ĐỀ TÀI
Tìm hiểu vai trị của cơ quan thanh tra giám sát đối với hoạt động cấp phép và thu
hồi giấy phép của các tổ chức tín dụng theo pháp luật hiện hành và ý kiến pháp lý trên
cơ sở thực thi pháp luật đối với hoạt động này.
1
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, cùng
với đó là kỷ nguyên của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, yêu cầu mọi mặt của đời
sống xã hội phải có sự chuyển mình để thích nghi với những đổi mới ấy. Nhà nước
Việt Nam đã và đang có những bước đi vô cùng đúng đắn để đưa đất nước ta theo
hướng hiện đại hóa. Nền kinh tế của nước ta trong những năm gần đây đang có nhiều
dấu hiệu tích cực. Minh chứng là tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II/2019 ước
tính tăng 6,71% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 2,19%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,14% và khu vực dịch vụ
2
tăng 6,85%1. Và để thực hiện được điều đó, ta khơng thể khơng nhắc tới vai trị quan
trọng của ngành ngân hàng và các tổ chức tín dụng, đó là huy động vốn kịp thời cho
các hoạt động kinh tế - xã hội.
Hiện nay, các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đang hoạt động khá mạnh mẽ, do sự
xuất hiện và khẳng định của rất nhiều tổ chức tín dụng mới ra đời. Việc kiểm soát hoạt
động của các tổ chức này đặt ra rất nhiều vấn đề với thực tiễn, đơn cử là việc cấp phép
và thu hồi giấy phép hoạt động. Khung pháp lý nào cho hoạt động này? Nghĩa vụ thực
hiện thuộc về ai?
Nhận thấy đây là một vấn đề vơ cùng cấp thiết, cịn nhiều khía cạnh cần được gợi
mở sâu và rộng hơn, em lựa chọn đề tài số 02: “Tìm hiểu vai trị của cơ quan thanh
tra giám sát đối với hoạt động cấp phép và thu hồi giấy phép của các tổ chức tín dụng
theo pháp luật hiện hành và ý kiến pháp lý trên cơ sở thực thi pháp luật đối với hoạt
động này”. Hy vọng rằng qua những trình bày dưới đây của em, có thể phần nào đó
giúp chi tiết hóa và cụ thể hóa đề tài nêu ở trên.
NỘI DUNG
I. Vai
trò của cơ quan thanh tra giám sát đối với hoạt động cấp phép và thu
hồi giấy phép của các tổ chức tín dụng theo pháp luật hiện hành.
1. Một
-
số khái niệm cơ bản
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hợ tất các hoạt động ngân
hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức
tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
1
Báo cáo kinh tế vĩ mô quý 2/2109: Mức tăng trưởng kinh tế Việt Nam sụt giảm ( />
vi-mo-quy-2-2109-muc-tang-truong-kinh-te-viet-nam-sut-giam/)
3
-
Ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện tồn bộ các hoạt động ngân hàng như nhận
tiền gửi, cho vay, phát hành các loại kỳ phiếu, hối phiếu. Tùy theo tính chất và mục
tiêu hoạt động mà hệ thống ngân hàng có 02 loại là Ngân hàng Trung ương (Ngân
-
hàng Nhà nước) và Ngân hàng Thương mại (Tổ chức tín dụng trung gian).
Ngân hàng Nhà nước là một chế định cơng cộng có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính
phủ. Thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng,
ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước về hoạt
-
động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động tất cả các hoạt động ngân
-
hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của NHNN đối với các đối tượng thanh tra
ngân hàng trong việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng (khoản 11 điều 6
-
Luật NSNN)
Giám sát ngân hàng là hoạt động của NHNN trong việc thu thập, tổng hợp phân tích
thơng tin về đối tượng giám sát ngân hàng thông qua hệ thống thơng tin, báo cáo
nhằm phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt
động ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy đinh khác
của pháp luật có liên quan (khoản 12 điều 6 Luật NSNN)
2. Vai
trò của cơ quan thanh tra giám sát đối với hoạt động cấp phép và thu
hồi giấy phép của các tổ chức tín dụng.
