Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Logistics Thảo luận và trả lời câu hỏi Quản trị Kho bãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.92 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN

QUẢN TRỊ LOGISTICS
Đề tài:
“THẢO LUẬN & TRẢ LỜI CÂU HỎI
QUẢN TRỊ KHO BÃI”

Giảng viên: ThS. Ngô Thị Hải Xuân
Lớp: LT22-FT003
Nhóm: 01

TP.HCM, 2019


DANH MỤC CÂU HỎI
Câu 1: Tại sao nói kho bãi có chức năng giảm giá thành sản phẩm?...........................1
Câu 2: Trình bày kho đa khách hàng khác với kho công cộng như thế nào?................2
Câu 3: Khi nào các chủ hàng sử dụng kho ngoại quan lưu kho bãi? Lợi ích sử dụng là
gì?................................................................................................................................. 5
Câu 4: Phân biệt kho ngoại quan và kho CFS?............................................................6
Câu 5: Cách phân loại hàng hóa khi nhập kho?............................................................7
Câu 6: Vai trò của hệ thống kho đối với nền kinh tế đất nước. Thực trạng hệ thống
kho bãi của VN hiện nay?.............................................................................................8
Câu 7: Một DN có nhất thiếu phải xây dựng hệ thống kho bãi của mình hay khơng?
Trong điều kiện nào thì nên xây dựng hệ thống kho bãi?..............................................9
Câu 8: Theo bạn, kích thước pallet có bắt buộc phải theo quy định hay khơng? nếu
làm khác thì có được khơng?.......................................................................................10


Câu 9: Nhược điểm của Gross-Docking?...................................................................12
Câu 10: Tại sao tấm nêm kéo đẩy ít chi phí nhưng thực tế lại sử dụng nhiều pallet
nhựa?........................................................................................................................... 13
Câu 11: Đối với việc quyết định vị trí của kho bãi, hãy cho biết khi nào nên đặt kho
gần nơi tiêu thụ hàng và khi nào nên đặt kho gần nguồn nguyên vật liệu?..................14

Nhóm 01 - Logistics

2


QUẢN TRỊ KHO BÃI
Câu 1: Tại sao nói kho bãi có chức năng giảm giá thành sản phẩm?
Thực ra, kho bãi khơng có chức năng giảm giá thành sản phẩm, mà quản trị kho bãi
trong logistics tốt giúp doanh nghiệp
Giảm thiểu chi phí sản xuất: khi chức năng dự trữ được thực hiện tốt, những lúc biến
động, khan hiếm nguồn nguyên nhiên vật liệu, doanh nghiệp vẫn có được nguồn
nguyên vật liệu để sản xuất và đủ nguồn cung đầu ra, không bị giá nguyên vật liệu cao
ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm; doanh nghiệp có thể tăng giá những vẫn thấp hơn
các doanh nghiệp cùng sản xuất sản phẩm đó, một mặt vẫn có lời và chiếm lợi thế
cạnh tranh khi giá thành sản phẩm thấp hơn.
Giảm thiểu chi phí vận chuyển, phân phối hàng hóa: Tùy vào chức năng kho hàng mà
doanh nghiệp hoạch định ngay từ đầu, là kho nguyên vật liệu hay kho thành phẩm mà
có sự sắp xếp bố trí kho. Ví dụ, nếu là kho ngun vật liệu thì vị trí sẽ gần nguồn cung
ngun vật liệu đầu vào, do đó q trình thu mua và vận chuyển nguyên nhiên vật liệu
đến kho sẽ gần hơn và tiết kiệm hơn. Tương tự đối với kho thành phẩm, kho sẽ được
sắp xếp gần nguồn cầu sản phẩm, do đó doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng,g óp phần giúp giao hàng đúng thời gian, địa
điểm, từ đó tạo nên sự khác biệt và tăng vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, các đơn
hàng sẽ tăng, và khi một số lượng lớn đơn hàng được thành lập sẽ tao cơ hội cho

doanh nghiệp tăng nguồn thu, có vốn để đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại cũng
như nguồn nhân công chất lượng cao, tăng năng suất và cuối cùng có thể giảm được
giá thành sản phẩm.

