Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bản chất và vai trò của các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.99 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
Việc đổi mới nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng phát triển có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa mà Đảng cộng sản Việt Nam lựa chọn từ Đại hội
Đảng VI (1986). Đã và đang từng bớc thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nớc.
Ngày nay công việc đổi mới và phát triển nền kinh tế diễn ra với nhiều xu
thế khác nhau, đã tạo đà đa đất nớc ta từng bớc thoát khỏi khó khăn và đang
phát triển ngày càng ổn định. Trong những xu thế đó không thể không nói tới
xu thế phát triển và xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, tăng cờng hợp tác
hoá và chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới. Đóng góp cho sự thành công và
ảnh hởng của xu thế này trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trờng định h-
ớng Xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, chúng ta phải nói tới vai trò to lớn của các tổ
chức độc quyền. Đặc biệt là sự hoạt động và ảnh hởng mạnh mẽ của các tổ chức
độc quyền xuyên quốc gia. Với những đặc trng và tầm ảnh hởng rộng lớn của
mình: Vốn lớn, khả năng chuyển giao công nghệ lớn, có tổ chức rộng lớn và
đặc biệt là trong công tác quản lý với những hình thức, biện pháp quản lý mới
ngày càng tiến bộ và phù hợp hơn với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại.
Trong bối cảnh mới đã tạo ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, áp dụng cho sự phát
triển kinh tế của nớc ta. Bên cạnh đó, sự hoạt động của các tổ chức này cũng tạo
ra không ít những khó khăn cho sự phát triển và quản lý nền kinh tế.
Có thể nói rằng ảnh hởng của các công ty, các tổ chức độc quyền này đối
với nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng là điều không thể
phủ nhận. Để hiểu hơn nữa về các công ty này: Về đặc trng và vai trò ngày càng
to lớn của nó và việc quản lý sự hoạt động có hiệu quả cũng nh việc khai thác
triệt để những thuận lợi, cũng nh khắc phục những ảnh hởng sâu sắc trong hoạt
động của các công ty này đem lại cho sự phát triển kinh tế là một xu thế cấp
bách.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để góp phần làm sáng tỏ hơn nữa vấn đề này. Em xin chọn đề tài: Bản


chất và vai trò các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia để góp phần hơn nữa
trong việc hiểu biết và nhận thức hơn đúng về các công ty này.
Do vốn kiến thức còn hạn chế và lần đầu tiếp cận với một vấn đề khá mới
mẻ và phức tạp bài viết sẽ không tránh khỏi sai sót. Em mong đợc sự giúp đỡ
của các thầy giáo, cô giáo để bài viết này của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
I. Bản chất nội dung phát triển của các tổ chức đế
quốc xuyên quốc gia.
1. Sự hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra song song với quá
trìnhtích tụ quyền lực kinh tế.
Sự ra đời của các công ty xuyên quốc gia trên thế giới gắn liền với sự ra
đời và phát triển của sản xuất lớn t bản chủ nghĩa. Về thực chất chúng là sự phát
triển cao của chế độ xí nghiệp t bản chủ nghĩa, là sự vận động mở rộng và sâu
sắc hơn của các quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, khi câc mối quan hệ vợt quá
phạm vi quốc gia và gia nhập vào guồng máy sản xuất kinh doanh quốc tế ngày
càng đợc phát triển.
Khi nghiên cứu về chủ nghĩa t bản tự do cạnh tranh, chủ nghĩa Mác và
Anghen đã dự đoán rằng, tích tụ và tập trung t bản thông qua hợp tác giản đơn
và công trờng thủ công cùng với sự phân công lao động ngày càng hoàn thiện,
tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của những xí nghiệp t bản có quy mô lớn và sự cạnh
tranh của những xí nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Sự cạnh tranh giữa các xí
nghiệp tất yếu đa đến kết quả là một xí nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản hoặc bị sát
nhập với nhau để trở thành những xí nghiệp lớn hơn và theo đó tập trung t bản
đợc đẩy mạnh hơn một bớc.
Một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình tập trung t bản đó là tín dụng.
Vai trò của tín dụng và công ty cổ phần đối với việc mở rộng quy mô xí nghiệp