2.1. Vai
trị của Ngân hàng Nhà nước
Theo Khoản 10 Điều 2 Nghị định 16/2017/NĐ-CP quy đinh : “Kiểm tra, thanh
tra, giám sát ngân hàng; kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động ngoại hối, hoạt động
kinh doanh vàng, hoạt động phịng, chống rửa tiền; kiểm sốt tín dụng; xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng, ngoại hối và
phòng, chống rửa tiền theo quy định của pháp luật.”
-
NHNN thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và
ngoại hối, thực hiện chức năng phát hành tiền, là ngân hàng của các tổ chức tín dụng
4
và cung ứng dich vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lí nhà nước các dịch vụ cơng thuộc
-
phạm vi quản lí của Ngân hàng Nhà nước.2
Theo đó, với vị trí và chức năng này, NHNN đóng vai trị quan trọng trong quản lí nhà
nước lĩnh vực ngân hành nói riêng, trong công tác điều hành bộ máy nhà nước nói
chung. Vì vậy, pháp luật hiện hành trao cho NHNN các nhiệm vụ quyền hạn bao gồm
nhiệm vụ quyền hạn trong cơng tác quản lí chung với vai trị là một cơ quan ngang bộ
như các Bộ khác trong cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nướcđồng thời thực hiện nhiệm
vụ quản lí các lĩnh vực cụ thể trong phạm vi xây dựng như: quản lí về hoạt động tiền
tệ, ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng, nghiệp vụ ngân hàng, cơng tác kiểm tra,
thanh tra,giám sát,…
2.2. Vai
trị của Ngân hàng Nhà nước trong việc thanh tra giám sát hoạt động
cấp phép và thu hồi giấy phép của các tổ chức tín dụng.
-
Theo Điều 18 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về thẩm quyền cấp, thu
hồi giấy phép: “Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi
Giấy phép theo quy định của Luật này.” Sau khi được cấp giấy phép, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải đăng kí kinh doanh; văn phịng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng
phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
2.2.1. Hoạt
động của thanh tra Ngân hàng
Thanh tra Ngân hàng là hoạt động của bộ phận quản lý nhà nước về ngân hàng. Do
đó hoạt động thanh tra ngân hàng có các đặc điểm của hoạt động thanh tra Nhà nước,
thể hiện trên các mặt sau:
-
Thứ nhất, hoạt động thanh tra ngân hàng mang tính quyền lực nhà nước, do cơ
-
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
Thứ hai, thanh tra gắn liền với hoạt động QLNN về ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng QLNN về tiền tệ và ngân hàng. Do đó
với tư cách pháp lý là thanh tra chuyên ngành, thanh tra ngân hàng có quyền thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật liên quan tới chức năng QLNN của Ngân hàng
2 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có vị trí chức năng như thế nào?
( />5
Nhà nước về tiền tệ và ngân hàng. Thực hiện các hoạt động QLNN về ngân hàng cho
thấy, thanh tra ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc góp phần đảm bảo an
tồn hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi
tiền, là công cụ quan trọng để thực hiện các chức năng của Ngân hàng Trung ương.
Chính vì vậy, trong đạo luật Ngân hàng Trung ương, có nhiều nước quy định về tổ
chức và hoạt động của thanh tra ngân hàng.
* Đối tượng thanh tra, nội dung của hoạt động thanh tra ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước thanh tra các đối tượng sau đây:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của các tổ
-
+
chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng. Trong
trường hợp cần thiết, Ngân hàng nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+
thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, cơng ty liên kết của tổ chức tín dụng;
Tổ chức có hoạt động ngoại hối, hoạt động kinh doanh vàng; tổ chức hoạt động thơng
+
tin tín dụng; tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh tốn khơng phải là ngân hàng;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt
Nam trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng thuộc
-
phạm vi QLNN của ngân hàng nhà nước
Đối tượng thanh tra ngân hàng có các quyền và nghĩa vụ sau: Thực hiện kết luận
-
thanh tra vàThực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào quyết định thanh tra: việc ra quyết định thanh tra phải trên cơ sở một trong
+
các căn cứ sau đây:
+ Chương trình, kế hoạch thanh tra;
+ Yêu cầu của Thống đốc NHNN
+ Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
+ Khi có dấu hiệu rủi ro đe dọa sự an tồn hoạt động của tổ chức tín dụng.
- Nội dung thanh tra ngân hàng gồm:
Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, việc thực hiện các quy
+
định trong giấy phép do NHNN cấp;
Xem xét, đánh giá mức độ rủi ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của
+
đối tượng thanh tra ngân hàng;
Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hàng
+
văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng nhu cầu QLNN về tiền tệ và ngân hàng.