Nhóm 01 - Logistics

Trang 3


Câu 2: Trình bày kho đa khách hàng khác với kho công cộng như thế nào?
a. Kho đa khách hàng
Những điểm mạnh của việc xây dựng:
- Mức độ kiểm soát cao
Từ việc kiểm sốt hàng tồn kho, khơng gian sử dụng tối ưu, bảo trì thiết bị, dịng
ngun liệu nội bộ, thói quen quản lý, giám sát và kiểm sốt chi phí liên quan, các
cơng ty có thể kiểm sốt trực tiếp và theo dõi một cách rõ ràng các sản phẩm cho đến
khi chúng được giao tận tay cho khách hàng. Vì vậy, điều này sẽ cho phép các cơng ty
để tích hợp các chức năng kho dễ dàng hơn vào tồn bộ hệ thống logistics của mình.
- Tính linh hoạt: Với việc kiểm soát nhiều hơn nên kho đa khách hàng có tính linh
hoạt cao hơn về thiết kế và vận chuyển phù hợp với nhu cầu của khách hàng và các
đặc tính của sản phẩm. Điều này có nghĩa rằng các cơng ty chun mơn hóa về một
loại sản phẩm sẽ không xem kho công cộng là một phương án khả thi.
- Ít tốn kém trong dài hạn: Xét về lâu dài chi phí vận hành có thể thấp hơn từ 15 đến
25% nếu công ty sử dụng xuyên suốt hoặc tận dụng kho tốt.
- Tận dụng tốt nguồn nhân lực: Cơng ty có thể quan tâm nhiều hơn đến nguồn nhân
lực trong kho và có thể sử dụng các chuyên gia kĩ thuật chuyên môn trong lĩnh vực
của mình.
- Lợi ích về thuế: Có phụ cấp khấu hao trên các tòa nhà và các thiết bị làm giảm thuế
phải nộp.
b. Kho công cộng

Là những kho thường được mở cửa rộng rãi cho mọi người. Hầu hết các tổ chức kinh
doanh, đặc biệt là công ty với quy mô vừa và nhỏ, không đủ khả năng để có kho riêng
của mình do những hạn chế về vấn đề tài chính. Những kho cơng cộng được sở hữu
Nhóm 01 - Logistics

Trang 4


bởi một cá nhân hay một số cơ quan nào đó mà mục tiêu chính là thơng qua việc cung
cấp cơ sở lưu trữ nhằm thu về một số khoản phí hay chi phí nhất định.
Kho cơng cộng rất hữu ích cho các doanh nghiệp vì những kho này thường nằm gần
các tuyến đường sắt hoặc đường chính để cung cấp dịch vụ vận chuyển nhanh chóng.
Hàng hóa nằm trong kho có thể được thế chấp cho các ngân hàng và tổ chức tài chính
khác để nhận được hỗ trợ tài chính và cho vay.
Kho cơng cộng đảm bảo an ninh tốt hơn đồng thời xử lý và bảo quản hàng hóa trên
các thiết bị cơ khí mới nhất. Hàng hóa có thể được dán nhãn, phân loại và đóng gói
trong các kích cỡ mong muốn trong kho.
Những điểm mạnh của kho công cộng
Vốn đầu tư ban đầu gần như bằng 0: Một điểm cộng của kho công công là hầu như
khơng sử dụng vốn (ví dụ vốn cho việc thuê mua đất đai, các thiết bị và chi phí khởi
động các hoạt động tuyển dụng và đào tạo nhân sự)
Cung cấp khả năng để mở rộng thị trường: Đối với các công ty đang mở rộng, các kho
công cộng cung cấp các phương tiện kinh tế và thực tiễn để tiếp cận các thị trường
mới.
Điều chỉnh cho mùa vụ: Nếu hoạt động của doanh nghiệp có tính thời vụ, kho công
cộng cho phép người sử dụng thuê thêm nhiều không gian kho hàng trong mùa cao
điểm. Hơn nữa, chi phí lưu trữ trong kho cơng cộng ln gắn liền trực tiếp với sự thay
đổi khối lượng lưu trữ nên đây còn là một lợi thế khác biệt của kho cơng cộng.
Giảm rủi ro (chi phí cơ hội thấp): Vì khơng có sự cam kết về các khoản tiền thu nhập
cho vào kho, cơng ty sử dụng có thể chuyển sang cơ sở khác trong một khoảng thời