và sự hình thành thị trờng thế giới đã đợc chủ nghĩa Mác khẳng định theo đó:
Chúng là cơ sở chủ yếu của cuộc chuyển hoá dần những xí nghiệp t nhân t bản
chủ nghĩa thành những công ty cổ phần t bản chủ nghĩa, chế độ tín dụng đồng
thời cũng là một phơng tiện để mở rộng dần các xí nghiệp hợp tác tới một phạm
vi ít nhiều rộng lớn. Và Nh vậy tín dụng đã đẩy mạnh tốc độ phát triển vật
chất của lực lợng sản xuất và sự hình thành một thị trờng thế giới.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất nh vậy đã tạo ra các công ty cực
lớn, bao gồm trong đó rất nhiều công ty và ngời ta gọi đó những tập đoàn với
các công ty mẹ đứng đầu và các công ty con chúng đợc gọi là các công ty vừa
và nhỏ; chúng phụ thuộc về tài chính và kỹ thuật vào công ty mẹ. Bên cạnh đó
cũng còn tồn tại rất nhiều công ty vừa và nhỏ, hoạt động phụ thuộc hoặc hoạt
động độc lập với các công ty lớn.
Sự thâu tóm các xí nghiệp vừa và nhỏ và thực hiện chính sách kiểm soát tài
chính, kỹ thuật và nằm trong hệ thống phân công theo kiểu công trờng thủ công,
đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho t bản sinh lợi. Đồng thời về mặt tổ chức
sản xuất, đây là hình thức tỏ ra có tính hiệu quả cao, vì nó làm giảm đợc chi phí
sản xuất, tận dụng đợc mọi khả năng, nguyên vật liệu, phát huy đợc tính năng
động sáng tạo do đó làm tăng quy mô và tỷ xuất lợi nhuận.
1.2. Quá trình tích tụ sản xuất cũng dẫn tới sụ hình thành các tổ chức độc
quyền.
Các hình thức tổ chức sản xuất đầu tiên ( hợp tác giản đơn và công trờng
thủ công) đều là những hình thức tổ chức sản xuất đầu tiên của chế độ xí nghiệp
t bản chủ nghĩa.
Chế độ xí nghiệp đợc hoàn thiện bằng các hình thức quá độ phức tạp, đan
xen nhau trong quá trình đổi mới về kỹ thuật và tổ chức lao động sản xuất lâu
dài, trên cơ sở công trờng thủ công.
Cùng với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, chế độ này đã có đợc cơ sở
vững chắc về kỹ thuật. Cùng với chế độ tự do cạnh tranh của thị trờng phát triển

đã làm cho xí nghiệp thành hình thức sản xuất điển hình của chế độ t bản chủ
nghĩa.
Nh vậy sự xuất hiện của máy móc và sự xuất hiện ngày càng hoàn thiện
của chế độ xí nghệp cùng với chế độ tự do cạnh tranh của thị trờng đã thúc đẩy
sự phân công lao động mở rộng từ nội bộ ngành sang địa bàn quốc gia, địa bàn
quốc tế và làm cho quá trình tích tụ và tập trung sản xuất tăng lên và theo đó
các tổ chức độc quyền bắt đầu xuất hiện.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cùng với sự lớn mạnh của chế độ xí nghiệp. Sự liên kết theo cả chiều dọc
lẫn chiều ngang đợc đẩy mạnh dẫn tới quá trình liên kết đa ngành, trong đó dịch
vụ và ngân hàng đợc các tổ chức độc quyền quan tâm và bành trớng quyền lực
và cùng ví sự hình thành nên các liên kết conglomerate và sự tập trung sản xuất,
tập trung t bản rất lớn đã hình thành nên các công ty có khả năng về chuyển
giao công nghệ, vốn, có mạng lới phân phối đã làm cho chúng hình thành các v-
ơng quốc kinh tế khổng lồ với khả năng phát triển không ngừng.
1.3. Quá trình tích tụ sản xuất trong nông nghiệp ngày càng đợc đẩy mạnh
hình thành nên các công ty nông- công nghiệp, nông- thơng nghiệp.
Quá trình tích tụ sản xuất trong nông nghiệp, cùng với sự tác động của
cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã làm cho cấu tạo hữu cơ tăng lên và
làm giảm ý nghĩa của địa tô tuyệt đối, tạo ra mối liên hệ ngày càng tăng giữa
công - nông nghiệp trong cả cơ cấu lao động cũng nh trong tổng sản phẩm quốc
dân.
Có thể thấy rằng: Sự tác động mạnh mẽ của công nghiệp đã có tác động trở
lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Và để cho toàn bộ nền kinh tế có thể phát
triển mạnh trong cạnh tranh. Nền nông nghiệp cũng phải có khả năng cạnh
tranh cao. Nông nghiệp các nớc phát triển đã đợc tập trung cao độ với những
hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh hiện đại.
2. Các hình thức của các công ty độc quyền xuyên quốc gia.
2.1. Cartel .