Kiến nghị, yêu cầu đối tượng thanh tra ngân hàng có biện pháp hạn chế, giảm thiểu và
xử lý rủi ro để bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và phòng ngừa, ngăn chặp hành
động dẫn đến vi phạm pháp luật;
6
+
Phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.
2.2.2. Giám
-
sát ngân hàng
NHNN thực hiện việc giám sát ngân hàng đối với mọi hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trong trường hợp cần thiết, NHNN yêu cầu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp giám sát công ty con, công ty liên kết
+
của tổ chức tín dụng.
- Đối tượng giám sát ngân hàng có các quyền và nghĩa vụ sau:
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thơng tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thanh
tra, giám sát ngân hàng; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
+
của thông tin, tài liệu được cung cấp;
Báo cáo, giải trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của cơ
+
quan thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của cơ quan thanh tra,
+
giám sát ngân hàng.
- Nội dung giám sát ngân hàng gồm:
Thu thập, tổng hợp và xử lý tài liệu, thông tin dữ liệu theo yêu cầu giám sát ngân
+
hàng;
Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt động ngân hàng
và các quy định khác của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra và khuyến nghị, cảnh báo về giám sát ngân
+
hàng;
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính, hoạt động, quản trị, điều hành và mức độ rủi ro
+
của tổ chức tín dụng, xếp hạng các tổ chức tín dụng hàng năm;
Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và nguy cơ dẫn đến vi
+
phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
Kiến nghị, đề xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp
luật.
7
3. Quy
chế thành lập, cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động đối với tổ
chức tín dụng.
3.1. Cấp
giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng.
3.1.1 Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín
dụng.
Ở nước ta Luật các tổ chức tín dụng quy định các điều kiện cấp cấp giấy phép
thành lập và hoạt động đối với tổ chức tín dụng gồm có:
* Tổ chức tín dụng được cấp giấy phép khi có đủ các điều kiện sau:
-
Thứ nhất, có vốn điều lệ, vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định. Bất kì tổ
chức kinh tế nào muốn kinh doanh đều cẩn phải có vốn. Trong kinh doanh tiền tệ vốn
khơng chỉ là cơ sở để thực hiện kinh doanh, trang trải chi phí, bù đắp tổn thất rủi ro
trong kinh doanh mà vốn còn là thước đo lòng tin của khách hàng đối với tổ chức tín
dụng. Mức vốn tự có của tổ chức tín dụng là cơ sở quan trọng để xác định mức huy
động vốn, khả năng cho vay vốn và là căn cứ để tính các tỷ lệ an tồn trong các hoạt
động của các tổ chức tín dụng. Điều 19 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Chính
phủ quy định mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phải duy
trì giá trị thực của vốn điều lệ hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.”
-
Thứ hai, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thanh
viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và
có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; cổ đơng sáng lập hoặc thành viên sáng
lập là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp
vốn. Điều kiện đối với chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng nhà nước
quy định. Kinh doanh tiền tệ là nghề kinh doanh đòi hỏi người kinh doanh phải có uy
tín cao. Uy tín và khả năng tài chính của người sáng lập ra tổ chức tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến uy tín của tổ chức tín dụng đó. Do đó, quy định của pháp luật về
-
điều kiện uy tín và năng lực tài chính của thành viên sáng lập là cần thiết.
Thứ ba, người quản lí, người điều hành, thành viên ban kiểm sốt có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định (Điều 50 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010). Người
8
quản lí là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong kinh
doanh của tổ chức kinh tế. Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng là hoạt động
phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro, cho nên đòi hỏi người quản trị, điều hành phải có
trình độ chun mơn cao. Đây là điều kiện đảm bảo cho hoạt động của tổ chức tín
dụng an tồn, hiệu quả, hạn chế tình trạng phá sản trong hệ thống các tổ chức tín
dụng. Pháp luật có quy định cụ thể về tiêu chuẩn để trở thành thành viên hội đồng
quản trị, người điều hành trong mỗi loại hình tổ chức tín dụng. Đồng thời, pháp luật
cũng quy định những trường hợp không được làm thành viên hội đồng quản trị, người
-
điều hành, ban kiểm soát của tổ chức tín dụng.