gian ngắn, thường là trong vịng 30 ngày. Hơn nữa, nếu có một vị trí hấp dẫn với một
giá thuê thấp hơn, các cơng ty sử dụng có thể dễ dàng chuyển đổi kho.
Tài chính linh hoạt hơn: Do hợp đồng thuê kho dài hạn thường kèm một trách nhiệm
rất lớn điều này sẽ làm xuất hiện chi phí cơ hội rất lớn về thay đổi nhà kho khi điều
Nhóm 01 - Logistics

Trang 5


kiện kinh doanh thay đổi. Như vậy, kho công cộng là tốt hơn vì nó chỉ tồn tại trên một
hợp đồng và các cam kết mang tính ngắn hạn
Lợi thế về Thuế: Vì kho cơng cộng khơng phải là tài sản, nên các doanh nghiệp sử
dụng không phải là đối tượng chịu thuế.
Kiến thức cụ thể về chi phí cho việc lưu trữ và xử lý: Khi một công ty sử dụng một
kho cơng cộng, họ biết chính xác bao nhiêu nhiêu tiền chi cho việc lưu trữ và chi phí
xử lý thơng qua các hóa đơn hàng tháng. Điều này cho phép người sử dụng để dự báo
chi phí cho từng mức độ khác nhau của hoạt động. Mặt khác, các doanh nghiệp có kho
riêng thường cảm thấy khó khăn để xác định các chi phí cố định và biến đổi một cách
chính xác.
Một số hạn chế của kho cơng cộng.
Vấn đề truyền thơng: Có một vấn đề tiềm ẩn trong việc tương thích giữa các thiết bị
đầu cuối của máy tính và hệ thống. Kho cơng cộng có thể khơng có một thiết bị đầu
cuối chỉ để phù hợp với nhu cầu của một khách hàng riêng biệt. Do đó, việc thiếu tiêu
chuẩn hóa trong các thỏa thuận hợp đồng làm cho vấn đề giao tiếp truyền thông trở
nên khó khăn hơn.
Thiếu các dịch vụ chun sâu: Khơng gian và dịch vụ chuyên môn cần thiết không
phải lúc nào cũng ln có sẵn ở một vị trí cụ thể trong kho. Hầu hết các kho công
cộng được thiết kế để phù hợp với các dịch vụ cơ bản phù hợp với số đông hơn là các
dịch vụ chuyên sâu.
Khơng gian có thể khơng có sẵn: Khơng gian kho cơng cộng có thể khơng có sẵn tại

một nơi khi mà cơng ty có nhu cầu. Việc thiếu khơng gian có thể xảy ra ở một số nơi,
nhất là trong mùa cao điểm, và điều này có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động cơng ty.

Nhóm 01 - Logistics

Trang 6


Câu 3: Khi nào các chủ hàng sử dụng kho ngoại quan lưu kho bãi? Lợi ích sử
dụng là gì?
Chủ hàng có thể sử dụng kho ngoại quan trong các trường hợp sau:
Hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước
ngồi chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba
của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan theo quy định được đưa vào lưu giữ
trong kho ngoại quan.
Hàng hóa từ nước ngồi đưa vào kho ngoại quan gồm:
• Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở
Việt Nam;
• Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị
trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;
• Hàng hóa từ nước ngồi đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.
• Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao gồm:
• Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;
• Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.
Lợi ích khi sử dụng kho ngoại quan: thời hạn lưu kho được lâu (60 ngày kể từ ngày
nhập kho và thêm 60 ngày gia hạn), chưa phải đóng thuế tại thời điểm làm thủ tục,
doanh nghiệp làm dịch vụ kho ngoại quan dễ bố trí sắp xếp hàng khoa học qua đó
giảm được chi phí và thời gian, doanh nghiệp gửi hàng tại kho ngoại quan cũng dễ
dàng theo dõi tình trạng hàng hóa của mình đang gửi tại kho.


