật mơi trường.
Những lợi ích của ĐTM bao gồm:
Hịan thiện thiết kế, lựa chọn vị trí dự án.
Cung cấp thông tin c huẩn xác cho việc ra quyết định.
Tăng cường trách nhiệm các bên liên quan trong quá trình phát triển.
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
11


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

Đưa dự án vào đúng bối cảnh môi trường và xã hội của nó.
Làm cho dự án hiệu quả hơn về mặt kinh tế và xã hội.
Đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững.
1.4 Nội dung của ĐTM
Ở mỗi quốc gia khắc nhau đều có những quy định về hình thức đánh giá
tác động mơi trường khác nhau. Nhưng nhìn chung nội dung ĐTM đều tập trung
giải quyết vào các vấn đề sau:
Mơ tả tóm tắt về dự án.
Điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng tự nhiên, môi trường và các điều
kiện kinh tế - xã hội tại khu vực dự án.
1.Các yếu tố tự nhiên: khí tượng và thủy văn, đất đai…
2.Hiện trạng môi trường: Đất, nước, khơng khí, các hệ sinh thái trên
cạn, dưới nước…
3.Hiện trạng kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án và khu vực lân
cận.
Đo đạc, lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu ơ nhiễm mơi trường nước, khơng
khí.

Thơng qua các kết quả điều tra, khảo sát và đo đạc, phân tích tiến hành nhận
xét, đánh giá về hiện trạng chất lượng môi trường khu vực dự án để làm cơ sở
với các diễn biến chất lượng môi trường sau này.
Dự báo mức độ ảnh hưởng của dự án đến môi trường khu vực.
Đề xuất các biện pháp khả thi để giảm thiểu các tác động tiêu cực.
Cam kết của chủ dự án về việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu các tác
động xấu nêu trên, đồng thời cam kết thực hiện tất cả các biện pháp, quy định
chung về bảo vệ mơi trường có liên quan đến quy trình triển khai, thực hiện dự
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
12


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

án.
Lập chương trình quản lý và giám sát mơi trường.
Tham vấn ý kiến cộng đồng.
Đưa ra kết luận và kiến nghị thích hợp.
Những nội dung trên là căn cứ vào quy định hướng dẫn về đánh giá tác động
mơi trường chíên lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi
trường theo Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của bộ Tài Ngun
và Mơi Trừơng.
1.5 Tình hình thực thực hiện ĐTM ở Việt Nam trong thời gian vừa qua
1.5.1 Giai đọan 1: ( 1994-1999)
Tổng kết 5 năm ( 1994 – 1999) công tác ĐTM theo quy định của luật BVMT
và nghị định 175/CP Cục mơi trường – Bộ KHCN&MT đã có đánh giá về thành
tựu và hạn chế về ĐTM ở Việt Nam trong giai đọan này như sau:
1.5.1.1 Một số kết quả nổi bậc đã đạt được:
Thi hành điều 17 Luật BVMT và nghị định 175/CP, hầu hết các cơ sở đã nộp

bảng kê khai về hoạt động sản xuất và các nguồn thải, đồng thời lập báo cáo
ĐTM để thẩm định. Cho tới nay đã có hơn 69.625 bảng kê khai và 1.730 báo cáo
ĐTM thẩm định.
Tông qua công tác thẩm định ĐTM, hầu hết các tỉnh đã chỉ đạo các cơ sở xây
dựng phương án cải tạo môi trường, đặt biệt Tp. HCM đã tổ chức rất tốt công tác
này.
Thi hành điều 18 Luật BVMT năm 1993 và nghị định 175/CP ngày
18/10/1994, Bộ KHCN&MT đã ban hành nhiều thông tư và luôn luôn cải tiến để
phù hợp với tình hình mới và chủ trương của nhà nước trong từng giai
đọan.715Mtg(1995), 1100/TT-MTg( 1997) 490/TT- Bộ KHCN&MT 1998.

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
13


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

Ngoài việc tham gia soạn thảo, ban hành các văn bản pháp lý trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường. Cục môi trường đã kịep thời tổ chức các buổi tập huấn để phổ
biến và hỗ trợ đắc lực cho các cơ sở KHCN&MT các tỉnh thành trên cả nước.
Đến tháng 6/1999 đã có 4.033 báo cáo ĐTM được thẩm định, 350 bảng đăng
ký đạt tiêu chuẩn môi trường.
Bộ KHCN&MT đã tổ chức thẩm định 515 báo cáo ĐTM và nhận xét về môi
trường của 1.442 hồ sơ của dự án đầu tư. Thông qua việc thẩm định báo cáo
ĐTM, hầu hết các dự án đã được giải trình các phương án xử lý chất thải và cam
kết đảm bảo kinh phí đầu tư xây dựng, vận hành cơng trình và thực hiện chương
trình giám sát mơi trường. Đồng thời, có một số trường hợp phải thay thế công
nghệ sản xuất, thay nguyên nhiên liệu thậm chí khơng chấp nhận cấp phép đầu
tư.