Là loại hình liên kết giữa các xí nghiệp độc quyền sản xuất của một loại
sản phẩm, cùng ký kết với nhau hiệp định lập ra thị trờng tiêu thụ, xác định giá
cả hàng hoá, sản lợng sản phẩm sản xuất ra nhằm phân chia lợi ích cụ thể với
nhau. Tuynhiên các xí nghiệp vẫn là các xí nghiệp độc lập về pháp lý trong sản
xuất, thơng mại.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Syndicat.
Là loại hình liên kết giữa các xí nghiệp t bản chủ nghĩa, các bên cùng ký
kết hiệp định có liên quan đến số lợng hàng hoá tiêu thụ chung, đến việc mua
nguyên vật liệu, nhằm mua đợc nguyên vật liệu với giá thấp, bán đợc sản phẩm
với giá cao. Trong loại hình này các xí nghiệp vẫn độc lập về sản xuất, pháp lý
nhng không còn độc lập về thơng mại nữa, nó là hình thức phát triển nên của
Cartel.
2.3. Trust.
Là loại hình phát triển cao hơn về mặt tổ chức trong đó nhiều xí nghiệp
sản xuất của một loại hàng hoá hoặc các xí nghiệp có quan hệ chặt chẽ với nhau
cùng hợp nhất lại thành một tổ chức. Các xí nghiệp khi đã đợc hợp nhất vào tổ
chức kinh tế này không còn độc lập về sản xuất, thơng mại, pháp lý.
2.4. Concern
Là hình thức phát triển cao do rất nhiều xí nghiệp thuộc các ngành khác
nhau cùng liên hợp tổ chức thành. Về hình thức: các xí nghiệp trong đó độc lập
nhng thực tế, công ty nào hay tập đoàn nào chiếm địa vị thống trị( có nhiều cổ
phần hơn) đều có thể khống chế các thành viên khác yếu kém hơn.
2.5. Conglomerate
Là loại hình phát triển liên kết cao giữa các xí nghiệp thuộc các ngành
khác nhau thờng thông qua thu mua và sát nhập, qua mua bán cổ phiếu trên thị
trờng chứng khoán, hình thành các công ty khổng lồ hoạt động trên toàn cầu.
3. Bản chất và đặc trng của các công ty xuyên quốc gia.
3.1. Trong quan hệ sở hữu.

Sở hữu độc quyền xuyên quốc gia, hình thức sở hữu hỗn hợp đợc quốc tế
hoá.
Đây là một hình thức sở hữu mang tính khách quan tạo nên khi quá trình
tích tụ, tập trung sản xuất, tập trung hoá và xã hội hoá sản xuất trên quy mô
quốc tế của chủ nghĩa t bản dới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
học kỹ thuật và của các quy luật cạnh tranh, các quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa t bản. Điều này phản ánh tính đa dạng, phức tạp và tính chất hỗn hợp của
loại hình sở hữu xuyên quốc gia.
Chúng ta biết rằng quá tình tích tụ và tập trung sản xuất, t bản đã dẫn đến
những biến đổi quan trọng về lợng và chất trong quan hệ sản xuất mà khâu quan
trọng nhất là quan hệ sở hữu.
Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở các nớc t bản phát triển có thể nhận
thấy đợc nền sản xuất t bản chủ nghĩa có sự phát triển rất lớn của công nghiệp
và quá trình tập trung cực kỳ nhanh chóng của sản xuất vào tay các xí nghiệp
ngày càng to lớn một đặc điểm cực kỳ quan trọng mà ngời ta gọi là chế độ liên
hợp hoá, nghĩa là sự tập hợp và tay một xí nghiệp duy nhất nhiều ngành công
nghiệp khác nhau. Từ đó ra đời các tổ chức độc quyền, các tổ chức này sử
dụng cơ chế độc quyền, tức là cơ chế vận động dựa vào giá cả độc quyền thay
cho cơ chế cạnh tranh trên giá cả thị trờng để thu lợi nhuận độc quyền cao. Do
đó có thể coi các tổ chức độc quyền là cái vỏ vật chất trong quan hệ sản xuất t
bản chủ nghĩa vận động và tồn tại dới dạng sở hữu độc quyền. Khi các tổ chức
độc quyền tổ chức hoạt động vợt biên giới quốc gia dới sự thúc đẩy của quá
trình tích tụ sản xuất trên quy mô quốc tế thì các hình thức siêu độc quyền, tức
là các công ty xuyên quốc gia xuất hiện.
Đặc biệt khi nền sản xuất t bản chủ nghĩa chuyển từ xã hội công nghiệp
lên xã hội thông tin dới sự thúc đẩy của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
quá trình quốc tế hoá đời sống đã làm cho số lợng các công ty độc quyền xuyên
quốc gia phát triển nhanh chóng và bản chất của chúng cũng biến đổi theo hớng