Nhóm 01 - Logistics

Trang 7


Câu 4: Phân biệt kho ngoại quan và kho CFS
Tiêu chí
Định
nghĩa

Thủ thục
hải quan

Kho ngoại quan
Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ
hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi
để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài
đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài
hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.
1. Phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng
hóa vào / ra khỏi kho ngoại quan tại Chi
cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Hàng
hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc
phải tái xuất theo quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền thì khơng
được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt
Nam.
2. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập
đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại
quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa từ nội

địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại
phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng
hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải
quan, trừ trường hợp hàng hóa đã làm thủ
tục xuất khẩu từ nội địa hoặc hàng hóa khi
làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa đã mở tờ
khai vận chuyển kết hợp.

Thẩm
quyền cấp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
phép

Nhóm 01 - Logistics

Trang 8

Kho CFS
Địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) là
khu vực kho, bãi dùng để thực hiện
các hoạt động thu gom, chia, tách
hàng hóa của nhiều chủ hàng vận
chuyển chung cơng-te-nơ.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được lưu giữ trong địa điểm thu gom
hàng lẻ quá thời hạn theo quy định
tại Khoảnh Điều 61 Luật Hải quan,
nếu hàng hóa khơng được đưa ra
khỏi địa điểm thu gom hàng lẻ thì xử
lý theo quy định tại Điều 57 Luật
Hải quan.

2. Địa điểm thu gom hàng lẻ, hàng
hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom
hàng lẻ và các hoạt động, dịch vụ
thực hiện tại địa điểm thu gom hàng
lẻ phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan.
3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu
đến địa điểm thu gom hàng lẻ nằm
ngồi cửa khẩu và ngược lại hoặc
hàng hóa vận chuyển từ địa điểm thu
gom hàng lẻ đến các địa điểm làm
thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu
và ngược lại phải làm thủ tục hải
quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải
quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.


1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng
ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng
hóa,
bảo
dưỡng
hàng
hóa.
2. Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ cơng tác
quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.
3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
Các dịch
4. Riêng đối với kho ngoại quan chuyên

vụ thực
dùng chứa hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng
hiện trong
yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và
kho
yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành có
liên quan được phép pha chế, chuyển đổi
chủng loại hàng hóa.

Thuận lợi

1. Chưa phải nộp thuế nhập khẩu đối với
hàng nhập từ nước ngoài đưa vào kho.
2. Doanh nghiệp làm dịch vụ kho ngoại
quan dễ bố trí sắp xếp hàng khoa học qua
đó giảm được chi phí và thời gian, dễ dàng
theo dõi tình trạng hàng hóa của mình đang
gửi tại kho.

1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp,
sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất khẩu.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển
được đưa vào các địa điểm thu gom
hàng lẻ trong cảng để chia tách, đóng
ghép chung container xuất khẩu hoặc
đóng ghép chung với hàng xuất khẩu
của
Việt
Nam.
3. Chia tách các lô hàng nhập khẩu

để chờ làm thủ tục nhập khẩu hoặc
đóng ghép container với các lơ hàng
xuất khẩu khác để xuất sang nước
thứ
ba.
4. Chuyển quyền sở hữu đối với
hàng hóa trong thời gian lưu giữ.
1.Trường hợp doanh nghiệp có nhiều
lơ hàng lẻ, muốn bán cho nhiều
khách hàng tại cùng một nước đến
thì CFS là nơi giúp các doanh nghiệp
thu gom hàng lẻ thành một lơ lớn
đóng đầy container để làm thủ tục
xuất khẩu, sẽ tiết kiệm được chi phí.
2. Nhiều chủ hàng nhập khẩu cùng
khai thác chung một vận đơn vận tải
hàng nhập khẩu sẽ tiết kiệm chi phí
vận chuyển, thuận tiện làm thủ tục
nhập khẩu.