Từ khi Luật BVMT có hiệu lực, cơng tác thẩm định ĐTM là một trong những
nội dung được triển khai một cách sôi động nhất tại cấp Trung Ương và địa
phương, góp phần khẳng định được vị thế và vai trị quản lý nhà nứơc về bảo vệ
môi trường các cấp.
Bộ KHCN&MT đã tổ chức hội đồng thẩm định và nghiên cứu xây dựng báo
cáo giải trình các vấn đề mơi trường.
Bộ KHCN&MT đang hịan thiện quy trình thẩm định mơi trường của các
cơng trình quan trọng phải trình lên Quốc Hội thẩm định.
1.5.1.2 Những tồn tại cần được khắc phục:
Công tác ĐTM chưa thực sự được khâu là coi đi trước trong quá trình xem
xét và phê duyệt các dự án đầu tư. Tình trạng ĐTM đi sau khâu phê duyệt dự án
vẫn là phổ biến. Điều đó hịan tịan trái với phương pháp luận về ĐTM và đã gây
không ít khó khăn cho việc thực hiện khâu ĐTM, nhất là khi địa điểm thực hiện
dự án có những vấn đề gay cấn về môi trường.
Hệ thống các tiêu chuẩn mơi trường phục vụ cho cơng tác ĐTM cịn chưa
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
14


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

hòan chỉnh, chưa đáp ứng đầy đủ cho khâu xây dựng và thẩm định báo cáo ĐTM.
Vẫn cịn tình trạng nhiều dự án khơng làm ĐTM, nhưng vẫn được phê duyệt.
Điều đó, một mặt phản ánh tình trạng chưa cọi trọng ĐTM ở các khâu liên ngành
đến việc xây dựng và phê duyệt dự án, cơ quan môi trường liên quan. Đây là tình
trạng vi phạm pháp luật cần được khắc phục.
Chưa có căn cứ để quy định cụ thể kinh phí cho khâu ĐTM. Do vậy, các dự
án đầu tư hầu hết khơng xác định khỏan chi phí cho ĐTM khi xây dựng dự án.
Các cơ sở hoạt động.So với yêu cầu, lực lựơng và trình độ đội ngũ cán bộ làm

ĐTM còn rất mỏng và yếu, cần được tăng cường.
1.5.2 Giai đọan 2 ( 1999 – nay)
Từ năm 1999 đến nay tình hình thực hiện ĐTM ở Việt Nam thực sự đã có
những cải tiến rõ rệt. Khơng chỉ đã khắc phục được những hạn chế chưa đạt được
ở giai đọan 1, mà cơng tác thi hành ĐTM có những bước hòan thiện đáng kể:
Việc thực hiện nghị định 175/CP ngày 18.10.1994 trong bộ luật BVMT
( 10.01.1994) của chính phủ về việc quy định thực hiện ĐTM đã được thay thế
bởi nghị định 80/CP ( 09.08.2006) trong bộ luật BVMT 29.11.2005 của chính
phủ đã bổ sung chi tíêt và đầy đủ hơn, đặc biệt quy định chi tiết có những yêu
cầu pháp lý cụ thể về sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập và giám sát
ĐTM, điều này rất có ý nghĩa vừa đảm bảo quyền lợi của người dânvừa tạo nên
sự giải hòa giữa dự án và dân chúng. Cải thiện hiệu quả chương trình quản lý môi
trường, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, giảm thiểu rủi ro.