Thứ tư, có điều lệ phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. Điều lệ của tổ chức tín dụng chính là sự cụ thể hóa
các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng. Điều lệ xác
định cụ thể mục tiêu, phương hướng, phạm vi, nội dung hoạt động, cách thức tổ chức
bộ máy quản lý, chế độ tài chính… của tổ chức tín dụng.
Nội dung của điều lệ của tổ chức tín dụng có giá trị pháp lý rất quan trọng đối với
của tổ chức tín dụng. Vì vậy, Khoản 3, điều 31 Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức tín dụng phải được đăng kí tại
Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua.”
-
Thứ năm, có đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi, khơng gây ảnh hưởng tới
sự an tồn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; khơng tạo ra sự độc quyền hoặc
hạn chế cạnh tranh hoặc cạnh tranh khơng lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
Đây cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho tổ chức tín dụng ra đời, hoạt động có
hiệu quả. Bơi vì tổ chức tín dụng ra đời, hoạt động có hiệu quả thì trước hết trước đó
phải có phương án kinh doanh cụ thể, có cơ sở khoa học và thực tiễn, xác định được
hiệu quả và những lợi ích kinh tế mà nó sẽ mang lại.
Lưu ý 1: Đối với tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngồi được cấp giấy phép khi có đủ các điều kiện nêu trên cịn phải có thêm các điều
kiện sau:
Tổ chức tín dụng nước ngồi được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy
định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngồi đặt trụ sở chính;
9
Hoạt động dự kiến xin phép hoạt động tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức
tín dụng nước ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước
ngồi đặt trụ sở chính;
Tổ chức tín dụng nước ngồi phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện
về tổng tài sản có, tình hình tài chính, các tỉ lệ bảo đảm an tồn theo quy định của
NHNN;
Tổ chức tín dụng nước ngồi phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, cơng
nghệ, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngồi; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều
lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an
toàn của Luật các tổ chức tín dụng;
Cơ quan có thẩm quyền của nước ngồi đã kí kết thỏa thuận với NHNN về việc
thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thơng tin giám sát an tồn ngân
hàng và có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt
động của các tổ chức tín dụng nước ngồi.
Lưu ý 2: Đối với chi nhánh của ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép khi có
các điều kiện tương tự tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước
ngồi cịn phải có thêm điều kiện: Ngân hàng nước ngồi phải có văn bản bảo đảm
chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoaig
tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của vốn được cấp không thấp hơn mức vốn
pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn của Luật các tổ chức tín
dụng.
Lưu ý 3: Đối với Văn phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức
nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng được cấp giấy phép khi có đủ các điều kiện
sau đây:
Tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng là
pháp nhân được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
Quy định của pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước
ngồi khác có hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng
10
nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập
Văn phòng đại diện ở Việt Nam.
Lưu ý 4: Điều kiện cấp giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nơng
dân, tổ chức tài chính vi mơ do NHNN quy định.
3.1.2. Thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động
Tổ chức tín dụng muốn được cấp giấy phép thành lập và giấy phép hoạt động phải
lập hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo quy định của NHNN.
Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, NHNN phải nghiên
cứu, thẩm tra, đối chiếu với các điều kiện đã quy định để cấp giấy phép hoặc từ chối
cấp giấy phép cho những tổ chức có yêu cầu.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN cấp giấy phép
hoặc từ chối cấp giấy phép cho Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngồi,
tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng. Trường hợp từ chối cấp giấy phép,
NHNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3.1.3. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng kể từ khi được cấp giấy phép
Tổ chức được cấp giấy phép phải nộp một khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy
định, phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung ghi trong giấy phép, khơng
được tẩy xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép.
Sau khi được cấp giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
phải đăng kí kinh doanh; Văn phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức
nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng phải đăng kí hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi thực hiện các thủ tục
thay đổi một trong những nội dung sau thì phải được NHNN chấp nhận bằng văn bản:
-
Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
11
-
Mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng
-
nhân dân được thực hiện theo quy định riêng của NHNN;
- Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;
- Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;
Chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn; chuyển nhượng cổ phần của
cổ đông lớn; chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn thành cổ đông thường và
-
ngược lại;
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng
hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng;
- Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khốn trong nước và nước ngồi.
Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, NHNN ra quyết định sửa
đổi, bổ sung giấy phép hoặc có văn bản chấp thuận thay đổi. Trường hợp từ chối,
NHNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận
thay đổi thực hiện theo quy định của NHNN.
Khi được chấp thuận thay đổi một hoặc một số nội dung quy định trên, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải: sửa đổi, bổ sung điều lệ của tổ chức tín
dụng phải phù hợp với thay đổi đã được chấp thuận và đăng kí điều lệ đã sửa đổi, bổ
sung tại NHNN; thực hiện đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những
thay đổi khác, phải công bố nội dung thay đổi (đối với nội dung, phải công bố thông
tin hoạt động) trên các phương tiện thông tin của NHNN và một tờ báo ngày trong 03
số liêp tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày được NHNN chấp thuận.
3.2. Thu
hồi giấy phép đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng 2010 quy định Ngân hàng Nhà nước thu hồi
Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:
-
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thơng tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy
phép;
-
Tổ chức tín dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;
12
-
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi, văn phịng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng hoạt động
không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;
-
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi vi phạm nghiêm trọng quy định
của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
-
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong
hoạt động ngân hàng;
-
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngồi, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngồi, văn
phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt
động ngân hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngồi hoặc tổ chức nước
ngồi khác có hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt
động.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép đã cấp
trong các trường hợp trên. Quyết định thu hồi giấy phép được Ngân hàng Nhà nước
công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức bị thu hồi giấy phép phải
chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi giấy phép của
Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành.
II. Thực trạng của việc thanh tra giám sát đối với hoạt động cấp phép và thu
hồi giấy phép của các tổ chức tín dụng
Trong q trình xây dựng, triển khai và tổng kết Đề án 254 và Đề án 843 , NHNN
phân tách làm việc thanh tra, giám sát ngân hàng đã góp phần vào kết quả của làm
việc ngân hàng trong thời gian qua như: Sự ổn định, an tồn hệ thống một số tổ chức
tín dụng được giữ vững và từng bước được cải thiện; không để xảy ra đổ vỡ và mất an
toàn làm việc ngồi tầm kiểm sốt của Nhà nước; Hệ thống 1 số tổ chức tín dụng
được cơ cấu lại một bước căn bản; hồn thiện 1 bước quan trọng khn khổ pháp lí về
an tồn làm việc ngân hàng thích hợp có thơng lệ, chuẩn mực quốc tế và điều kiện
13
thực tiễn của Việt Nam nhằm hỗ trợ tái cơ cấu , xử lí nợ xấu; quyền lợi của người gửi
tiền được chắc chắn.
Tuy nhiên, NHNN cũng thẳng thắn nhìn nhận khách quan, trong thời gian qua,
làm việc thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng đã bộc lộ 1 số hạn chế, bất cập khn
khổ pháp lí, pháp quy về thanh tra, giám sát ngân hàng, an toàn làm việc ngân hàng
chưa đầy đủ và đông bộ; khả năng phát hiện và cảnh báo sớm, phòng ngừa, ngăn chặn
rủi ro trong làm việc thanh tra giám sát ngân hàng còn hạn chế; chất lương, số lượng,
năng lực thực xây dựng vụ của đội ngũ thanh tra , giám sát ngân hàng cịn 1 số ở, hạn
chế, chưa theo kịp có tốc độ phát triển của hệ thống tài chính ngân hàng; hoạt động
thanh tra, giám sát ngân hàng còn chưa cung cấp được đề nghị và chuẩn mực quốc tế;
cơ sở hạ tầng kĩ thuật hỗ trợ cho làm việc thanh tra, giám sát ngân hàng còn bất cập.