Câu 5: Cách phân loại hàng hóa khi nhập kho?
Thơng tin hàng hóa trước khi được giao đến kho nhập hàng sẽ được cập nhật tồn bộ
trên hệ thống kho theo thơng tin về số lượng, số kiện, số kgs, tên hàng, loại hàng và
phân loại hàng hóa., mọi thơng tin sẽ được lưu trữ trên hệ thống máy tính.
Hàng hóa sẽ được phân loại trước khi nhập kho là hàng có hạn sử dụng hay khơng có
hạn sử dụng, thuộc loại hàng nào thì sẽ có những cách nhập kho riêng.
Có 2 cách nhập hàng hóa vào kho: FIFO (First in First out – Vào trước Ra trước) và
LIFO (Last in First Out – Vào sau Ra trước):

Nhóm 01 - Logistics


Trang 9


- FIFO (First in First out – Vào trước Ra trước) là mục hàng hóa vào kho lâu nhất sẽ
được ghi nhận là đã bán trước nhưng không cần thiết chính xác đối tượng vật lý đó đã
được xác định và bán. là một chiến lược tuyệt vời nếu sản phẩm có hạn dùng. Đó có
thể là hàng hố dễ hư hỏng như thực phẩm, các sản phẩm có một vòng đời thấp như
thời trang, hoặc các sản phẩm mà có thể trở nên lỗi thời giống như các sản phẩm về
cơng nghệ. Với những loại hàng hố đó, bạn chắc chắn muốn xuất kho cho các mặt
hàng được nhập kho trước. Nếu bạn khơng bán các hàng hố này trước khi bạn bán
những lơ hàng mới hơn, bạn có thể (và có lẽ sẽ) bị thua lỗ vì chúng sẽ hết hạn, bị lỗi
mốt hay khơng cịn là cơng nghệ mới nhất.
- LIFO (Last in First Out – Vào sau Ra trước): các hàng hoá được nhập vào kho gần
nhất sẽ được xuất ra đầu tiên. Hàng hoá mới được sử dụng trước, dùng ưu tiên hơn
hàng hoá cũ, phương pháp này được thực sự chỉ được sử dụng cho hàng hóa đồng
nhất - như than đá, cát, đá hoặc gạch. Khi một hàng được nhập kho, nó được xếp trên
các đợt cũ và là lô đầu tiên được sử dụng.
Câu 6: Vai trò của hệ thống kho đối với nền kinh tế đất nước. Thực trạng hệ
thống kho bãi của VN hiện nay?
- Vai trò của hệ thống kho đối với nền kinh tế đất nước.
Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp. Kho hàng giúp đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng
hóa.
Quản trị kho bãi tốt giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số
lượng sản phẩm trên tồn bộ hệ thống, từ đó góp phần giảm chi phí sản xuất, vận
chuyển, phân phối. Do đó kho có thể chủ động tạo ra các lơ hàng với quy mơ kinh tế
trong q trình sản xuất và phân phối, nhờ đó giảm chi phí bình qn trên một đơn vị,
kho góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông thông qua việc quản lý tốt hao hụt hàng hóa,
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho. Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch

vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số
Nhóm 01 - Logistics

Trang 10


lượng, chất lượng, trạng thái lơ hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa
điểm.
Các doanh nghiệp có cơng tác quản lí kho tốt sẽ góp phần tạo nên sự khác biệt và tăng
vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước và cả trên trường quốc tế, từ đó góp
phần thúc đẩy nền kinh tế đất nước.
Trong nước, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ vận tải, kho bãi
không ngừng tăng lên. Trong cơ cấu doanh nghiệp vận tải, kho bãi xét theo thành phần
kinh tế, chiếm đa số là doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân; tỷ trọng này tăng dần từ
năm 2000 và đến năm 2009 đạt khoảng 94% (519/550 doanh nghiệp). Các doanh
nghiệp nhà nước, tập thể, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong khu
vực này rất hạn chế, không đáng kể.
Thực trạng này phản ánh quy mô hoạt động của các doanh nghiệp vận tải, kho bãi
tương đối nhỏ lẻ. Với nguồn vốn đầu tư nhỏ, hoạt động ít, cơ sở vật chất của doanh
nghiệp vì thế không thể phát triển. Hơn nữa, trên một thị trường nhỏ hẹp có quá nhiều
doanh nghiệp hoạt động sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt. Một điểm bất cập nữa là
những doanh nghiệp này lại không thể tạo cho mình một lợi thế cạnh tranh dựa trên
các nguồn lực sẵn có.
So với một số ngành dịch vụ như thương mại, du lịch, ngành dịch vụ vận tải, kho bãi
không tạo ra nhiều việc làm nhưng năng suất lao động của ngành xếp thứ hai trong
các phân ngành của khu vực dịch vụ. Điều này có thể là do lĩnh vực vận tải, kho bãi
đang ngày càng hiện đại hóa, ứng dụng tốt khoa học cơng nghệ, góp phần nâng cao
năng suất lao động ngành, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nhóm 01 - Logistics


Trang 11


Câu 7: Một DN có nhất thiếu phải xây dựng hệ thống kho bãi của mình hay
khơng? Trong điều kiện nào thì nên xây dựng hệ thống kho bãi?
Một doanh nghiệp cần có kho bãi hay khơng thì cịn phụ thuộc vào quy mơ, nhu cầu
và loại hình cũng như sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Ví dụ, một doanh
nghiệp dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực tư vấn các dịch vụ du lịch thì tính chất cần
thiết của kho hàng cơ bản là khơng cần thiết. Cịn một doạnh nghiệp sản xuất, lắp ráp
và cung ứng xe máy thì nhu cầu cần kho hàng là rất lớn, do đó việc phát triển kho
hàng là tất yếu với doanh nghiệp này.
Như đã nói, phụ thuộc vào quy mơ, nhu cầu và loại hình cũng như sản phẩm mà
doanh nghiệp kinh doanh mà tính chất cần thiết của kh bãi cũng khác nhau. Ngồi ra,
cịn phụ thuộc vào năng lực tài chính của doanh nghiệp mà cân nhắc có nên xây dựng
hệ thống kho bãi của riêng mình hay khơng.
Ví dụ, một doanh nghiệp có đầy đủ nguồn lực tài chính và nhân cơng, có nhu cầu xây
dưng kho bãi cho riêng mình để phục vụ nhu cầu sản xuất thì nên tiến hành xây dựng.
Cịn một doanh nghiệp nhỏ, dù có nhu cầu sử dụng kho bãi nhưng năng lực tài chính
chưa đủ, có thể tiến hành thue mướn kho bãi trong thời gian đầu, đến khi nào có đủ tài
chính thì có thể tiến hành nghiên cứu để xây dựng kho bãi của riêng mình.
Câu 8: Theo bạn, kích thước pallet có bắt buộc phải theo quy định hay khơng?
nếu làm khác thì có được khơng?
Khơng có tiêu chuẩn cơng nhận về kích thước pallet đã tồn tại. Các cơng ty và tổ chức
sử dụng hàng trăm kích thước pallet khác nhau trên tồn cầu. Trong khi khơng có một
tiêu quy định nào để điều chỉnh pallet, chỉ có một vài kích thước pallet khác nhau
được sử dụng rộng rãi sau:
Pallet tiêu chuẩn theo ISO:

Nhóm 01 - Logistics


Trang 12


Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) phê duyệt sáu kích thước pallet, chi tiết trong tiêu
chuẩn ISO 6780: pallet phẳng đối với nguyên liệu xử lý liên lục địa – kích thước
chính và dung sai:

Kích thước (W × L
1219 × 1016
1000 × 1200
1165 × 1165
1067 × 1067
1100 × 1100
800 × 1200

Pallet tiêu chuẩn Châu Âu:
Tại Châu Âu, các pallet EURO, cũng được gọi là CEN pallet, được sử dụng rộng rãi
trong nhiều ngành cơng nghiệp với Kích thước: 800 x 1200 x144 mm. Các nhà sản
xuất pallet EURO phải áp dụng theo Hiệp hội Pallet châu Âu (EPAL), tổ chức mà điều
chỉnh các chi tiết nhỏ nhất, kể cả loại đinh để dùng để đóng pallet và gỗ pallet được sử
dụng. Các tiêu chuẩn nghiêm ngặt dựa trên sự tồn tại của tổ chức trao đổi pallet chung
Châu Âu, các thỏa thuận trao đổi lẫn nhau pallet qua biên giới quốc gia của họ chỉ bao
gồm pallet EURO quy định theo EPAL EUR / (chủ yếu là pallet EUR1). Giao nhận
vận tải lớn sẽ chấp nhận dùng chung 1loại pallet, xử lý các thanh tốn bù trừ chi phí
giữa người gửi và người nhận ngay cả đối với vận tải quốc tế với các nước có tham
gia vào hệ thống thị trường chung Châu Âu (EU). Sự hài hoà của việc xử lý vận
chuyển hàng hóa trong khu vực kinh tế châu Âu đã dẫn đến một sự đơn giản trong hệ
thống thị trường chung Châu Âu. Các pallet EURO không hiệu quả trong vận chuyển
container theo tiêu chuẩn ISO và kích thước pallet này hơi nhỏ hơn chiều rộng của

thùng container.
Bốn kích thước phổ biến của pallet EURO (cùng với kích thước thay thế ISO) là:

Nhóm 01 - Logistics

Trang 13


Pallet tiêu chuẩn Úc
Pallet tiêu chuẩn Úc là loại kích thước pallet thường thấy tại nước Úc nhưng ít khi
thấy ở nơi khác. Nó là một pallet gỗ vng 1165 x1165 mm (45,87 x45,87 inch) ở
kích thước đó phù hợp hoàn hảo trong các container RACE của đường sắt của Úc,
nhưng không phù hợp để lắp trong các thùng chứa tiêu chuẩn ISO được sử dụng trên
tồn cầu. Vì với hai pallet loại này để gần nhau, vẫn còn 22mm (0,87 inch) khoảng
cách giữa chúng. Nếu các pallet được làm một cách chính xác (khơng có bất kỳ thứ gì
nhơ ra khỏi pallet), điều này có nghĩa là trung bình có khoản 7mm giữa tường
container và các pallet. Trong khi đây là một sự phù hợp chặt chẽ, nó có nghĩa là có ít
nhu cầu về chèn lót (nhồi) giữa các bức tường contaciner và các pallets.
Australia cũng yêu cầu các tiêu chuẩn nhập khẩu toàn cầu chặt chẽ hơn so với sự chấp
nhận ISPM 15 quy định về gỗ nguyên liệu đóng gói. Úc yêu cầu các vật liệu đóng gói
bằng gỗ được sử dụng cho vận chuyển quốc tế không được chứa vỏ cây.
Câu 9: Nhược điểm của Gross-Docking?
Cross-docking là q trình di chuyển hàng hố thơng qua mạng lưới phân phối mà
không cần đặt chúng vào tồn kho được lưu trữ tại trung tâm phân phối. Nó thường bao
gồm việc di chuyển các sản phẩm từ một xe chở hàng trực tiếp đến một xe chở hàng
khác ra ngoài hoặc tạm lưu trữ chúng trên xe trước khi vận chuyển. Cross-docking cải
thiện tốc độ xử lý của một mạng lưới phân phối đồng thời giảm lượng hàng tồn kho
mà nó phải chứa.
Tuy nhiên, nhiều cơng ty phải rất vất vả mới có thể thực hiện có hiệu quả các chiến
lược cross-docking. Một trong những lý do chính đó là đa số họ đã tiến hành crossdocking mà khơng có sự thay đổi cấu trúc tổ chức hoặc các chỉ số. Hầu hết các tài liệu