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
15


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CCN CARIC, HUYỆN CẦN ĐƯỚC,
TỈNH LONG AN
2.1 Chủ đầu tư
- CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CARIC.
Địa chỉ: 17 Tôn Đức Thắng, Phường Bến Nghé, Q.1, Tp. HCM.
Đăng ký kinh doanh số:
Ngành nghề kinh doanh: Chế tạo phương tiện vận tải thủy, máy và thiết bị
ngành công nghiệp, nông nghiệp và phụ tùng thay thế, xây lắp công nghiệp và

xây dựng công nghiệp, dân dụng và cơ sở hạ tầng. Kinh doanh nhà
2.2 Vị trí dự án
Khu đất quy hoạch Cụm công nghiệp và Cảng nước sâu có quy mơ 746,62 ha
nằm cặp phía bắc sơng Rạch Cát và phía nam sơng Vàm Cỏ, thuộc xã Long Hựu
Đông – Long Hựu Tây, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Khu đất dự án có giới
hạn cụ thể như sau:
Phía Bắc giáp : sơng Rạch Cát;
Phía Nam giáp: sơng Vàm Cỏ;
Phía Đơng giáp: sơng Vàm Cỏ và Đồn Biên Phịng Rạch Cát;
Phía Tây giáp: Đường tỉnh 826B.
2.2.1 Thuận lợi
Là khu vực trọng điểm của tỉnh và phía Nam thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế.
Dân cư thưa thớt, nông nghiệp không đạt năng suất cao.

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
16


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

Thuận lợi về giao thơng bộ có đường tỉnh 826B phía Tây khu quy hoạch, đi
Quốc lộ 50, đi Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam
Có sơng lớn là sông Vàm Cỏ và sông Rạch Cát tiếp giáp trực tiếp ra cửa biển,
rất thuận tiện giao thông đường thuỷ cho việc xuất nhập khẩu và vận chuyển
hàng hoá
Tỉnh Long An nói riêng và các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long nói chung có
tiềm năng về nơng hải sản làm nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Đồng thời là một thị trường lớn về hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, máy móc,

vật tư nơng nghiệp, v.v.
Có tuyến điện 22kV cặp theo tuyến đường tỉnh 826B.
2.2.2 Khó khăn:
Khu vực có địa hình bằng phẳng, nhưng thấp, phần lớn là ruộng lúa, đất trồng
cỏ. Chính hiện trạng này địi hỏi một lượng đất đá dùng để san lấp và tôn nền rất
lớn.
Chưa có tuyến cấp nước đáp ứng nhu cầu cấp nước trước mắt.
Đường tỉnh 826B mặt lộ đá đỏ, quy mơ cịn nhỏ, trong tương lai cần phải
được nâng cấp mới đáp ứng nhu cầu vận tải khu vực
Cơ sở hạ tầng trong khu quy hoạch chưa phát triển đồng bộ, đòi hỏi từng
bước đầu tư xây dựng lớn.
2.3 Nội dung cơ bản của dự án xây dựng cụm công nghiệp
2.3.1 Quy mô đầu tư
CCN Caric sẽ thu hút các ngành nghề sản xuất ít hoặc khơng gây ơ nhiễm
môi trường vào đầu các dự án đầu tư vào KCN sẽ đảm bảo tuân thủ các quy định
về BVMT của nhà nước, xử lý các loại chất thải phát sinh đạt tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam. ( TCVN 1995, TCVN 2001, và các quy định hiện hành khác).

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
17


Đề tài: Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường xây dựng dự án CCN Caric Tỉnh Long An.

Với tổng diện tích 746,62 ha. Cơ cấu sản phẩm và loại hình sản xuất các
ngành cơng nghiệp đầu tư vào CCN dự kiến bao gồm:
Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử, viễn thông.
Dự án về năng lượng.
Sản xuất vật liệu xây dựng.

Cơ khí phục vụ cơng nghiệp, nơng nghiệp.
Chế biến lương thực, thực phẩm, trái cây.
Sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm.
Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
Một số ngành sản xuất khơng gây ơ nhiễm mơi trường.
Tóm lại:
CCN Caric là CCN đa dạng, tập trung nhiều ngành nghề khác nhau nhưng
không phải là những nghề gây ô nhiễm nghiêm trọng, trong thành phần chất thải
mang tính chất đồng nhất, dễ xử lý. Tuy nhiên, việc lập báo cáo ĐTM cho CCN
là rất cần thiết nhằm kiểm soát những sự cố của CCN tới môi trường xung quanh.
2.3.2 Quy hoạch tổng thể CCN:
2.3.2.1 Quy hoạch sử dụng đất:
Bảng 2. 1: Bảng cân bằng sử dụng đất theo phương án chọn
Quy hoạch
Ranh toàn khu

Giai đoạn II
giai đoạn I

Stt

Loại đất
Diện tích

Tỷ lệ (%)

(ha)
1

Nhà máy, 524,78


Diện tích

Tỷ lệ (%)

(ha)
70,29

351,39

GVHD: TS. Nguyễn Xuân Trường
SVTH : Nguyễn Thanh Trúc
18

Diện tích

Tỷ lệ (%)

(ha)
71,71

173,39

67,57


×