thích nghi với tính chất quốc tế hoá ngày càng cao của lực lợng sản xuất. Khi đó
nền sản xuất đòi hỏi những nguồn lực khổng lồ, đặc biệt là vốn và công nghệ
làm cho khả năng tài chính của một công ty không thể đáp ứng đợc, cùng với nó
là quá trình cổ phần hoá mở rộng và sự gia tăng quá trình huy động vốn thông
qua thị trờng tài chính làm cho số lợng các đồng chủ sở hữu ở khắp nơi trong
công ty xuyên quốc gia lớn lên. Kiểu sở hữu cổ điển mất dần vai trò điều tiết
trong tất cả các cơ cấu của các công ty xuyên quốc gia.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong điều kiện nh vậy những ngời sở hữu về pháp lý của các công ty
xuyên quốc gia không còn đủ khả năng về vồn và năng lực quản lý. Những ngời
này đã thuê các ban giám đốc gồm các nhà quản lý chuyên nghiệp, chứ không
không phải các ông chủ công ty nh trớc đây. Vai trò uỷ thác đầu t có trách
nhiệm không thuộc về một ngời duy nhất hay một nhóm ngời duy nhất, ban
giám đốc- ngời quản lý này hành động theo cách cân bằng tối u các lợi ích
của những ngời liên quan tới nó: các cổ đông, ngời làm thuê, ngời cung ứng,
cộng đồng địa phơng.
Đó là những nhà quản lý chuyên nghiệp thực hiện việc quản lý công ty,
nhng thực tế họ lại không hề có cổ phần trong công ty mà mình quản lý. Do
không thể dựa vào vốn cung ứng, một ông chủ duy nhất hoặc một nhóm chủ sở
hữu. Sự cung ứng vốn này phải dựa vào sự đầu t của nhiều ngời và không ai
trong số họ có đủ điều kiện kiểm soát hay can thiệp nhiều vào hoạt động quản
lý của công ty theo chế độ tham dự. Kết quả là tài sản đã trở thành vốn đầu
t. Để chiến thắng trong cạnh tranh các công ty này không có sự lựa chọn nào
khác là phải dùng vồn đầu t này vào việc đảm bảo tối đa các hoạt động đổi
mới, hoàn thiện kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất với t cách là ngời chủ
theo phơng thức, hành vi kinh tế khác nhau, tuỳ thuộc vào thành phần ban quản
lý của chúng.
Và khi đó ngời công nhân hiện đại- từ đối tợng bị bóc lột trở thành ngời
chủ sở hữu kinh tế. Có thể nói đây là xu thế khi cá thể khi cá thể hoá sở hữu t