III. Đề xuất ý kiến:
-
Nâng cao khả năng cảnh báo sớm của NHNN do có 1 số rủi ro tiềm ẩn có tính hệ
thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm páp luật ngành ngân hàng của 1 số tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
-
Nâng cao chất lượng, số lượng và năng lực, đạo đức thực xây dựng vụ của đội ngũ
thanh tra, giám sát ngành ngân hàng để cung cấp có tốc độ phát triển của hệ thống tài
chính ngân hàng trong bối cảnh mới;
-
Đổi mới cơng tác giám sát theo hướng nâng cao hiệu quả làm việc giám sát an tồn vi
mơ và giám sát an tồn vĩ mô trên cơ sở triển khai một số công cụ, biên pháp giám sát
rủi ro mới gắn liền có đẩy mạnh tiến hành công nghệ tài liệu. Công tác giám sát phải
gắn chặt có cơng tác thanh tra, cấp phép và ban hành chế độ, chính sách bán hàng;
-
Đổi mới công tác thanh tra theo hướng tăng cường thanh tra tồn diện, pháp nhân tổ
chức tín dụng, thích hợp có thực tiễn làm việc của tổ chức tín dụng; kết hợp thanh tra
giám sát việc chấp hành chính sách bán hàng, pháp luật có thanh tra, giám sát rủi ro
trong làm việc của đối tượng thanh tra ngân hàng, đối towngj giám sát ngân hàng, tiến
tới tiến hành biện pháp dựa trên cơ sở rủi ro theo 1 số thông lệ, chuẩn mực quốc tế;
14
-
Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật hỗ trợ cho làm việc thanh tra, giám sát ngân hàng thích
hợp có tình hình mới;
-
Tăng cường cơng tác giám sát phân khúc tiền tệ và làm việc ngân hàng, kiểm soát
nghiêm ngặt chất lượng làm việc của 1 số tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi; phát hiện và xủa lý nghiêm, kịp thời 1 số sai phạm và rủi ro gây mất ổn định;
thực hiện giám sát rủi ro ngân hàng, phân tách, đo lường rủi ro để từ đây cảnh báo
sớm 1 số rủi ro, nguy cơ gây mất an toàn trong làm việc;
-
Giám sát nghiêm ngặt việc thực hiện phương án cơ cấu lại gắn có xử lý nợ xấu của 1
số tổ chức tín dụng; đề xuất 1 số biện pháp hỗ trợ, xử lí kịp thời 1 số vướng mắc phát
sinh trong quá trình cơ cấu lại 1 số tổ chức tín dụng;
-
Thắt chặt hơn trong vấn đề thanh tra giám sát đối với hoạt động cấp phép và thu hồi
giấy phép của các tổ chức tín dụng để hạn chế những trường hợp xấu nhất xảy ra.
15
KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, dù xã hội có phát triển đến đâu thì vai trị của các tổ chức tín dụng
là khơng thể phủ nhận. Và như đã nhắc đến ở Phần Mở đầu cũng như Nội dung, để
đảm bảo các tổ chức này hoạt động hiệu quả, cần có một cơ sở pháp lý thống nhất
cũng như làm rõ vai trò của cơ quan thanh tra giám sát đối với hoạt động cấp phép và
thu hồi giấy phép. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu như khơng có những quy định cụ
thể như Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, hay các văn bản có liên quan khác, chắc
chắn hoạt động của các tổ chức tín dụng ở nước ta sẽ rơi vào lũng đoạn, ảnh hưởng
không nhỏ tới nền kinh tế thị trường.
Đây là một cơ hội vơ cùng q giá để cá nhân em tìm hiểu sâu hơn những vấn đề
mà mình quan tâm. Tuy nhiên, do thời gian chuẩn bị chưa nhiều, các nguồn tài liệu
chưa được phong phú cho nên bài làm của em cịn nhiều thiếu sót, rất mong sẽ được
góp ý thêm để em có thể hồn thiện “đứa con tinh thần” của mình. Em xin trân trọng
cảm ơn!
16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà Nội. NXB Công
an Nhân dân, Hà Nội 2015
2. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010
4. Luật Ngân sách Nhà nước 2015
5. Nghị định 16/2017/NĐ-CP quy định về chức nắng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
6. Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động
của tổ chức tài chính vi mơ
7. Thơng tư 34/2011/TT-NHNN hướng dẫn về trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép
và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi; trình
tự, thủ tục thu hồi giấy phép văn phịng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngồi, tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân hàng.
8. Trang tin điện tử ngân hàng nhà nước – Chi nhánh TP. Hà Nội
9. Báo
cáo kinh tế vĩ mô quý 2/2109: Mức tăng trưởng kinh tế Việt Nam sụt giảm
( />17
10. Ngân
hàng Nhà nước lên tiếng sau khi Thanh tra Chính phủ chỉ ra hàng loạt vi
phạm
( />
chinh-phu-chi-ra-hang-loat-vi-pham/)
11. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có vị trí chức năng như thế nào?
( />
18