về chuỗi cung ứng đều nhất trí rằng cách tiếp cận tốt nhất là một cách tồn diện, trong
đó các hoạt động cross-docking khơng chỉ đồng bộ với các quy trình logistics đầu vào
và đầu ra (inbound and outbound logistics) mà còn phải được quản lý bởi cùng những
người có cùng chỉ số về hiệu quả hoạt động hoặc tương tự.
Nhóm 01 - Logistics

Trang 14


Áp dụng cross-docking thì cần phải có nguồn vốn đầu tư lớn cho diện tích kho phải
đáp ứng được diện tích đủ rộng để tiến hành thiết lập một hệ thống băng chuyền hiện
đại, có độ chính xác cao. Cần phải tính tốn dựa trên sự tối ưu về thời gian, lượng
hàng và chi phí khi di chuyển hàng hóa trong kho.
Cross-docking chỉ phù hợp với một số lại sản phẩm nhất định
Câu 10: Tại sao tấm nêm kéo đẩy ít chi phí nhưng thực tế lại sử dụng nhiều
pallet nhựa?
Paper Slip Sheet (tấm nêm kéo đẩy) được làm bằng giấy hoặc giấy đã được tạo khía,
và chủ yếu được sử dụng để thay thế cho pallet gỗ.
Việc sử dụng các Paper Slip sheet sẽ tiết kiệm được các khoản đầu tư như tiền mua
pallet và chi phí vận chuyển. Hơn nữa chúng lại rất dễ sử dụng (cầm, móc, điều khiển)
và cất giữ hơn là pallet. Vì vậy việc chọn dùng các Paper Slip sheet là một lựa chọn
rất hợp lý trong thời gian dài.
Tuy nhiên, tấm giấy slip cần có loại Xe nâng chun dụng. Chi phí để mua xe nâng
chuyên dụng đôi khi lại nhiều hơn cả chi phí có thể tiết kiệm được nếu dùng tấm slip
sheet, vì vậy trong thực tế hiện nay rất nhiều các doanh nghiệp vẫn sử dụng pallet gỗ
nhiều hơn là tấm nêm.

Câu 11: Đối với việc quyết định vị trí của kho bãi, hãy cho biết khi nào nên đặt
kho gần nơi tiêu thụ hàng và khi nào nên đặt kho gần nguồn nguyên vật liệu?
Nhóm 01 - Logistics


Trang 15


Tùy vào chức năng kho hàng mà doanh nghiệp hoạch định ngay từ đầu, là kho nguyên
vật liệu hay kho thành phẩm mà có sự sắp xếp bố trí kho. Ví dụ, nếu là kho ngun vật
liệu thì vị trí sẽ gần nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào, do đó q trình thu mua và
vận chuyển ngun nhiên vật liệu đến kho sẽ gần hơn và tiết kiệm hơn. Tương tự đối
với kho thành phẩm, kho sẽ được sắp xếp gần nguồn cầu sản phẩm, do đó doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng,g óp
phần giúp giao hàng đúng thời gian, địa điểm, từ đó tạo nên sự khác biệt và tăng vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp, các đơn hàng sẽ tăng, và khi một số lượng lớn đơn hàng
được thành lập sẽ tao cơ hội cho doanh nghiệp tăng nguồn thu, có vốn để đầu tư trang
thiết bị máy móc hiện đại cũng như nguồn nhân cơng chất lượng cao, tăng năng suất.

Nhóm 01 - Logistics

Trang 16


Nhóm 01 - Logistics

Trang 17



×