nhân t bản chủ nghĩa và xu thế này đang phát triển rộng rãi .
Và sở hữu hỗn hợp đợc tạo ra do sự thay đổi về căn bản địa vị, vai trò của
ngời công nhân, tri thức- những ngời làm việc trực tiếp và trực tiếp quyết định
chất lợng lao động và sản xuất.
Đó là xu thế: vốn riêng của cổ đông và vốn riêng của các pháp nhân trong
tổng số vốn hoạt động đã giảm xuống, phần vốn còn lại là vốn đi vay. Kết quả
là tỉ lệ cổ đông cá thể đã giảm xuống. Điều này làm cho các công ty xuyên
quốc gia siêu lớn thành các tổ chức kinh tế đợc sở hữu bởi các chủ sở hữu kinh
tế liên kết hay nói đúng hơn nó đã tạo ra hình thức sở hữu hỗn hợp. Đó là sự kết
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp của hai yếu tố, ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên là những ngời thực
hiện tập thể: khía cạnh kinh tế của sở hữu. Trong loại hình sở hữu này, địa vị
kinh tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, của những công nhân đợc thực hiện
theo cơ chế tham dự- tức là trở thành những vệ tinh của các công ty độc
quyền xuyên quốc gia.
3.2. Trong quản lý.
Việc tổ chức quản lý sản xuất và các hoạt động kinh tế đã dịch chuyển từ
kiểu đại trà, đợc tiêu chuẩn hoá theo hàng loại lớn sang kiểu sản xuất loại nhỏ
và linh hoạt theo đơn đặt hàng, cũng nh dịch chuyển từ các tổ chức có quy mô
lớn đợc liên kết theo chiều dọc sang phi liên kết mạng lới theo chiều ngang giữa
các đơn vị kinh tế trong nớc và ngoài nớc. Sự dịch chuyển này trong điều kiện
đổi mới công nghệ nh vũ bão đã làm nổi bật vai trò năng động của các doanh
nghiệp, xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ so với các tập đoàn lớn mang nặng tính
quan liêu, buộc các công ty xuyên quốc gia phải tự tách mình ra thành các nhân
tố của cạnh tranh nhằm tạo ra sự năng động và linh hoạt trong sản xuất, kinh
doanh. Điều này làm xuất hiện các công ty kiểu mới, sự liên kết công ty xuyên
quốc gia kiểu mới, kiểu vệ tinh xoay quanh một công ty gốc tạo một mạng lới
phủ lên thị trờng các nớc. Đây là sự chuyển hoá về mặt tổ chức quản lý của họat
đông kinh tế để tăng cờng tính linh hoạt và khả năng thích ứng với thị trờng

đang đợc đa dạng hoá và biến đổi từng ngày, từng giờ. Nhờ những đột phá về
công nghệ thông tin, công nghệ tự động hoá, phơng thức tổ chức, quản lý sản
xuất vật chất của xã hội hiện đại bắt đầu thay đổi ngợc lại với phơng thức tổ
chức quản lý sản xuất trong xã hội công nghiệp theo xu thế:
(1) Phi hàng hoá và đa dạng hoá các sản phẩm: Nghĩa là việc tổ chức
quản lý sản xuất các sản phẩm đợc tiến hành theo hàng loạt nhỏ hay đơn chiếc
theo đúng yêu cầu và thị hiếu đa dạng của khách hàng. ( ngày nay ở Mỹ sản
xuất loại lớn chỉ chiếm 5% số hàng hoá sản xuất ra).
(2) Phi chuyên môn hoá: việc sản xuất sản phẩm đợc tổ chức quản lý
theo phơng thức chế tạo tổ hợp các khối cấu kiện phụ, phụ kiện, chứ không từ
hàng trăm, hàng ngàn cấu kiện đợc sản xuất chuyên môn hoá nh trớc.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
(3) Phi tập trung hoá- là quá trình sản xuất đợc phân bổ và đợc tổ chức
quản lý trên diện rộng trong các chi nhánh và đơn vị sản xuất vừa và nhỏ, với
các nguồn nhân lực và tiềm lực phân tán trên quy mô quốc gia và quốc tế. Với
mục tiêu của các công ty ngày nay không chế tạo ra sản phẩm với giá thành
thấp trên phạm vi toàn cầu, các công ty xuyên quốc gia đã tiến hành tổ chức và
quản lý việc phân công lao động và sản xuất vợt qua các đờng biên giới quốc
gia. Nhờ các thành tựu của tin học và viễn thông công ty xuyên quốc gia đều
tiến hành phân bố sản xuất theo hớng phân tán, tiến hành nghiên cứu, thiết kế
sản phẩm ở một nớc, sản xuất các yếu tố cấu thành ở nớc thứ hai, lắp ráp ở nớc
thứ ba, tiêu thụ ở nớc thứ t và gửi lợi nhuận đầu t vào nớc thứ năm.
Đồng thời với quá trình phân tán sản xuất để giảm chi phí vận chuyển
nguyên vật liệu, tránh đợc hàng hoá bảo hộ và chuyển giao năng lực thiết kế và
phát triển sản phẩm của công ty xuyên quốc gia cho các nớc khác, việc tổ chức
quản lý những mạng lới hỗ trợ cạnh tranh, xuyên quốc gia các đờng biên giới
quốc gia cũng phát triển thông qua xây dựng các trung tâm khu vực để thu thập
thông tin và thu mua với giá rẻ các bộ phận cấu thành, cụm linh kiện sản xuất
theo tiêu chuẩn ở các nớc sở tại để thực hiện điều này, 1991 các công ty điện và

điện tử dân dụng của các nớc đã đặt 78 trụ sở chính của mình tại các khu vực:
Mĩ- 33 công ty, Đức- 12 công ty, Anh- 12 cô ng ty tới năm 1993 con số này
còn tăng lên nữa.
(4) Tổ chức quản lý từ xa: Sự xuất hiện của các siêu xa lộ thông tin đợc
mở đầu ở Mĩ đã tạo ra khả năng tiến hành tổ chức quản lý đồng thời và rộng rãi
ở cùng một nơi nhiều loại hình sản xuất và dịch vụ khác nhau. Hoạt động từ xa
sẽ đợc tăng cờng mạnh mẽ và những cản trở của hàng rào khách quan và
khoảng cách giữa nơi làm việc và nơi ở, thời gian làm việc và giải trí đang và sẽ
đợc xoá bỏ hoàn toàn. Loại hình tổ chức quản lý làm việc từ xa, hội thảo, hội
nghị từ xa, đào tạo từ xa, mua bán từ xa, sẽ đợc phát triển mạnh mẽ nhờ khả
năng tiếp cận ngày càng tăng của các cá nhân từ nơi ở của họ hay từ văn phòng,
cơ quan, nơi làm việc nằm xa trung tâm, đồng thời cho phép tận dụng nhiều
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năng lực chuyên môn hiện nay vẫn bị bỏ phí do có sự cách biệt hay phân tán số
lớn nhân lực về mặt địa lý.
(5) Quốc tế hoá và toàn cầu hoá tổ chức quản lý: Trong nền kinh tế mới
mang tính chất toàn cầu, tất cả các yếu tố nh vốn t bản, các thị trờng, lao động,
thông tin và công nghệ đều đợc tổ chức quản lý xuyên quốc gia, các đờng biên
giới quốc gia. Cái mới không phải chỉ ở chỗ thơng mại quốc tế là một bộ phận
quan trọng của nền kinh tế của một nớc, mà ở chỗ nền kinh tế đó bắt đầu hoạt
động với tính cách thực sự là một đơn vị ở cấp toàn cầu.
Việc tổ chức và quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thơng mại và
dịch vụ không những đã đợc quốc tế hoá, mà còn đang đợc toàn cầu hoá trong
quá trình thâm nhập giữa các hoạt động kinh tế và nền kinh tế của các quốc gia
trên quy mô thế giới. Trong đó công ty xuyên quốc gia có vai trò và lợi thế to
lớn do chúng có nhiều u thế về nguồn lực và các tri thức thông tin cần thiết đối
với việc tổ chức quản lý sản xuất và tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ trên quy mô
quốc tế.
II. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia.

1. Thúc đẩy thơng mại đầu t quốc tế và phát triển nguồn nhân lực.
1.1. Thúc đẩy thơng mại quốc tế.
Một trong những vai trò nổi bật của công ty xuyên quốc gia là thúc đấy th-
ơng mại quốc tế. Tổng giá trị thơng mại của các chi nhánh công ty xuyên quốc
gia ở nớc ngoài đã tăng 8% bình quân năm trong giai đoạn 1982-1994. Phần lớn
sản phẩm của công ty xuyên quốc gia tập trung vào hàng chế tạo và hớng vào
xuất khẩu. Trong hơn thập kỷ qua, giá trị thơng mại của các chi nhánh công ty
xuyên quốc gia ở khu vực Đông Nam á tăng lên nhanh chóng. Đến giữa thập kỷ
90, giá trị thơng mại của các chi nhánh công ty xuyên quốc giảơ nớc ngoài đã
lớn hơn giá trị nhập khẩu của các khu vực Nam , Đông và Đông Nam á.
Tổng giá trị thơng mại thực hiện ở nớc ngoài của 100 công ty xuyên quốc
gia lớn nhất thế giới đã đạt tới hai nghìn tỉ USD( 1995) tăng 26% so với năm
11

×